Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.16 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG MINH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

HOÀNG HỮU HUY

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG MINH

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên: Hoàng Hữu Huy
Giảng viên hướng dẫn: GS. TS Nguyễn Thị Mơ


Hà Nội - 2019


i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân là sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô cũng như sự động viên ủng
hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.

Chính vì vậy, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy cô giáo Trường
Đại học Ngoại Thương, đặc biệt là GS, TS. Nguyễn Thị Mơ là người đã trực tiếp
hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã luôn động
viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các anh chị
trong Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng, các cán bộ đồng nghiệp và khách hàng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh đã hỗ trợ cho
tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ
này.
Xin chân thành cảm ơn!.


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn
của GS, TS. Nguyễn Thị Mơ.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Các lập luận, phân tích, đánh giá và đề xuất được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau
khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học nào
đã công bố.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ và hỗ trợ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn đầy đủ.

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2019
Tác giả

Hoàng Hữu Huy


iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................................. vii
TÓM TẮT LUẬN VĂN............................................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................................ 4
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG

TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................... 6
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng doanh nghiệp

tại ngân hàng thương mại......................................................................................................... 6
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm và vai trò của tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương

mại................................................................................................................................................ 10
1.2. Khái niệm về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.................................................... 19
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng doanh nghiệp........................................ 19
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp....................... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại......................................................................................................................... 24
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại.............................................. 24
1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vay vốn................................................. 27


iv
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của một số ngân

hàng thương mại trong nước................................................................................................ 29
1.4.1. Kinh nghiệm của Vietcombank........................................................................... 29
1.4.2. Kinh nghiệm của Techcombank.......................................................................... 29
1.4.3. Kinh nghiệm của BIDV.......................................................................................... 30
1.4.4. Kinh nghiệm của MB.............................................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
QUANG MINH................................................................................................................................. 32
2.1. Giới thiệu một số nét về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Quang Minh................................................................................................................... 32
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.................................................................................. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................................ 33
2.1.3. Tình hình hoạt động................................................................................................ 35
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp và chất lượng tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Quang Minh.......................................................................................................... 45
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của các doanh nghiệp tại VTB Quang
Minh............................................................................................................................................ 45
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại VTB Quang Minh
45
2.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh.................................... 60
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................................... 60
2.3.2. Những tồn tại.............................................................................................................. 61
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại......................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................. 65


v
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG MINH.................................................................... 66
3.1. Định hướng nâng cap chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh.................................... 66
3.1.1. Xác định rõ mục tiêu tín dụng của chi nhánh cho những năm tới.....66
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh


67
3.2. Các giải pháp....................................................................................................................... 68
3.2.1. Cho vay tập trung có trọng điểm......................................................................... 68
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................. 69
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng.............................70
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ........................................................................ 71
3.2.5. Giải quyết triệt để các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh.................72
3.3. Các kiến nghị....................................................................................................................... 72
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan.................................... 73
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................... 74
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam...............74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................................. 78
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 81
PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT.......................................................................... 84


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD
CLTD

: Cán bộ tín dụng
: Chất lượng tín dụng

DN

:


ISO

: Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

NH

:

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TDDN

: Tín dụng doanh nghiệp

TMCP

: Thương mại cổ phần

USD

:

Đô la Mỹ

VND

:

Việt Nam đồng

VTB

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

VTB Quang Minh

: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh


Doanh nghiệp

Ngân hàng

Quang Minh


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của VTB Quang Minh................................................. 36
Bảng 2.2 Tình hình dư nợ của VTB Quang Minh................................................................. 39
Bảng 2.3 Tình hình thu phí dịch vụ của VTB Quang Minh............................................... 41
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của VTB Quang Minh.......................................................... 43
Bảng 2.5. Bảng phân loại đánh giá sự hài lòng về chất lượng tín dụng........................48
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo đồng tiền giải ngân của DN tại VTB Quang Minh......53
Bảng 2.7 Số lượng KHDN tại VTB Quang Minh phân theo ngành kinh tế................54

HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động của VTB Quang Minh năm 2018.......................... 33
Hình 2.2 Tỷ trọng huy động vốn theo khách hàng của VTB Quang Minh..................37
Hình 2.3 Tăng trưởng tín dụng của VTB Quang Minh........................................................ 38
Hình 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại VTB Quang Minh 51
Hình 2.5 Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại VTB Quang Minh............................................ 52
Hình 2.6 Tỷ trọng cho vay theo nhóm ngành của VTB Quang Minh............................ 55
Hình 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn của VTB Quang Minh giai đoạn 2014 - 2018.......56
Hình 2.8. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của VTB Quang Minh năm 2014 - 2018
56
Hình 2.9. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay giai đoạn 2014 -2018.................... 57

Hình 2.10 Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng các nhóm khách hàng tại VTB
Quang Minh giai đoạn 2014 - 2018............................................................................................ 57
Hình 2.11 Doanh số thu nợ tại VTB Quang Minh................................................................. 58
Hình 2.12 Tỷ lệ nợ quá hạn đối với KHDN tại VTB Quang Minh................................. 59


viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUANG MINH”
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu chung là phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng
tín dụng KHDN giai đoạn 2014-2018, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng KHDN tại Vietinbank Quang Minh trong thời gian tới với các mục tiêu cụ thể:
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng KHDN tại NHTM;
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng KHDN tại Vietinbank Quang

Minh giai đoạn 2014-2018;
(3) Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng KHDN tại Vietinbank Quang
Minh trong thời gian tới. Đối tượng nghiên cứu là CLTD KHDN của NHTM.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp điều tra xã hội để làm rõ mối
quan hệ giữa các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng TDDN
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Từ việc phân tích thực trạng CLTD đối với KHDN tại VTB Quang Minh, tác giả đã chỉ
ra được một số bất cập như quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, chất lượng cán bộ
phục vụ còn chưa cao, lãi suất cho vay còn chưa hợp lý... Từ những bất cập đó tác giả

đã đề xuất một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao CLTD tại VTB Quang Minh như
sau: tập trung thực hiện các giải pháp như thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng; tăng
cường vốn giá rẻ để cho vay; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro;
tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát trước, trong và sau cho vay
bên cạnh đó nâng cao chất lượng nhân lực làm công tác tín dụng


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các năm qua, các NHTM tại Việt Nam đã có nhiều đóng góp to lớn trong
việc cung ứng nguồn vốn phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế đất
nước. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất, đồng thời cũng
đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các NHTM. Tuy nhiên hoạt động tín dụng cũng
chứa đựng nhiều nhiều rủi ro tiềm ẩn cho các NHTM. Do vậy nâng cao chất lượng
tín dụng luôn là nhiệm vụ cũng như mục tiêu hàng đầu của các NHTM ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây các khách hàng là DN được đánh giá là khách hàng
có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động của các NHTM. Với quy mô tín dụng lớn
cùng những lợi ích mang lại cho các NHTM nhiều hơn rất nhiều so với các khách
hàng là cá nhân, có thể nói các DN và TDDN là nguồn lợi nhuận chủ yếu trong hoạt
động của các NHTM. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao chất lượng TDDN luôn là
vấn đề đòi hỏi sự quan tâm đầu tiên của NHTM.
Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đamg ngày càng hội nhập
sâu với nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh giữa các NHTM nói chung trong đó có
VTB Quang Minh ngày càng tăng. Việc này đòi hỏi các NHTM phải có những bước
cải tổ mạnh mẽ, tìm cho mình một chiến lược phát triển toàn diện và nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động TDDN của mình so với thời gian trước.
VTB Quang Minh trong những năm qua mặc dù đã có nhiều biện pháp để từng
bước nâng cao chất lượng TDDN, tuy nhiên cũng còn những hạn chế, bất cập, làm
phát sinh các khoản nợ xấu từ TDDN. Vậy giải pháp nào để ngân hàng này có thể

nâng cao chất lượng TDDN của mình trong thời gian tới? Để có câu trả lời cụ thể
cần phải có sự nghiên cứu vấn đề này môt cách đầy đủ.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn vấn đề: “Nâng cao chất lượng tín
dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh
Quang Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.


