Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Khái niệm, đặc điểm và các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.41 KB, 15 trang )

1. Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát
triển hay chấm dứt trên cơ sở quy định của các quy phạm pháp luật
2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật có các đặc điểm cơ bản sau đây:
– Thứ nhất, quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở các quy phạm
pháp luật.
Nếu không có quy phạm pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quy
phạm pháp luật dự liệu những tình huống phát sinh quan hệ pháp luật;
xác định thành phần chủ thể tham gia quan hệ pháp luật; nội dung
những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
– Thứ hai, quan hệ pháp luật mang tính ý chí.
Tính ý chí này trước hết là ý chí của nhà nước, vì pháp luật do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận. Sau đó ý chí của các bên chủ thể tham gia
QHPL, vì hành vi của cá nhân, tổ chức là hành vi có ý chí.

– Thứ ba, các bên tham gia quan hệ pháp luật ràng buộc với nhau
bằng các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý.
Đây chính là yếu tố làm cho quan hệ pháp luật được thực hiện. Quyền
của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và ngược lại.


– Thứ tư, quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện và
có thể cả bằng biện pháp cưỡng chế.
Trước hết, nhà nước bảo đảm thực hiện quan hệ pháp luật bằng biện
pháp giáo dục thuyết phục. Bên cạnh đó nhà nước còn bảo đảm thực
hiện pháp luật bằng biện pháp kinh tế, tổ chức – hành chính. Những biện
pháp đó không có hiệu quả khi áp dụng, thì khi cần thiết nhà nước sử
dụng biện pháp cưỡng chế.

– Thứ năm, quan hệ pháp luật mang tính cụ thể.


Bởi vì QHPL xác định cụ thể chủ thể tham gia quan hệ, nội dung các
quyền và nghĩa vụ pháp lý.
3. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm chủ thể của quan hệ pháp
luật, khách thể của quan hệ pháp luật và nội dung của quan hệ pháp luật.


3.1. Chủ thể quan hệ pháp luật
3.1.1. Khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp
luật, có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.
Nói một cách chung nhất, cá nhân, tổ chức có thể là chủ thể quan hệ
pháp luật, nhưng đi vào cụ thể thì có sự phân biệt giữa cá nhân và tổ
chức với tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật.
3.1.2. Các loại chủ thể quan hệ pháp luật


– Cá nhân: Bao gồm công dân, người nước ngoài, người không có quốc
tịch, trong đó công dân là chủ thể phổ biến của hầu hết các quan hệ pháp
luật.
– Cá nhân muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật của cá nhân có những đặc điểm sau:
+ Năng lực pháp luật của cá nhân gắn liền với mỗi cá nhân, có từ lúc cá
nhân đó sinh ra và chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết hoặc bị coi như đã
chết. Pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên của cá nhân mà
là phạm trù xã hội, phụ thộc vào ý chí của nhà nước.
+ Năng lực pháp luật của cá nhân có thể bị hạn chế trong một số trường
hợp nhất định do pháp luật quy định như hình phạt bổ sung là cấm cư trú

trong luật hình sự.
Năng lực hành vi của cá nhân có những đặc điểm sau:
+ Để có năng lực hành vi hoặc có đủ năng lực hành vi cá nhân phải đạt
đến độ tuổi nhất định tùy từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Ví dụ:
Trong lĩnh vực luật dân sự, cá nhân có năng lực hành vi khi cá nhân đó
đủ 6 tuổi, còn năng lực hành vi đầy đủ khi cá nhân đó đủ 18 tuổi.
+ Để có năng lực hành vi, cá nhân phải có phả năng nhận thức và điều
khiển hành vi của mình. Những người bị mất trí hoặc mắc các bệnh làm
mất khả năng nhận thức thì coi là người mất năng lực hành vi.
+ Yếu tố gắn liền với năng lực hành vi là cá nhân phải có khả năng thực
hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức xuất hiện đồng
thời cùng một lúc khi tổ chức đó được thành lập hợp pháp và mất đi khi
tổ chức đó bị giải thể, phá sản.
3.1.3. Ví dụ về chủ thể quan hệ pháp luật
Ví dụ 1: Tháng 10/2009 bà B có vay của chị T số tiền 300 triệu đồng để
hùn vốn kinh doanh. Bà B hẹn tháng 2/1010 sẽ trả đủ vốn và lãi là 30
triệu đồng cho chị T.
=> Chủ thể của quan hệ pháp luật ở đây là bà B và chị T
Bà B:


Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước
đoạt năng lực pháp luật;
 Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh
tâm thần.
=> Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ .
Chị T:
 Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước

đoạt \năng lực pháp luật;
 Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các
bệnh tâm thần.
=> Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.


3.2. Khách thể của quan hệ pháp luật

3.2.1. Khái niệm khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà
các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ
pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật có thể là:
– Tài sản vật chất như tiền, vàng, bạc, nhà ở, phương tiện đi lại, vật dụng
hàng ngày hoặc các loại tài sản khác…;
– Hành vi xử sự của con người như vận chuyển hàng hoá, khám bệnh,
chữa bệnh, chăm sóc người già, trẻ em; bầu cử, ứng cử vào các cơ


quan quyền lực nhà nước; phục vụ hành khách trên tàu hỏa, máy bay;
hướng dẫn người du lịch, tham quan…;
– Các lợi ích phi vật chất như quyền tác giả, quyền phát minh sáng chế,
danh dự, nhân phẩm, học vị, học hàm…
3.2.2. Ví dụ về khách thể của quan hệ pháp luật
Vẫn ở ví dụ 1, khách thể của quan hệ pháp luật trong trường hợp này
là khoản tiền vay và lãi.
3.3. Nội dung của quan hệ pháp luật
3.3.1. Khái niệm nội dung của quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể các quyền chủ thể và nghĩa

vụ pháp lý của các bên chủ thể tham gia.
3.2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm
– Quyền chủ thể
Quyền chủ thể là khả năng hành động mà pháp luật bảo đảm cho cá
nhân, tổ chức được tiến hành nhằm thỏa mãn quyền lợi của họ.
Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua các khả năng sau:
+ Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ pháp luật quy định để thỏa
mãn nhu cầu của mình;
+ Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế không thực hiện những
hành vi nhất định: Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình.
– Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc do pháp luật quy định mà một
bên phải thực hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên
kia.
Nghĩa vụ pháp lý bao hàm các yếu tố sau:


+ Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm chế không hành động;
+ Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý trong trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
3.3.3. Ví dụ về nội dung của quan hệ pháp luật
Vẫn ở ví dụ 1, khách thể của quan hệ pháp luật trong trường hợp này
là khoản tiền vay và lãi.

Bà B
 Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng;
 Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
Chị T
 Quyền: nhận lại khoản tiền;

 Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B; theo thỏa thuận. gốc và lãi
sau thời hạn vay.
4. Phân loại quan hệ pháp luật:
Việc phân loại quan hệ pháp luật dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau.
Tương ứng với mỗi tiêu chí có những quan hệ pháp luật nhất định.
– Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh có quan hệ pháp luật
được chia theo các ngành luật, đó là quan hệ pháp luật hình sự; quan
hệ pháp luật dân sự; quan hệ pháp luật hành chính; quan hệ pháp luật lao
động…
– Căn cứ vào tính xác định của thành phần chủ thể: Quan hệ pháp luật
được chia thành quan hệ pháp luật tương đối (các bên chủ thể tham gia
quan hệ đều được xác định) và quan hệ pháp luật tuyệt đối (chỉ xác định


bên chủ thể mang quyền, còn bên chủ thể mang nghĩa vụ là bất cứ chủ
thể nào).
– Căn cứ vào tính chất của nghĩa vụ: Quan hệ pháp luật được chia thành
quan hệ pháp luật chủ động (nghĩa vụ pháp lý được thực hiện bằng hành
động tích cực, hợp pháp) và quan hệ pháp luật thụ động (nghĩa vụ pháp
lý được thực hiện bằng việc kiềm chế không thực hiện một số việc làm
nhất định).
– Căn cứ vào cách thức tác động đến chủ thể tham gia: Quan hệ pháp
luật được chia thành quan hệ pháp luật điều chỉnh (hình thành trên cơ sở
quy phạm pháp luật điều chỉnh) và quan hệ pháp luật bảo vệ (hình thành
trên cơ sở quy phạm pháp luật bảo vệ).

