Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.31 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG MAI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

HOÀNG THANH TÙNG

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG MAI

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

HỌ VÀ TÊN: HOÀNG THANH TÙNG
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS, TS NGUYỄN ĐĂNG NAM



Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và các số liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Hà Nội, ngày

tháng 3 năm 2018
Tác giả

Hoàng Thanh Tùng


4

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

vi


LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
5
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

5

1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại

5

1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại

8

1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng

15

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

17

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NHTM


22

1.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng

22

1.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp vay vốn

25

1.3.3. Những nhân tố liên quan khác

27

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA MỘT
SỐ NHTM

28

1.4.1. Kinh nghiệm của NHTM ở Thái Lan

28

1.4.2. Kinh nghiệm mô hình quản lý RRTD của NHTM ở Mỹ

29

1.4.3. Kinh nghiệm xử lý nợ quá hạn của NHTM ở Hàn Quốc


30

1.4.4. Kinh nghiệm từ một số ngân hàng thương mại trong nước về việc nâng cao
chất lượng tín dụng

31

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HOÀNG MAI
33


5

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI

33

2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Hoàng Mai 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức

34

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động tín dụng và hoạt động khác của VCB Hoàng
Mai

37


2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG - CHI NHÁNH
HOÀNG MAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

42

2.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại VCB Hoàng mai

42

2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng của nhóm khách hàng doanh nghiệp tại VCB
Hoàng Mai

43

2.2.3. Khảo sát sự hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng tín dụng tại VCB Hoàng
Mai 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG MAI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017
2.3.1. Những kết quả đạt được.

58

2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại VCB Hoàng Mai

59

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng khách hàng doanh

nghiệp

60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HOÀNG MAI
64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI

64

3.1.1. Định hướng và mục tiêu tín dụng của chi nhánh đến năm 2020

64


6

3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp tại VCB
Hoàng Mai đến năm 2020

65

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH TẠI
NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI

66


3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng doanh nghiệp phù hợp cho những năm tới

66

3.2.2. Nâng cao chất lượng và định hướng phát triển nguồn nhân lực

67

3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng doanh nghiệp

68

3.2.4. Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo đối với doanh nghiệp

69

3.2.5. Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp

71

3.3. KIẾN NGHỊ

71

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan

71

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước


73

3.3.3. Kiến nghị đối với NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

74

KẾT LUẬN

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

PHỤ LỤC

82


7

CHƯƠNG 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

DN


Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


DNTD

Dư nợ tín dụng

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

VCB Hoàng Mai
CLTD

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Mai
Chất lượng tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của VCB Hoàng Mai năm 2017


35

Hình 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại VCB Hoàng Mai
trong giai đoạn 2015-2017

46

Hình 2.3. Tỷ trọng cho vay theo nhóm ngành của VCB Hoàng Mai

50

Hình 2.4. Doanh số thu nợ tại VCB Hoàng Mai giai đoạn 2015 - 2017

53

Hình 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại VCB Hoàng Mai
giai đoạn 2015-2017

54

Bảng 2.1. Nguồn vốn huy động của VCB Hoàng Mai giai đoạn 2015 - 2017

38

Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn của VCB Hoàng Mai giai đoạn 2015 - 2017
40
Bảng 2.3. Hoạt động TTQT - Kinh doanh ngoại hối tại VCB Hoàng Mai giai đoạn
2015 - 2017

40


Bảng 2.4. Số lượng DN có quan hệ tín dụng với VCB Hoàng Mai phân theo ngành
kinh tế

42

Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ cho vay theo nhóm nhanh Doanh nghiệp tại VCB Hoàng
Mai

49

Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đồng tiền cho vay đối với Doanh nghiệp tại
VCB Hoàng Mai

51

Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của VCB Hoàng Mai giai đoạn 2015
- 2017