2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hướng
nghiên cứu của luận văn. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu dưới
đây:
- Nguyễn Đức Tú (2012), “Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM Cổ phần Công
thương Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ kinh tế. Luận án này nghiên cứu một cách toàn
diện về vấn đề tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên luận án này không phân tích
riêng về TDDN và luận án này bảo vệ năm 2012 đến nay cũng đã được bảy năm.
- Hoàng Thanh Tùng (2018), “Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Hoàng Mai”, Luận văn thạc
sỹ kinh tế. Luận văn này nghiên cứu về chất lượng cho vay DN tai một chi nhánh
của NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam, đó là chi nhánh Hoàng Mai, không nghiên
cứu về cho vay tại VTB Quang Minh.
Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về CLTD và nâng cao
CLTD tại một số chi nhánh của các NHTM khác nhau. Ví dụ: Nguyễn Hồng Trang
(2016), “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung”, Luận văn thạc sỹ kinh tế; Nguyễn Tiến Dũng (2014).
“Phát triển cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Nam
Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế; Nguyễn Thanh Mùi (2016), “Hoạt động chăm
sóc khách hàng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Văn Quán”,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế.

Trong các công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đã đề cập những vấn đề
lý luận chung về hoạt động tín dụng và CLTD của các NHTM, các tiêu chí đánh giá
CLTD và các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD của NHTM. Các nghiên cứu cũng đánh
giá thực trạng CLTD của các NHTM hoặc một chi nhánh cụ thể trong những khoảng
thời gian nhất định, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên tại VTB Quang Minh cho đến nay cũng chưa có công trình nào
nghiên cứu về nâng cao chất lượng TDDN.


3
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về TDDN tại
VTB Quang Minh, đề tài phân tích thực trạng chất lượng TDDN tại chi nhánh này
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TDDN tại VTB Quang Minh
trong thời gian tới.
Để thực hiện mục tiêu trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đặt ra là:
- Phân tích để làm rõ về những vấn đề lý luận liên quan đến TDDN và chất
lượng TDDN tại các NHTM như khái niệm, đặc điểm của TDDN, các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của chất lượng TDDN tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng TDDN tại VTB Quang Minh trong
thời gian vừa qua nhằm chỉ ra những yếu kém và nguyên nhân của các yếu kém đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng TDDN tại VTB
Quang Minh trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa,
phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Các phương pháp nghiên cứu này
được sử dụng như sau:
- Tại Chương 1, đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa


để làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến TDDN và chất lượng TDDN của các
NHTM và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng TDDN.
- Tại Chương 2, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh
và phương pháp điều tra xã hội để đánh giá thực trạng chất lượng TDDN, đồng thời
chỉ ra được những thành công, những yếu kém và nguyên nhân của yếu kém đối với
chất lượng TDDN tại VTB Quang Minh.
- Tại Chương 3, đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích
để luận giải cho các giải pháp nêu trong luận văn nhằm nâng cao chất lượng TDDN
tại VTB Quang Minh trong thời gian tới.


4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến NHTM, TDDN
của NHTM và chất lượng TDDN tại VTB Quang Minh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: Chất lượng TDDN là vấn đề có nội dung rất rộng bao gồm
quy trình cấp tín dụng, thời gian cấp tín dụng, khả năng thu hồi nợ, tình trạng nợ
quá hạn, v.v… Trong khuôn khổ của luận văn, nội dung nghiên cứu được giới hạn ở
phân tích các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng để xem xét về chất lượng
TDDN của VTB Quang Minh.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng TDDN tại VTB Quang Minh.
Luận văn cũng nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao chất lượng TDDN tại các NHTM

