Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

phòng tránh và sơ cứu đuối nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.89 KB, 17 trang )



Dấu hiệu nhận biết

Nạn nhân đang chới
với dưới nước hoặc
sắp có nguy cơ bị
chìm

Có dấu hiệu bị sặc
nước : ho dữ dội, sặc
sụa, mặt đỏ hoặc tím,
khó thở, hoặc ngừng
thở.

Bất tỉnh do tắc thở

Nguyên nhân

Úp mặt vào nước không
tự thóat ra được

Bị rơi hoặc ngã xuống chỗ
nước sâu, nước xoáy
nguy hiểm

Không biết bơi

Bị chuột rút khi đang bơi,
đang ở dưới nước


Do thiên tai, lũ lụt

Môi trường sống trong gia
đình và cộng đồng không
an toàn: bể nước không
nắp, giếng, ao, hồ,...

Nguy cơ

Đuối nước sẽ dẫn đến ngạt
thở, ngừng tim

Ngừng thở, ngừng tim dẫn đến
tử vong

Lưu ý khi nạn nhân bị đuối
nước:
- Phút thứ 1 nạn nhân mất thở
- Phút thứ 2 – 3 nạn nhân thở
dưới nước
- Phút thứ 4 nạn nhân mất
cảm giác và ngừng tim (não
nguy hiểm)
- Phút thứ 5 – 7 nạn nhân chết
nhưng còn hy vọng cứu sống
- Phút thứ 8 trở đi : hết hy
vọng

Xử trí
1. Cứu đuối:


Nhanh chóng đưa nạn
nhân ra khỏi nguồn
nguy hiểm càng nhanh
càng tốt tránh nguy cơ
gây ngạt, tắc đường
thở.

Chú ý đảm bảo an toàn
cho người sơ cứu bằng
cách quăng phao, sào,
dây hoặc dùng thuyền,
xuồng để vớt nạn nhân.
Nếu biết bơi mới xuống
cứu nạn nhân.

2. Xử trí sau khi đưa
nạn nhân ra khỏi
nước:

Không xốc nước (lăn
lu)

Nếu nạn nhân còn
tỉnh thì ủ ấm cho nạn
nhân

Nếu nạn nhân bị bất
tỉnh thì sơ cứu như
trường hợp bất tỉnh

(xem bài bất tỉnh)

Ủ ấm và chuyển nạn
nhân đến cơ sở y tế
ngay sau khi sơ cứu

×