51

Bảng 2.9. Bảng phân loại đánh giá sự hài lòng về chất lượng tín dụng

55


9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các năm qua, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có nhiều đóng

góp to lớn trong việc cung ứng nguồn vốn phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển
nền kinh tế đất nước. Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất,
đồng thời cũng đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên
hoạt động tín dụng cũng chứa đựng nhiều nhiều rủi ro tiềm ẩn, cho các ngân hàng
thương mại. Do vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn là nhiệm vụ cũng như mục tiêu
hàng đầu của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Hiện tại trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế
giới, cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng tăng đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải có
những bước cải tổ mạnh mẽ, tìm cho mình một chiến lược phát triển toàn diện và nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mình so với thời gian trước.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam nói chung, chi nhánh Hoàng Mai
nói riêng trong những năm qua mặc dù đã có nhiều biện pháp quản lý để từng bước
nâng cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên cũng còn những hạn chế, bất cập, làm phát
sinh các khoản nợ xấu từ tín dụng doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động cũng
như cơ sở lý luận nên trên, tôi đã chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh
Hoàng Mai” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến nâng cao chất
lượng tín dụng NHTM
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM. Có thể kể đến một số công trình như:
- Luận án tiến sỹ kinh tế “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Nguyễn Thị Thu Đông
thực hiện năm 2012;
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên” của Ngô Thị Thu Mai thực hiện năm 2014;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài


10

hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thăng Long” của Lê
Tuấn Tú, 2012;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội” của Cao Anh Sơn, 2013;
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Cầu Giấy” của Hoàng Văn Đoàn,
2013;
Ngoài ra cũng còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác liên quan đến đề tài nân cao
chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng trong các giai
đoạn khác nhau.
Trong hầu hết các công trình này, các tác giả đã đề cập những vấn đề lý luận chung
về tín dụng và chất lượng tín dụng của các NHTM, các tiêu chí đánh giá chất lượng tín
dụng và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM; đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng của các NHTM hoặc một chi nhánh cụ thể trong những khoảng thời gian
nhất định, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai, cho đến nay
cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong
giai đoạn 2015-2017 được công bố. Vì vậy đề tài nghiên cứu của tác giả đảm bảo không
có sự trùng lặp về đối tượng và phạm vi nghiên cứu với các đề tài đã công bố;
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai.
Để thực hiện mục đích trên các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể đặt ra là:
- Hệ thống và làm rõ về những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai trong giai đoạn từ 2015 –
2017.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt



11
động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
Nhánh Hoàng Mai trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai;
+ Về thời gian: Hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai trong giai đoạn 2015 –
2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích, đánh giá nội dung nghiên cứu đề tài:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải, tổng hợp
và hệ thống hóa để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến chất
lượng tín dụng của các NHTM; phản ánh và làm rõ thực trạng chất lượng tín dụng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai
trong giai đoạn 2015 - 2017; Sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, định
lượng và phương pháp phân tích dữ liệu: dùng Excel để liệt kê, tổng hợp, lựa chọn, so
sánh các thông tin thu thập được từ Vietcombank và từ bảng khảo sát các khách hàng.
5.2. Phương pháp sưu tầm, xử lý các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá
Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập, khai thác từ các báo cáo tài
chính và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh
Hoàng Mai trong giai đoạn 2015- 2017; các văn bản hiện hành của NHNN và
Vietcombank có liên quan về hoạt động tín dụng của các NHTM. Sử dụng các bảng
biểu, sơ đồ để biểu diễn, mô tả các kết quả tính toán tính, phân tích.
6. Kết cấu của luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ


12
đồ và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, được chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại các Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hoàng Mai.


13
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại (NHTM) đã xuất hiện từ thời kỳ đầu của nền kinh tế
hàng hóa - tiền tệ với đặc trưng là kinh doanh tiền tệ. Cùng với quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM cũng ngày
càng phát triển, hoàn thiện.
Xét trên khía cạnh pháp lý, Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Theo Luật các tổ chức tín dụng của
Việt Nam (2010), các ngân hàng thương mại cũng được phân biệt với ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.