ở Nhật Bản, Trung Quốc và Mỹ. Đây là các quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng
đầu trên thế giới và kinh nghiệm của họ trong việc nâng cao chất lượng TDDN đáng
để nghiên cứu và học hỏi, áp dụng trong thời gian tới.
+ Về thời gian: Khi đánh giá thực trạng tín dụng và chất lượng tín dụng của VTB
Quang Minh, luận văn lấy mốc thời gian từ năm 2004 – năm VTB Quang Minh


thành lập cho đến hiện nay. Khi đề xuất các giải pháp, luận văn đề xuất giải pháp để
nâng cao chất lượng TDDN tại VTB Quang Minh từ nay đến năm 2020 và xa hơn
đến năm 2025.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp những cơ sở lý luận về TDDN và chất lượng
TDDN. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng TDDN trong hệ thống
NHTM tại Việt Nam nói chung và VTB Quang Minh nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích thực trạng TDDN tại VTB Quang Minh,
đưa ra các nguyên nhân dẫn đến chất lượng TDDN tại VTB Quang Minh chưa cao,
đồng thời căn cứ vào diễn biến tình hình mới, những giải pháp đưa ra góp phần vào
việc từng bước hoàn thiện hoạt động TDDN, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng TDDN
tại VTB Quang Minh trong thời gian tới. Các giải pháp đảm bảo được tính thực tiễn


5
và có thể áp dụng vào hoạt động TDDN của VTB Quang Minh và phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ đồ và
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh
trong thời gian tới.



6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Các NHTM đã xuất hiện từ thời kỳ đầu của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ với
đặc trưng là kinh doanh tiền tệ. Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa – tiền tệ, hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM cũng ngày càng phát
triển, hoàn thiện.
Xét trên khía cạnh pháp lý, NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp
luật nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng của Việt
Nam 2010, các NHTM cũng được phân biệt với ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác xã.
Xét trên khía cạnh kinh tế học, nhà kinh tế học Peter S.Rose đưa ra khái niệm:
“NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán” (Peter .S.Rose,
2001. Quản trị Ngân hàng thương mại – Chương 2, mục I, trang 35). Có thể nói
NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế
thị trường.
Các NHTM sẽ tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội thông qua nghiệp
vụ nhận tiền gửi và sử dụng nguồn vốn đó để cấp tín dụng cho các DN, tổ chức kinh
tế trên thị trường nhằm phát triển và thực thi các hoạt động kinh tế để phát triển đất
nước. NHTM cũng cấp tín dụng cho cả các cá nhân cần vốn, đồng thời cung cấp các
dịch vụ thanh toán để thu lợi nhuận.


7

1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng hay nghiệp vụ ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản (theo Điều 98 Luật các TCTD
2010). Tuy nhiên xét trên góc độ về vốn thì NHTM cung cấp 3 loại dịch vụ (hoạt
động) chính là hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác.
(i) Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động quan trọng bậc nhất của NHTM, đây cũng là một
trong những hoạt động để phân biệt ngân hàng với các TCTD phi NH. Theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là
loại hình TDTD được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật các TDTD, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng
các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng khác” (Theo Điều 4 Luật các TCTD 2010). Nguồn vốn của NH bao
gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi của khách hàng, nguồn đi vay và các
nguồn khác. Trong đó đóng vai trò quan trọng nhất cũng như có giá trị lớn nhất tại
các ngân hàng là tiền gửi của khách hàng. NHTM nhận tiền gửi của khách hàng là
TCKT, cá nhân, các TCTD khác hoặc phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu), hoặc huy động từ các TCTD, NHNN.
(ii) Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận chính cho các
NHTM để bủ đắp các chi phí hoạt động, chi phí huy động vốn và đem lại lợi nhuận
cho NHTM. Có thể chia nhỏ hoạt động sử dụng vốn của NHTM ra thành 2 hoạt
động là hoạt động cho vay và hoạt động đầu tư.
- Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động mà các NHTM cho các DN, cá nhân vay
để đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế như: bổ sung vốn lưu động phục
vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng hoặc đầu tư dự án. Nguyên tắc
chính trong hoạt động cho vay của các NHTM là phải đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi
vay. Theo Điều 4 luật các TCTD Việt Nam 2010: “Hoạt động cho vay là một hình