Quyền con người lần đầu tiên được trang trọng ghi nhận trong Tuyên ngôn độc lập
của nước Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho
họ những quyền không ai có thể xâm hại được ,trong những quyền đó có quyền
được sống, quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Bản Tuyên ngôn nhân

quyền và công dân quyền nổi tiếng của nước Pháp năm 1971 cũng khẳng định:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và luôn phải được tự do và bình
đẳng về quyền lợi.” Quyền con người được luật pháp quốc tế bảo vệ .
Ngày 19/12/1948, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua và công bố tuyên
ngôn thế giới về quyền con người.
Ngày 19/12/1966, Đại hội đồng Liên hiệp quốc đã thông qua hai công ước quốc tế
về quyền con người.
Quyền công dân cũng được mọi công dân của mỗi nước quan tâm và được nhà
nước bảo vệ, mà cụ thể ở Việt Nam là quyền và nghĩa vụ của công dân được thể
hiện trong bốn bản Hiến pháp và ngày càng rõ nét.
Thêm vào đó, quyền con người và quyền công dân là những vấn đề có lịch sử lâu
đời cả về phương diện thực tiễn cũng như lý luận, đều gắn liền và là thành quả của
cuộc đấu tranh giai cấp, cách mạng tư sản, phản ánh quá trình nhân loại tự giải
phóng mình.


So sánh quyền con người và quyền công dân
Ở bài viết này, mình sẽ đi sâu vào So sánh quyền con người và quyền công
dân để làm rõ được điểm giống và khác nhau giữa 2 quyền cơ bản này.
Điểm giống nhau giữa quyền con người và quyền công dân
Quyền con người và quyền công dân là những quyền cơ bản, quan trọng
được quy định trong Hiến pháp.

Quyền công dân và quyền con người là hai phạm trù rất gần gũi với nhau
nhưng không đồng nhất. Nhân quyền và dân quyền đều là những quyền lợi mà
mọi công dân đều được hưởng và được bảo vệ (trừ những người không
có quốc tịch). Trong đó quyền công dân có nghĩa hẹp hơn so với quyền con
người, về bản chất quyền công dân là những quyền con người được nhà nước
thừa nhận và áp dụng cho công dân nước mình. Một số quyền công dân cũng
là quyền con người như: quyền được có nhà ở, quyền tự do kinh doanh buôn

bán, tự do ngôn luận, quyền được học tập, quyền được tham gia quản lí nhà
nước và xã hôi, quyền được bảo vệ về sức khỏe…

Ở Việt Nam quyền con người và quyền công dân ra đời và phát triển gắn
liền với sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và lịch sử lập
hiến nước nhà. Nó được thể hiển 1 cách nhất quán trong cả 4 bản hiến pháp,
ghi nhận các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam. Đất nước
ngày càng phát triển, nhân quyền và dân quyền cũng ngày 1 được mở rộng thể
hiện sự tôn trọng của nhà nước với quyền lợi của nhân dân,nâng cao niềm tin
của nhân dân với đất nước. Sự quản lí của nhà nước không nhằm hạn chế các
quyền và tự do của con người mà mong muốn phát triển hoàn thiện hơn
các quyền con người mà nhân dân Việt Nam đáng được hưởng đã ghi nhận
trong các công ước quốc tế. Một cá nhân (trừ những người không quốc tịch)
về danh nghĩa đều là chủ thể của cả hai loại nhân quyền và dân quyền nếu họ
sinh sống trong quốc gia mà họ đăng kí quốc tịch. Nếu đang sinh sống tại
nước ngoài thì họ sẽ chỉ được hưởng những quyền con người cơ bản như



“quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc” ngoài ra một số
quyền lợi đặc thù như bầu cử, ứng cử thì họ sẽ không được thừa nhận và bảo
vệ.
Phân biệt quyền con người và quyền công dân
(Điểm khác nhau giữa quyền con người và quyền công dân)
Tiêu chí
Quyền con người
Quyền công dân

Định
nghĩa


Lịch sử
Cơ sở
pháp lý

Quyền
con
người (Nhân
quyền) là
những quyền
tự
nhiên của con người có từ lúc đã
thành hình bào thai tới lúc đã
chết đi và không bị tước bỏ bởi
bất cứ ai hay bất cứ chủ thể nào.
Theo định nghĩa của Văn phòng
Cao ủy Liên Hiệp Quốc, nhân
quyền là những bảo đảm pháp lý
toàn cầu có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại
những hành động hoặc sự bỏ
mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm, những tự do cơ bản của
con người.

Quyền công dân (Dân quyền) là
quyền của một người được công
nhận theo các điều kiện Pháp lý
để trở thành thành viên hợp
pháp của một Quốc gia có chủ

quyền (Quốc tịch). Một người có
thể là công dân của nhiều Quốc
gia hoặc không là công dân của
bất cứ Quốc gia nào.
Mỗi một Quốc gia đều có các quy
định pháp lý riêng để cho một
người trở thành công dân Quốc
gia đó, và được hưởng các quyền
riêng biệt, đồng thời phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình.

Tư tưởng xuất hiện trong các
Từ cách mạng tư sản (khoảng thế
nền văn minh cổ đại; luật nhân
kỷ 16)
quyền quốc tế chỉ có từ 1945







Tuyên ngôn độc lập của
Hợp chủng Quốc Mỹ 1779
Tuyên ngôn Nhân Quyền
và Dân quyền của cách
mạng Tư sản Pháp 1789
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân
quyền 1948.

Công
ước
về chính
sách việc làm 1964
Công ước Quốc tế về xóa
bỏ mọi hình thức phân biệt
chủng tộc 1965

Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân Quyền của Cách mạng
Tư sản Pháp 1789.

Hiến pháp hoặc Luật cơ
bản của Quốc gia.












Công ước về quyền của
những người khuyết tật về
tâm thần 1971
Công ước Quốc tế về xóa

bỏ mọi hình thức phân biệt
đối xử chống lại Phụ
nữ 1979
Công ước chống tra tấn và
các hình thức trừng phạt hay
đối xử tàn ác, vô nhân đạo
hoặc hạ thấp nhân phẩm
1984
Hiến pháp hoặc Luật cơ
bản của Quốc gia
Các văn bản pháp lý Quốc
tế khác

Tất cả những ai là con người, từ
lúc bào thai đã thành hình, được
sinh ra cho tới lúc đã chết đi.
Nói cách khác, quyền con người
được áp dụng một cách bình
đẳng với tất cả mọi người thuộc
mọi dân tộc đang sinh sống
trên phạm vi toàn cầu, không
phụ thuộc vào biên giới quốc
gia, tư cách cá nhân hay môi
trường sống của chủ thể.

Còn chủ thể của quyền công dân
có thể là “các cá nhân đặt trong
mối quan hệ với nhà nước, dựa
trên tổng thể các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của mỗi cá nhân được

nhà nước đó quy định tạo nên địa
vị pháp lý của công dân”, do vậy
quyền công dân chỉ mang tính
chất quốc gia.
Đối với những chủ thể không phải
là công dân nước sở tại hoặc
không mang quốc tịch của một
nhà nước nào thì họ vẫn có được
những quyền hạn chế của công
dân hoặc phải thực thi những
nghĩa vụ cũng hạn chế của công
dân đối với xã hội, nhà nước nơi
họ sinh sống, cư trú.