Xét trên khía cạnh kinh tế học, nhà kinh tế học Peter S.Rose đưa ra khái niệm:
“NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán”.
Có thể nói NHTM là một định chế tài chính trung gian quan trọng bậc nhất trong
nền kinh tế thị trường. Các NHTM sẽ tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội
thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và sử dụng nguồn vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân cần vốn, đồng thời cung cấp các dịch vụ thanh toán qua để thu
lợi nhuận.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Hoạt động ngân hàng hay nghiệp vụ ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản theo Luật các TCTD 2010. Tuy
nhiên xét trên góc độ về vốn thì NHTM cung cấp 3 loại dịch vụ (hoạt động) chính: huy
động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác.
-

Hoạt động huy động vốn


14
Huy động vốn là hoạt động quan trọng bậc nhất của NHTM, đây cũng là một
trong những hoạt động để phân biệt ngân hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung
ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng khác”. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
tiền gửi của khách hàng, nguồn đi vay và các nguồn khác. Trong đó đóng vai trò quan
trọng nhất cũng như có giá trị lớn nhất tại các ngân hàng là tiền gửi của khác hàng.
NHTM nhận tiền gửi của khách hàng là TCKT, cá nhân, các tổ chức tín dụng khác

hoặc phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu), hoặc huy
động từ các TCTD, NHNN.
-

Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động đem lại nguồn thu cho NHTM để bủ đắp các

chi phí hoạt động, chi phí huy động vốn và đem lại lợi nhuận cho NHTM. Có thể chia
nhỏ hoạt động sử dụng vốn của NHTM ra thành 2 hoạt động là hoạt động cho vay và
hoạt động đầu tư.
+ Hoạt động cho vay: Đây là hoạt động NHTM cho vay các TCKT, cá nhân để
đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế như: vốn lưu động hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng hoặc đầu tư dự án. Nguyên tắc chính của hoạt động cho vay
là NHTM phải đảm bảo thu hồi đủ vốn và lãi vay. Theo luật Việt Nam, hoạt động cho
vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó cho bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay tiêu dùng: các NHTM cung cấp vốn cho đối tượng khách hàng là các cá
nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm sinh hoạt của mình. Trong giai đoạn đầu, hoạt
động này chưa được các NHTM đẩy mạnh cũng như quan tâm nhiều bởi độ rủi ro vỡ
nợ cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, tiền lương của các cá nhân trong xã
hội ngày càng gia tăng cũng như các phương thức quản lý rủi ro vỡ nợ với đối tượng


15
khách hàng cá nhân ngày càng chặt chẽ, các NHTM đang đẩy mạnh hoạt động này và
một số ngân hàng coi đây là mũi nhọn trong tương lai.
Cho vay bổ sung vốn lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh: các NHTM cung
cấp vốn cho khách hàng là TCKT hoặc cá nhân (cá nhân là chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc hộ kinh doanh) để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản vay bổ sung vốn lưu động thường có thời hạn ngắn hơn 1 năm.
Cho vay tài trợ đầu tư dự án: Cùng với việc nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh của các TCKT, NHTM phát sinh các nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng các dự
án từ nhà xưởng, máy móc, đến các dự án công trình, thủy điện hay khu đô thị. Với
việc thị trường vốn trực tiếp trong những giai đoạn đầu có nhiều rủi ro và khó tiếp cận
thì vay vốn từ NHTM là một trong những phương án huy động vốn hiệu quả của
doanh nghiệp. Hoạt động tài trợ dự án thường đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập
tương đối lớn nhưng lại có rủi ro cao do thời gian cho vay dài.
Ngoài các loại hình cho vay trên, NHTM còn cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
tức là cho phép khách hàng lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua
các hợp đồng thuê mua. Trong đó NHTM là người đứng ra đầu tư mua máy móc thiết
bị và cho khách hàng thuê lại. Tuy nhiên do hợp đồng thuê mua thường yêu cầu khách
hàng trả lãi và khách hàng cũng trích khấu hao tài sản thuê tài chính do vậy dịch vụ
này có nhiều điểm giống với cho vay trung dài hạn.
+ Hoạt động đầu tư: NHTM sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình để đầu tư
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. NHTM đầu tư dưới các hình thức: tham gia góp vốn, liên
doanh, thành lập các công ty cung ứng dịch vụ (như công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán,..)
Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của NHTM có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn tiền để thực hiện hoạt
động cho vay và đầu tư. Do vậy nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả sẽ dẫn
đến nguồn vốn thu hẹp, hoạt động cho vay và đầu tư giảm. Tuy nhiên hoạt động huy
động vốn tăng mạnh hơn hoạt động cho vay và đầu tư nhiều sẽ làm cho NHTM mất rất
nhiều chi phí phải trả cho cá nhân, tổ chức gửi tiền trong khi không thu lại được lãi
cho vay hoặc đầu tư tương ứng. Hoạt động cho vay vốn hiệu quả cũng là động lực mở