8
thức cấp tín dụng theo đó cho bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Trong các hoạt động cho
vay, xét về mục đích cho vay, có thể chia ra thành các loại hình cho vay sau đây:
+ Cho vay tiêu dùng: Các NHTM cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là các
cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt của mình. Trong giai đoạn đầu,
hoạt động này chưa được các NHTM đẩy mạnh cũng như quan tâm nhiều bởi độ rủi ro
vỡ nợ cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, tiền lương của các cá nhân trong
xã hội ngày càng gia tăng cũng như các phương thức quản lý rủi ro thanh khoản với đối
tượng khách hàng cá nhân ngày càng chặt chẽ, các NHTM đang đẩy mạnh hoạt động
này và một số ngân hàng coi đây là khách hàng chính trong tương lai.
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh: Các NHTM

cung cấp vốn cho khách hàng là TCKT hoặc cá nhân (cá nhân là chủ DN tư nhân
hoặc hộ kinh doanh) để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường có thời hạn ngắn hơn 1 năm.
+ Cho vay tài trợ đầu tư dự án: Cùng với việc nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của các DN, NHTM phát sinh các nghiệp vụ cho vay để đầu tư xây dựng các dự
án từ nhà xưởng, máy móc, đến các dự án công trình, thủy điện hay khu đô thị. Với
việc thị trường vốn trực tiếp trong những giai đoạn đầu có nhiều rủi ro và khó tiếp cận
thì vay vốn từ NHTM là một trong những phương án huy động vốn hiệu quả

của DN. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho NH nguồn thu nhập tương đối
lớn nhưng lại có rủi ro cao do thời gian cho vay dài, khả năng thu hồi vốn phụ thuộc
rất lớn vào tính khả thi của dự án hơn là tài sản bảo đảm cho các khoản vay của dự
án đó.
Ngoài các loại hình cho vay trên, NHTM còn cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính

tức là cho phép khách hàng lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua các
hợp đồng thuê mua. Trong đó NHTM là người đứng ra đầu tư mua máy móc thiết bị và
cho khách hàng thuê lại. Tuy nhiên do hợp đồng thuê mua thường yêu cầu khách


9
hàng trả lãi và khách hàng cũng trích khấu hao tài sản thuê tài chính do vậy dịch vụ
này có nhiều điểm giống với cho vay trung dài hạn.
- Hoạt động đầu tư: NHTM sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình để đầu tư
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. NHTM đầu tư dưới các hình thức: tham gia góp vốn,
liên doanh, thành lập các công ty cung ứng dịch vụ (như công ty bảo hiểm, công ty
chứng khoán,..)
Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của NHTM có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn tiền để thực hiện hoạt
động cho vay và đầu tư. Do vậy nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả sẽ dẫn
đến nguồn vốn thu hẹp, hoạt động cho vay và đầu tư giảm. Tuy nhiên nếu hoạt động
huy động vốn tăng mạnh hơn hoạt động cho vay và đầu tư sẽ làm cho các NHTM mất
rất nhiều chi phí phải trả cho cá nhân, tổ chức gửi tiền tại NH do không thu được lãi từ
hoạt động cho vay hoặc đầu tư tương ứng. Hoạt động cho vay vốn hiệu quả cũng là
động lực để các NHTM mở rộng, đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đồng thời giảm
rủi ro thanh khoản cho các NHTM trong trường hợp các khách hàng gửi tiền đến rút
một lượng tiền lớn một cách đột xuất không báo trước cho NH.

(iii) Hoạt động khác: Các hoạt động khác của NHTM sẽ bao gồm rất nhiều hoạt
động như: bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, tài trợ thương mại quốc tế, cung cấp dịch vụ
thanh toán, giao dịch qua tài khoản, quản lý ngân quỹ, dòng tiền, bảo quản vật có
giá,…
- Hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại quốc tế: Đây là những hoạt động mà
NHTM sử dụng uy tín của mình đảm bảo nghĩa vụ cho khách hàng trong các giao
dịch thương mại quốc tế cũng như trong nước.