Bản chất Là những quyền cơ bản tự nhiên
mà có không ai hay bất cứ chủ
thể nào có thể tước bỏ hay ban
phát, kể cả khi người đó là

Bao gồm cả Nhân quyền được
Quốc gia thừa nhận. Tuy nhiên có
những quyền đặc trưng riêng biệt
khác mà phải là công dân thì mới

Chủ thể


Tính
chất


Căn
cứ phát
sinh
quyền

người không quốc tịch, người bị
hạn chế các quyền công dân.
Tuy nhiên khi có sự xung đột
giữa quyền công dân và quyền
con người, Pháp luật của một số
Quốc gia cho phép được tước
đoạt một số quyền con người cơ
bản như quyền được sống,
quyền mưu cầu hành phúc…

được hưởng tại Quốc gia đó.
Người được hưởng quyền này
phải thực hiện các nghĩa vụ tương
ứng theo quy định Pháp lý trước
đó.

Quyền con người mang tính độc
lập,tính phổ biến, phổ quát và có
những giá trị chung đối với
toàn thể nhân loại: Điều 14 Hiến
pháp 2013 nước ta ghi nhận: “Ở
nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã

hội được công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp
và pháp luật.”

Quyền công dân mang tính quốc
gia: Để trở thành công dân của
một nước, các cá nhân bao giờ
cũng phải có quốc tịch của nước
đó. Tư cách công dân mang đến
cho cá nhân một địa vị pháp lý
đặc biệt trong quan hệ với nước
mà họ mang quốc tịch. Dựa trên
những điều kiện cụ thể của mình
mà nhà nước quy định cho công
dân những quyền và phải thực
hiện những nghĩa vụ nhất định.

Căn cứ phát sinh về quyền con
người: có hai trường phái cơ bản
đưa ra quan điểm trái ngược
nhau:
+ Thứ nhất, những người
theo học thuyết về quyền tự
nhiên thì cho rằng quyền con
người là những gì bẩm
sinh vốn có mà mọi cá nhân khi
sinh ra đều được hưởng.
+ Thứ hai, theo học thuyết về
pháp lí, trong đó quyền con
người không phải là bẩm sinh

vốn có một cách tự nhiên mà
phải do các nhà nước xây dựng
và pháp điển hóa thành các quy
định pháp luật hoặc xuất phát từ

Khác với quyền con người, căn
cứ phát sinh của quyền công dân
là dựa trên cơ sở quốc tịch.Tuy
nhiên cách xác định quốc tịch của
mỗi quốc gia có sự khác nhau. Có
quốc gia xác định quốc tịch theo
huyết thống có quốc gia lại xác
định theo nới sinh.Như vậy để trở
thành công dân của một nước cần
phải đáp ứng được đầy đủ các
điều kiện do pháp luật nước đó
quy định.. Quyền công dân xuất
phát từ quyền con người – giá trị
trị được thừa nhận chung của
nhân loại nhưng được nâng lên
thành quyền của công dân và
được quy định trong hiến pháp


truyền thống văn hóa.
Qua đây có thể thấy được, theo
thuyết tự nhiên quyền con người
có tính thống nhất trong mọi
hoàn cảnh, mọi thời điểm thì
quyền con người theo thuyết

pháp lý lại mang tính chất khác
biệt tương đối về mặt văn hóa
chính trị. Mặc dù vậy nhưng
không thể phủ nhận bất cứ học
thuyết nào, bởi lẽ trong khi về
hình thức hầu hết các văn kiện
pháp luật đều thể hiện quyền con
người dưới hình thức pháp lí thì
trong tuyên ngôn toàn thế giới
về quyền con năm1948 và một
người văn kiện pháp luật ở một
số quốc gia quyền con người
được khẳng định một cách rõ
ràng là quyền tự nhiên vốn có
không thể chuyển nhượng.

của quốc gia được thừa nhận
chung của nhân loại nhưng được
nâng lên thành quyền của công
dân và được quy định trong hiến
pháp của quốc gia.