16
rộng, đa dạng hóa hình thức huy động vốn bởi việc đa dạng hóa hình thức sẽ giảm rủi
ro thanh khoản đối với NHTM.

- Hoạt động khác: Với các phân chia trên yếu tố vốn này thì các hoạt động khác
của NHTM sẽ bao gồm rất nhiều hoạt động như: bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, tài trợ
thương mại quốc tế, cung cấp dịch vụ thanh toán, giao dịch qua tài khoản, quản lý
ngân quỹ, dòng tiền, bảo quản vật có giá,…
+ Hoạt động bảo lãnh, tài trợ thương mại quốc tế: Đây là những hoạt động mà
NHTM sử dụng uy tín của mình đảm bảo nghĩa vụ cho khách hàng trong các giao dịch
thương mại quốc tế, cũng như trong nước.
+ Hoạt động mua bán ngoại tệ: Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác và hưởng phần chênh lệch giữa mua và bán. Ban đầu, các
NHTM sử dụng hoạt động này để mua bán ngoại tệ với khách hàng để khách hàng dễ
dàng giao dịch thương mại quốc tế, tuy nhiên đến nay, khi mà thị trường tài chính phát
triển, các NHTM có thể tự kinh doanh mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế để thu
lợi nhuận.
+ Hoạt động thanh toán: thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán dịch
vụ, sản phẩm phổ biến hiện nay. Hoạt động này giúp các bên bán và bên mua không
nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau hoặc giao dịch trả tiền trực tiếp mà có thể sử dụng
NHTM làm trung gian thanh toán.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn các nhu cầu
tín dụng của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế.
Thuật ngữ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latin là “credtium” có nghĩa là sự
tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên khái niệm đó các quan hệ vay mượn một giá trị nào đó
sẽ được gọi là tín dụng. Với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thái giá trị sẽ được
hiểu một cách đơn giản bằng tiền hoặc bằng vốn, và quan hệ tín dụng sẽ xuất hiện giữa
các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Bên thừa vốn (bên cho vay) sẽ dựa trên sự tin
tưởng mà cho mượn bên cần vốn (bên đi vay) và tin rằng sẽ được hoàn trả lại vào một