- Hoạt động mua bán ngoại tệ: Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phần chênh lệch giữa việc mua và bán. Ban đầu, các
NHTM sử dụng hoạt động này để mua bán ngoại tệ với khách hàng để khách hàng dễ

dàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế, tuy nhiên đến nay, khi mà thị
trường tài chính phát triển, các NHTM có thể tự kinh doanh mua bán ngoại tệ trên
thị trường quốc tế để tăng thêm lợi nhuận.


10
- Hoạt động thanh toán: Thanh toán qua NH là một hình thức thanh toán, một
sản phẩm dịch vụ của NH phổ biến hiện nay. Hoạt động này giúp các bên bán và
bên mua không nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau hoặc giao dịch trả tiền trực tiếp mà
có thể sử dụng các NHTM làm trung gian thanh toán.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương
mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng doanh nghiệp
TDDN trước hết là hoạt động tín dụng do các NHTM thực hiện. Trước đó để
hiểu rõ khái niệm về TDDN ta cần làm rõ khái niệm về tín dụng ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng chủ yếu phục vụ hầu hết các nhu cầu tín dụng
của các DN, các tổ chức và các cá nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng, hay còn gọi là cho vay, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên
cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này
làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con
nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - một bên là người cho vay, và
một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín

dụng,


thỏa

thuận

thời

gian

cho

vay,

lãi

suất

phải

trả.

( />Với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thái giá trị sẽ được hiểu một cách
đơn giản bằng tiền hoặc bằng vốn, và quan hệ tín dụng sẽ xuất hiện giữa các cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Bên cho vay sẽ dựa trên sự tin tưởng mà cho bên
bên đi vay mượn và tin rằng sẽ được hoàn trả lại vào một thời điểm sau đó trong
tương lai. Như vậy tín dụng có thể hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế một lượng giá trị (có thể dưới dạng tiền, hàng hóa hoặc giá trị khác) với
những điều kiện và thời gian xác định mà hai bên thỏa thuận.
Với khái niệm tín dụng đã đề cập ở trên, nếu xét trong phạm vi NHTM gắn với
chức năng của nó thì NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay (dưới dạng hoạt động
huy động vốn) và vừa đóng vay trò là người cho vay. NHTM là trung gian tài chính



11
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. NHTM có lợi thế để huy động tập trung
các nguồn vốn nhỏ lẻ từ các cá nhân hoặc DN nhỏ trong nền kinh tế để cho vay
thành những khoản tiền lớn hoặc huy động từ các DN lớn rồi cho vay tiêu dùng các
cá nhân. Cùng với sự phát triển về nghiệp vụ tín dụng còn được gọi là một loại hình
nghiệp vụ, một loại hoạt động và cũng là một dịch vụ - dịch vụ cấp tín dụng.
Theo Điều 4, Luật các TCTD năm 2010 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, với sự phát triển của các loại hình thanh toán cũng như sự phát triển của
hệ thống NH, các nghiệp vụ về cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc nhất định cũng được gọi là tín dụng ngân hàng.
Vậy TDDN là gì? Cũng giống như hoạt động tín dụng NH nói chung, TDDN là
hoạt động tín dụng của NHTM trong đó các NHTM sẽ cấp tín dụng cho khách hàng
là DN. Nói cách khác, TDDN là sự thỏa thuận giữa NHTM với DN theo đó NHTM
sẽ cấp cho DN một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác.
Từ phân tích ở trên, có thể thấy TDDN có một số đặc điểm sau đây:
- Đối tượng được cấp tín dụng là các DN;
- Hoạt động TDDN dựa trên nguyên tắc có hoàn trả,
- Giá trị mà DN phải hoàn trả phải lớn hơn giá tị lúc cho vay, tức là trả thêm lãi
ngoài vốn gốc;
- Hoạt động TDDN dựa trên nguyên tắc có thời gian;
- Hoạt động TDDN luôn chứa đựng rủi ro;
- Hoạt động TDDN phải tuân thủ quy định của luật pháp, cụ thể là phải tuân theo
quy định của pháp luật về DN, pháp luật về ngân hàng, pháp luật về kinh doanh và

pháp luật về tín dụng.