Khác so với nhân quyền, cơ chế
đảm bảo dân quyền hẹp hơn.
Quyền công dân bó hẹp trong mối
Luật Quốc tế về Quyền con
quan hệ của một Nhà nước với cá
người có một hệ thống cơ chế
nhân, được ghi nhận trong văn
đảm bảo việc tôn trọng, thực

bản pháp lý cao nhất. Mọi cá

hiện và bảo vệ quyền con người
nhân của một nước mang quốc
chế đảm khá rộng. Từ cơ chế có tính toàn
tịch của nước đó đồng thời là chủ
bảo thực cầu, khu vực tới Quốc gia bằng
thể của quyền con người và quyền
hiện
các hình thức thực hiện là báo
công dân.
quyền cáo của các Quốc gia thành viên,
Việc thực hiện quyền công dân
thiết lập các tổ chức giám sát về
hay có thể nói là quy định về
Nhân quyền của Liên hợp Quốc
quyền công dân tại các quốc gia
lẫn các tổ chức khu vực.
khác nhau thì khác nhau bởi nó
phụ thuộc vào chế độ chính trị,
trình độ phát triển kinh tế, xã hội.
Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù khác nhau, song có mối liên
hệ rất chặt chẽ, tác động, bổ sung lẫn nhau. Khái niệm và viễn cảnh về quyền con


người có thể được nhìn nhận qua lăng kính của quyền công dân và ngược lại. Thực
tế cho thấy sự gắn bó giữa quyền con người và quyền công dân ngày càng trở lên
mật thiết, đến nỗi trong một số trường hợp rất khó phân biệt và trong một số bối
cảnh không cần thiết phải phân biệt giữa chúng (ví dụ các quyền bất khả xâm phạm
về tính mạng, danh dự, nhân phẩm,…). Sự tương đồng kể trên khiến cho những nỗ

lực thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, quyền công dân trở lên khăng khít, không
thể tách rời, kể cả khi những nỗ lực này gắn liền với những chủ thể tương đối khác
nhau.
Mặc dù vậy, do những khác biệt nhất định về tính chất, đối tượng và phạm vi điều
chỉnh, quyền con người và quyền công dân vẫn sẽ phát triển theo hai “kênh” khác
nhau mà sẽ không bao giờ hoà nhập hoàn toàn, trừ khi xã hội loài người không còn
nhà nước và pháp luật. Điều này đòi hỏi các chủ thể có liên quan, đặc biệt là các tổ
chức quốc tế, các nhà nước và các tổ chức xã hội dân sự ở các quốc gia cần tiếp tục
xây dựng và củng cố các cơ chế hợp tác để cùng thúc đẩy và bảo vệ cả quyền con
người và quyền công dân trên mọi cấp độ: quốc gia, khu vực và quốc tế.
Danh mục tài liệu tham khảo:
1.
Quyền con người trong thế giới hiện đại (nghiên cứu và thông tin) Phạm
Khiêm Ích- Hoàng Văn Hảo
2.
Quyền lực nhà nước và quyền công dân. Ts.Đinh Văn Mậu (Chủ biên). Nhà
xuất bản Tư pháp.
3.
Hỏi đáp về quyền con người. Khoa Luật – ĐHQG Hà Nội
4. Giáo Trình Lý Luận Và Pháp Luật Về Quyền Con Người. Khoa Luật –
ĐHQG Hà Nội.
5. Hiến pháp 2013
6. Tìm cơ chế bảo đảm thực thi quyền con người, quyền công dân trong sửa
đổi,
bổ
sung
Hiến
pháp
năm
1992.

/>?ItemID=5272
7.
Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992: Tính hiện thực và cơ chế bảo đảm quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
/>Một số câu hỏi về quyền con người và quyền công dân



So sánh quyền con người và quyền công dân trong hiến pháp
2013 và 1992
So sánh quyền con người trong hiến pháp 2013 và 1992







Ví dụ về quyền con người và quyền công dân
Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn đồng
nhất với nhau đúng hay sai
Quyền con người và quyền công dân theo hiến pháp Việt Nam
Sự kế thừa và phát triển chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân qua các bản hiến pháp



Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân




Phương thức bảo vệ quyền con người và quyền công dân



Khái niệm quyền con người



Quyền con người gắn với nghĩa vụ công dân




Nếu hiến pháp không được bảo vệ thì quyền con người quyền cơ bản
của công dân cũng không được bảo vệ
Hiểu biết của sinh viên về quyền con người trong hiến pháp 2013



×