17

thời điểm sau đó trong tương lai. Như vậy tín dụng có thể hiểu là quan hệ vay mượn
giữa các chủ thể trong nền kinh tế một lượng giá trị (có thể dưới dạng tiền, hàng hóa
hoặc giá trị khác) với những điều kiện và thời gian xác định mà hai bên thỏa thuận.
Với khái niệm tín dụng đã đề cập ở trên, nếu xét trong phạm vi NHTM gắn với
chức năng của nó thì NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay (dưới dạng hoạt động
huy động vốn) và vừa đóng vay trò là người cho vay. NHTM là trung gian tài chính
giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. NHTM có lợi thế để huy động tập trung các
nguồn vốn nhỏ lẻ từ các cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ trong nền kinh tế để cho vay
thành những khoản tiền lớn hoặc huy động từ các doanh nghiệp lớn rồi cho vay tiêu
dùng các cá nhân.
Theo Luật các TCTD năm 2010 thì “cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,
cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Như vậy, với sự
phát triển của các loại hình thanh toán cũng như sự phát triển của hệ thống ngân hàng,
các nghiệp vụ về cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc nhất định
cũng được gọi là tín dụng ngân hàng.
Các đặc điểm cơ bản của tín dụng ngân hàng gồm:
-

Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả,

- Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá tị lúc cho vay, tức là trả thêm lãi ngoài vốn
gốc,
-

Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian,

-


Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro,

- Hoạt động ngân hàng nhạy cảm tình hình kinh tế, chính trị xã hội và chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiêu cách phân loại tín dụng ngân hàng. Sau đây là một số phương pháp
phân loại phổ biến:


18
a. Căn cứ vào thời gian vay:
- Tín dụng ngắn hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn không dài hơn một năm.
Đối với khoản tín dụng này thường dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động
và nhu cầu chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Hoạt động tín dụng có thời hạn 1 một năm đến 5 năm. Đối
với khoản tín dụng này thường được doanh nghiệp bổ sung tài sản cố định, xây dựng
dự án có quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh hoặc cá nhân mua sắm các tài sản lớn hơn
như ô tô, bất động sản.
- Tín dụng dài hạn: Hoạt động tín dụng có thơi hạn trên 5 năm. Các doanh nghiệp
thường sử dụng khoản tín dụng dài hạn để đầu tư xây dựng các dự án lớn, có thời gian
thu hồi vốn dài như xây dựng nhà ở, xây dựng nhà xưởng mới,… và các cá nhân mua
bất động sản.
b. Căn cứ theo tài sản bảo đảm
- Tín dụng có bảo đảm: Các khoản cấp tín dụng được đảm bảo về việc sử dụng
tài sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho NHTM như bất động sản,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, giấy tờ có giá,… hoặc sự bảo lãnh của người
thứ ba khi không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn quy định trong
hợp động. NHTM sẽ phát mại những tài sản đảm bảo đó tren thị trường nhằm thu hồi
vốn.
- Tín dụng không có bảo đảm: cấp tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
Các NHTM đều có thể cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm đối với một số loại hình
doanh nghiệp hoặc cá nhân phụ thuộc vào năng lực tài chính, tình trang quan hệ tín
dụng cụ thể đối với từng khách hàng.
c. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
- Cho vay: theo Luật tổ chức tín dụng 2010 quy định, cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Có thể phân chia nhỏ cho vay thành nhiều loại


19
bởi tính phong phú của hoạt động này. Bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay hợp vốn (đồng
tài trợ) cho vay trả góp, cho vay thông qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu
chi,…
Cho vay từng lần cho việc NHTM đánh giá từng phương án kinh doanh cụ thể
của khách hàng để xem xét cho vay số tiền cụ thể, phù hợp với khách hàng bổ sung
vốn lưu động không thường xuyên hoặc có vòng quay vốn dài.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được các NHTM áp dụng cho khách hàng
doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng
vốn rõ ràng và có uy tín với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư là khi NHTM đánh giá dự án đầu tư của khách hàng
dựa trên các yếu tố về đầu ra đầu vào, chi phí đầu tư và dòng tiền dự kiến của dự án để
cho vay. Hình thức này thường được NHTM cho vay vốn trung hoặc dài hạn. Cho vay
đầu tư tài sản cố định tương tự như dự án đầu tư nhưng việc bổ sung tài sản cố định sẽ
không tạo ra hoặc khó đánh giá dòng tiền riêng biệt của tài sản sẽ bổ sung mà góp
phần tăng dòng tiền chung cho cả doanh nghiệp.
Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ) là một nhóm các tổ chức tín dụng hoặc nhiều chi
nhánh của tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án hoặc một phương án kinh