12
1.1.2.2 Phân loại tín dụng doanh nghiệp
Có rất nhiêu cách phân loại TDDN. Sau đây là một số phương pháp phân loại
phổ biến:
(i) Căn cứ vào thời gian vay: TDDN có thể là TDDN ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Cụ thể:
- TDDN ngắn hạn: Là TDDN có thời hạn không dài hơn một năm. Đối với
khoản tín dụng này, NHTM cho các DN vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu vốn
lưu động và nhu cầu kinh doanh thương mại của DN trong ngắn hạn.
- TDDN trung hạn: Là TDDN có thời hạn (1) một năm đến (5) năm năm. Đối với
khoản tín dụng này, NHTM cho các DN vay để bổ sung tài sản cố định, xây dựng dự

án có quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh hoặc mua sắm các tài sản như ô tô, bất động
sản để phục vụ việc đi lại của DN hay làm trụ sở kinh doanh, v.v…
- TDDN dài hạn: Là TDDN có thơi hạn trên (5) năm năm. Các DN thường sử
dụng khoản tín dụng dài hạn để đầu tư xây dựng các dự án lớn, có thời gian thu hồi
vốn dài như xây dựng trụ sở để kinh doanh, xây dựng nhà xưởng mới,… và mua
sắm cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh.
(ii) Căn cứ theo tài sản bảo đảm
- TDDN có bảo đảm: Là khoản tín dụng của NHTM dành cho DN trong đó có
sự đảm bảo cho khoản tín dụng bằng các tài sản của DN đang sở hữu hoặc sử dụng
để trả nợ cho NHTM. Các tài sản bảo đảm có thể là bất động sản, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, giấy tờ có giá,… hoặc là bảo lãnh của bên thứ ba. Trong trường
hợp các DN không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy
định trong hợp đồng tín dụng, NHTM sẽ phát mại những tài sản đảm bảo đó trên thị
trường để thu hồi vốn hoặc yêu cầu bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của
mình đối với NHTM.

- TDDN không có bảo đảm: Là khoản tín dụng của NHTM dành cho DN trong
đó không có sự đảm bảo cho khoản tín dụng bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay của NHTM chỉ dựa vào uy tín của


13
DN. Các NHTM đều có thể cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm đối với một số
loại hình DN phụ thuộc vào năng lực tài chính, tình trang quan hệ tín dụng cụ thể
đối với từng khách hàng.
(iii) Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. (Điều 4, Luật các
TCTD 2010), Có thể phân chia nhỏ cho vay thành nhiều loại bởi tính phong phú của
hoạt động này. Bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án

đầu tư, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) cho vay trả
góp, cho vay thông qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi…
+ Cho vay từng lần: Là việc NHTM đánh giá từng phương án kinh doanh cụ thể

của DN để xem xét cho DN vay với mức cấp tín dụng và thời hạn vay phù hợp. Các
phương án kinh doanh của DN có thể là bổ sung nguồn vốn lưu động không thường
xuyên hoặc các phương án kinh doanh có vòng quay vốn dài.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là việc NHTM cấp một giới hạn tín dụng nhất

định cho DN để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của DN, với mục
đích sử dụng vốn rõ ràng và trong một khoản thời gian nhất định (thông thường là
một năm).
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Là việc NHTM thu thập hồ sơ và đánh giá dự án
đầu tư của DN dựa trên các yếu tố về đầu ra đầu vào, chi phí đầu tư và dòng tiền dự

kiến của dự án để cho vay. Hình thức này thường được NHTM cho vay vốn trung
hoặc dài hạn. Cho vay đầu tư tài sản cố định cũng có điểm tương đồng với cho vay
dự án đầu tư, tuy nhiên đối với việc đầu tư vào tài sản cố định của DN thì tài sản cố
định sẽ không tạo ra hoặc khó đánh giá dòng được tiền riêng biệt của tài sản sẽ bổ
sung. Tài sản cố định đó chỉ góp phần làm tăng dòng tiền chung cho cả DN.
+ Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Là việc một nhóm các TCTD hoặc nhiều chi
nhánh của tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án hoặc một phương án kinh