doanh của khách hàng. Trong đó có một tổ chức (hoặc một chi nhánh) đứng ra làm đầu
mối, phối hợp cùng các tổ chức (hoặc chi nhánh) khác để thực hiện.
Cho vay trả góp được phân loại dựa trên cách tính gốc và lãi vay khi trả nợ. Khi
đó, NHTM sẽ tính toán số tiền gốc và lãi vay hàng kỳ để đảm bảo số tiền trả hàng kỳ
của khách hàng sẽ cố định. Hình thức này phổ biến đối với cho vay tiêu dùng.
Cho vay thông qua thẻ tín dụng là việc NHTM cấp cho khách hàng hạn mức vay
vốn mà khách hàng chỉ được rút ra bằng cách sử dụng thẻ tín dụng mà NHTM phát
hành. Các thẻ tín dụng này thường là các thẻ được các tổ chức chấp nhận thẻ trên thế
giới chấp nhận thanh toán như VISA, MasterCard, American Express,… Cho vay theo
hạn mức thấu chi tương tự như cho vay qua thẻ tín dụng nhưng khách hàng không cần
phải phát hành thẻ tín dụng mà có thể sử dụng vượt quá số dư tài khoản khách hàng.


20
- Cho thuê tài chính: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn,
dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau
đây: (i) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; (ii) Khi
kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho
thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua
lại; (iii) Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó; (iv) Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng
cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng
(Luật các tổ chức tín dụng, 2010). Như vậy cho thuê tài chính là việc NHTM bỏ tiền ra
mua tài sản rồi cho lại doanh nghiệp thuê nhưng doanh nghiệp chịu rủi ro chính về
việc sử dụng tài sản đó trong phần lớn thời gian cần thiết để khấu hao tài sản đó.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
toán. NHTM sẽ thu hồi lại khoản tiền chiết khấu bằng việc đòi tiền người phát hành
công cụ chuyển nhượng do vậy số tiền NHTM chiết khấu cho khách hàng nhỏ hơn giá

trị đòi tiền theo công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá đó.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng
theo thỏa thuận.
d. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
- Tín dụng đối với khách hàng tổ chức: là cấp tín dụng cho khách hàng là tổ chức
hoặc khách hàng có tư cách pháp nhân;
- Tín dụng đối với khách hàng cá nhân: là cấp tín dụng cho khách hàng là cá
nhân.
e. Dựa vào quy mô khách hàng


21
- Dựa vào quy mô khách hàng, từng TCTD lại có cách phân chia khác nhau.
Nhưng tựu chung lại đều phân làm tín dụng cho doanh nghiệp lớn, cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ và tín dụng cho khách hàng cá nhân.
f. Căn cứ theo mức độ rủi ro tín dụng
Đối với tiêu thức này, mỗi ngân hàng đều có cách đánh giá riêng, tuy nhiên Ngân
hàng nhà nước cung cấp một tiêu chuẩn thống nhất chung. Đó là đánh giá dựa trên thời
gian trả nợ của khách hàng.
- Nợ nhóm 1 (còn gọi là Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ trong hạn và tổ chức
tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ
quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc
và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Nợ nhóm 2 (còn gọi là Nợ cần chú ý): Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).

- Nợ nhóm 3 (còn gọi là Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; các khoản nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ nhóm 4 (còn gọi là Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181
ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ hai;
- Nợ nhóm 5 (còn gọi là Nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các
khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;


22
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Một là, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn
vốn, giúp giảm vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và giảm rủi ro trong các quan hệ tín
dụng.
Do đặc điểm của từng ngành kinh tế, của từng doanh nghiệp cũng như nhu cầu
tiết kiệm của cá nhân trong nền kinh tế mà luôn tồn tại không ăn khớp nhau về thời
gian và giá trị vốn cần thiết giữa các doanh nghiệp và cá nhân. Bằng hoạt động tín
dụng ngân hàng đi kèm với huy động vốn, dòng tiền của cả nền kinh tế sẽ được tập
trung, phân phối lại cho các doanh nghiệp tại thời điểm họ cần vốn.
Thông qua các cơ chế về đảm bảo rủi ro và an toàn vốn của mình, NHTM còn
giảm được các rủi ro về thông tin giữa bên cho vay và bên đi vay. Bên cho vay sẽ
không còn quan tâm tới việc nguồn vốn của mình có được sử dụng hiệu quả không, có
hoàn trả kịp thời theo đúng cam kết không mà thay vào đó bên cho vay chỉ cần quan

tâm tới cách thức quản lý và kinh doanh của NHTM mà mình gửi tiền. Trong khi đó,
bên đi vay cũng không quá quan tâm tới khả năng cung cấp vốn khi cần thiết của bên
cho vay cũng như nguồn tiền của bên cho vay bởi NHTM với quy mô tiền gửi và vốn
tự có của mình sẽ đảm bảo được nguồn tiền phù hợp. Điều này sẽ giảm rủi ro trong các
quan hệ tín dụng.
- Hai là, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong xu hướng hội nhập, thương mại giữa các quốc gia trở nên phổ biến và các
giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cũng như tài trợ thương mại quốc tế trở nên cần
thiết. Bằng uy tín của mình, các NHTM cung cấp các dịch vụ tín dụng như bảo lãnh,
phát hành thư tín dụng,… như một hình thức đảm bảo thực hiện giao dịch cho các bên.
Từ đó các doanh nghiệp từ các quốc gia có thể dễ dàng giao thương góp phần mở rộng
mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
- Ba là, tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ chiến lược kinh tế và chính sách tiền
tệ


23
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương lại là khả năng tạo
tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng hoặc khối
lượng tiền cung ứng thì ngân hàng trung ương thông qua các nghiệp vụ của mình đối
với các NHTM mà tăng lượng tiền cho vay của NHTM hoặc giảm lượng tiền vay của
NHTM qua đó điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ.
- Bốn là, tín dụng ngân hàng góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế
Bằng việc kiểm soát rủi ro của chính các NHTM, các doanh nghiệp vay vốn sẽ
phải chịu sự kiểm soát sử dụng vốn vay của NHTM qua đó doanh nghiệp sẽ phải sử
dụng vốn vay đúng mục đích, nhạy bén với thay đổi của thị trường, kiểm soát dòng
tiền chặt chẽ để không vi phạm cam kết thanh toán nợ đúng hạn, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp
lường trước được những khó khăn trong ngành kinh tế, điều này cũng sẽ làm tăng hiệu

quả kinh tế.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của
đất nước cũng như của từng NHTM. Để phát huy hết vai trò của nó thì ngoài việc thúc
đẩy phát triển khối lượng cấp tín dụng ngân hàng mà còn phải kiểm soát được chất
lượng tín dụng của NHTM.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Định nghĩa chất lượng được đưa ra bởi Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO
là “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay
quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Từ định
nghĩa trên có thể thấy một số yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng là:
+ Chất lượng được đo bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu. Như vậy yếu tố then chốt
để tạo ra một sản phẩm chất lượng là mức độ thỏa mãn được nhu cầu chứ không phải
là bởi công cụ hay bởi công nghệ hiện đại.