14
doanh của DN. Trong đó có một tổ chức (hoặc một chi nhánh) đứng ra làm đầu mối,
phối hợp cùng các tổ chức (hoặc chi nhánh) khác để thực hiện.
+ Cho vay trả góp: Là việc NHTM cấp cho DN một khoản tín dụng với số tiền
và thời hạn nhất định, khi đến từng kỳ hạn trả nợ, DN sẽ phải trả nợ cả gốc và lãi
cho NH với một số tiền cố định, số tiền này gần như không thay đổi. Dựa trên thoả
thuận về số tiền vay, lãi suất vay và thời hạn vay, NHTM sẽ tính toán số tiền gốc và
lãi hàng kỳ để đảm bảo số tiền trả hàng kỳ của DN sẽ cố định. Hình thức này phổ
biến đối với cho vay tiêu dùng hơn.
+ Cho vay thông qua thẻ tín dụng: Là việc NHTM cấp cho DN một hạn mức vay
vốn mà khách hàng chỉ được sử dụng bằng cách chi tiêu thẻ tín dụng mà NHTM phát
hành cho DN. Các thẻ tín dụng này thường là các thẻ được các tổ chức chấp nhận thẻ
trên thế giới chấp nhận thanh toán như VISA, MasterCard, American Express,…Cho
vay theo hạn mức thấu chi tương tự như cho vay qua thẻ tín dụng nhưng DN không cần
phải phát hành thẻ tín dụng mà có thể sử dụng vượt quá số dư tài khoản DN mở tại
ngân hàng bằng cách ký séc hoặc các giấy tờ uỷ nhiệm chi tiền.
- Cho thuê tài chính: Là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây: (i) Khi kết thúc thời hạn
cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê
hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; (ii) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo
hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa


thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại; (iii) Thời hạn cho
thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho
thuê đó; (iv) Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính
ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng (Điều 113, Luật
các TCTD, 2010). Như vậy cho thuê tài chính là việc NHTM bỏ tiền ra mua tài sản
rồi cho lại DN thuê nhưng DN chịu rủi ro chính về việc sử dụng tài sản đó trong
phần lớn thời gian cần thiết để khấu hao tài sản đó.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh


15
toán. NHTM sẽ thu hồi lại khoản tiền chiết khấu bằng việc đòi tiền người phát hành
công cụ chuyển nhượng do vậy số tiền NHTM chiết khấu cho khách hàng nhỏ hơn
giá trị đòi tiền theo công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá đó (Điều 4, Luật các
TCTD 2010).
- Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng theo thỏa thuận (Điều 4, Luật các TCTD 2010). Sản phẩm này thường
được các NHTM áp dụng cho các DN thực hiện các giao dịch kinh tế có yếu tố
nước ngoài, hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh.
(iv) Căn cứ vào đối tượng khách hàng
- Dựa vào từng loại hình mà DN được phân chia thành những đối tượng như sau:

+ DN trong nước: Là DN được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật
Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam (Khoản 9 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2014), bao gồm các DN là công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp doanh,

+ DN có vốn đầu tư nước ngoài: Là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để
thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là DN Việt Nam do nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại… (Khoản 6, điều 3 Luật Đầu tư 2005)
Luật đầu tư 2014 hiện nay không còn quy định về thuật ngữ “DN có vốn đầu tư
nước ngoài”. Thay vào đó, khoản 18 điều 3 quy định: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ
đông”. Trong đó khoản 16 cũng quy định: “Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm DN, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Như vậy có thể hiểu DN có vốn đầu tư nước ngoài là DN có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
(iv) Dựa vào quy mô khách hàng


×