24
+ Chất lượng không phải là đại lượng bất biến, không thay đổi. Tùy theo điều
kiện thời gian, không gian hay điều kiện sử dụng khác nhau thì yêu cầu chất lượng đối
với từng loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau cũng khác nhau.
+ Chất lượng không chỉ được đo lường bởi mức độ thỏa mãn nhu cầu cá biệt,
riêng có của một khách hàng mà còn từ các bên liên quan.
Đối với dịch vụ tín dụng, tùy theo góc độ tiếp cận khác nhau mà chất lượng tín
dụng được đánh giá khác nhau:
- Đối với chính phủ (hay toàn bộ nền kinh tế): Chất lượng tín dụng ngân hàng
được đánh giá ở việc đáp ứng các lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế, thể hiện ở việc
các NHTM huy động tối đa các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử
dụng hợp lý các nguồn vốn này để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước, phát

triển thị trường tài chính an toàn, lành mạnh và hiệu quả.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở việc NHTM đáp ứng
kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng trên các phương diện: quy
mô, lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ của khoản tín dụng
cung cấp, các thủ tục tín dụng thuận lợi, dễ dàng, thái độ phục vụ của nhân viên tín
dụng... Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao.
- Đối với ngân hàng thương mại (NHTM): Chất lượng hoạt động tín dụng được
thể hiện ở mức độ an toàn của hoạt động tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động
tín dụng mang lại. Mức độ an toàn tín dụng thể hiện ở khoản cho vay có được khách
hàng hoàn trả đầy đủ (lãi và vốn gốc) đúng hạn hay không. Hoạt động tín dụng ngân
hàng phải giúp NHTM tăng quy mô cho vay, mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa đối
tượng cho vay nhưng phải dựa trên cơ sở ổn định, an toàn và hiệu quả. Hạn chế thấp
nhất các khoản nợ xấu để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần giảm tỷ lệ nợ
xấu, hạn chế rủi ro và tổn thất cho NHTM. Còn khả năng sinh lời thể hiện ở thu nhập
hoặc tỷ suất sinh lời từ hoạt động tín dụng đem lại.
Trong luận văn này, tác giả tiếp cận quan niệm về CLTD từ góc độ của các
NHTM. Theo đó, chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ an


25
toàn và khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của NHTM. Vì thế nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của NHTM là việc đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu
về hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn tín dụng và khả năng sinh lời trong hoạt
động tín dụng của các NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Thông thường việc đánh giá chất lượng tín dụng một NHTM được xem xét theo
các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.2.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu định tính:
Các chỉ tiêu định tính được xác định chủ yếu dựa vào sự nhận xét của khách

hàng, của cán bộ quản lý hoặc cán bộ tín dụng đối với hoạt động tín dụng của NHTM.
Thông thường được xem xét trên các khía cạnh sau đây:
+ Mức độ chấp hành đúng quy trình, thủ tục tín dụng; mức độ đơn giản hay hợp
lý, hiệu quả của thủ tục tín dụng.
Việc chấp hành đúng quy trình, nguyên tắc, thủ tục tín dụng là một trong những
nguyên tắc quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Khi cho vay cần tuân thủ các điều
kiện như tạo lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh , có báo cáo tài
chính, có tài sản bảo đảm hợp pháp, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả tiền vay
đầy đủ, đúng hạn,..Tất cả các hồ sơ, thủ tục phải đơn giản, hợp lý kèm theo đó là việc
kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
+ Địa điểm, cơ sở vật chất thuận tiện, hài lòng với khách hàng
Địa điểm và cơ sở vật chất chính là yếu tố quan trọng tạo nên sự hài lòng, an tâm
đối với khách hàng. Một địa điểm giao dịch thuận lợi, trang thiết bị, cơ sở vật chất
hiện đại, đầy đủ, không gian giao dịch thoáng mát sạch sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp trong
lòng khách hàng đến giao dịch.
+ Thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên tín dụng
Các cán bộ nhân viên tín dụng có trang phục gọn gàng, tác phong nhanh nhẹn,
nhiệt tình vui vẻ và thân thiện với khách hàng, có trình độ, nghiệp vụ và thao tác
chuyên nghiệp, có trách nhiệm với khách hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng, đem lại hiệu quả lại khá cao trong việc thu hút được ngày càng


×