Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.61 KB, 49 trang )

1

1
LỜI CẢM ƠN
Khi bắt đầu quá trình thực hiện viết chuyên đề thực tập tới nay, em đã nhận được

sự hỗ trợ và giúp đỡ từ rất nhiều người.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị trong công ty
TNHH xây dựng Thanh Tuyền trong thời gian em thực tập đã cho em cơ hội được học
hỏi, trải nghiệm và cung cấp thông tin cho em thực hiện chuyên đề này.
Bên cạnh đó, em rất muốn bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô của trường Đại học
Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Quản trị tài chính, Tái chính – Ngân
hàng,đã tạo điều kiện cho các sinh viên chúng em tiếp cận với kiến thức, kỹ năng để
có được sự hiểu biết cũng như cái nhìn sâu sắc hơn để hoàn thành chuyên đề thực tập.
Cuối cùng, em xin giành lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc nhất tới cô giáo
ThS.Đặng Thu Trang đã tận tình hướng dẫn em, không chỉ là giúp em hoàn thiện
chuyên đề mà còn giúp em hoàn thiện hơn các kỹ năng cần thiết trước khi ra trường.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp, chắc hẳn không tránh khỏi sai sót, vậy nên em rất mong nhận được sự cảm
thông và những góp ý quý báu từ phía thầy cô, để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề
thực tập tốt nghiệp, và hơn hết là hoàn thiện bản thân để có hành trang vững chắc khi
ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


2

2
MỤC LỤC



2


3

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ

BẢNG

SƠ ĐỒ

3


4

4
DOANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt
BCTC
TNHH
STT
PGĐ
TNDN
HTK
VLXD
CSH


4

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính
Trách nhiệm hữu hạn
Số thứ tự
Phó giám đốc
Thu nhập danh nghiệp
Hàng tồn kho
Vật liệu xây dựng
Chủ sở hữu


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế thị trường ngày càng đổi mới và cạnh tranh
quyết liệt giữa các thành phần kinh tế là một xu thế tất yếu của quá trình phát triển.
Tuy vậy, điều này cũng khiến các doanh nghiệp gặp không tránh khỏi khó khăn. Trong
bối cảnh như hiện nay, để có thể đứng vững và lớn mạnh, đạt được các sứ mệnh của
mình đòi hỏi mỗi công ty phải có một bước đi đúng đắn và liên tục nhìn lại mình để có
những quyết định phù hợp.
Muốn tiếp tục phát triển, các doanh nghiệp không ngừng tìm cho mình con
đường để nâng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô và kết hợp phát huy hiệu quả
công tác tổ chức quản lý trong công việc phát huy hiệu quả phân tích hoạt động tài
chính của công ty. Phân tích báo cáo tài chính của công ty là một phần không thể thiếu
của mọi doanh nghiệp, để nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, thấy được những thành tựu và hạn chế của quá trình hoạt động, từ đó có
những quyết định chính xác để nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh.

Là một sinh viên của viện Tài chính – Ngân hàng, hiểu được ý nghĩa quan trọng
của việc phân tích báo cáo tài chính trong mỗi công ty, cùng với thời gian thực tập tại
phòng Tài chính – Kế toán, công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền, em quyết định lựa
chọn chuyên đề: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền”
để nghiên cứu.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là đi sâu vào phân tích thực tiễn
của hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh, mặt mạnh, mặt yếu và các giải
pháp để hoàn thiện công tác tài chính của công ty THNN xây dựng Thanh Tuyền trong
những năm gần đây. Từ đó đưa ra hướng giải quyết các vấn đề còn tồn đọng, hạn chế
những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh từ đó có những quyết định phù hợp cho
việc phát triển trong tương lai.

5


6
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu, phân tích về thực trạng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền trong
giai đoạn 2014-2016 thông qua báo cáo tài chính của các năm.
Phạm vi nghiên cứu: sử dụng số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty THNN xây dựng
Thanh Tuyền.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu nhập số liệu: Thu thập số liệu qua các báo cáo tài chính như
bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính
Phương pháp sử lý số liệu: tính toán dựa trên các số liệu đã thu thập được từ báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các nhận xét tìm nguyên nhân và giải

pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo
chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh giá.
5. Kết cấu khóa luận
Chương I. Cơ sở lí luận về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính.
Chương II. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền.
Chương III. Một số giải pháp, đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công
ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền.

6


7
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính doanh nghiệp là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính trình bày thực trạng tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các kỹ thuật và công cụ
để phân tích đối với báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các cơ sở dữ liệu,
từ đó đưa ra kết quả dự báo và kết luận có nhiều ý nghĩa trong phân tích hoạt động tài
chính doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính đánh giá năng lực và vị thế tài chính của doanh nghiệp,
từ đó đánh giá và có dự báo năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.3.Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính cung cấp số liệu phân tích và lời khuyên đầu tư cho
doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

Phân tích báo cáo tài chính giúp các nhà quản trị nắm rõ thực trạng hoạt động tài
chính, hiểu được những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới tình hình
tài chính doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các giải pháp kịp thời và hiệu quả để ổn định và
tăng cường tài chính.
1.1.4. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Bảng cân đối kế toán
“Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách phân
loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có
thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp

7


8
Bảng cân đối kế toán được thể hiện dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà quản lý. Bảng cân đối kế
toán được chia thành hai phần chính: Tài sản và Nguồn vốn.
“Phần Tài sản cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình kinh doanh. Trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà
có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.”
Tài sản được chia thành hai mục là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
“Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn
hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp – vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…).”

Nguồn vốn được chia thành hai mục là: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn, được thể hiện như sau:
Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn
1.1.4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính kế toán tổng hợp, phản ánh tổng
quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong những tài liệu mang ý nghĩa quan trọng,
giúp đối tượng sử dụng thông tin có thể điều tra phân tích và có những đánh giá về kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Hơn nữa, có sự so sánh với các
kỳ trức, các doanh nghiệp cùng ngành, trung bình ngành để đánh giá mức độ hoạt
động, đưa ra các dự báo để quyết định các chiến lược quản lý tài chính hiệu quả.
Nguyên tắc lập Báo cáo kết quả kinh doanh
“Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ 6
nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính là: Hoạt
động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh.

8


9
1.1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin
về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở
để đánh giá khả năng tạp ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra
đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Phương pháp trực tiếp
Với phương pháp trực tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được lập từ việc xác

định và phân tích trực tiếp khoản mục doanh thu, thực chi bằng tiền mặt theo từng nội
dung thu, chi trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp
“Với phương pháp này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được lập từ việc điều chỉnh
lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi
ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng
tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh
hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
được tiếp tục điều chỉnh với sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các
khoản thu, chi khác từ hoạt động kinh doanh.”
1.1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tài chính tổng quát với nhiệm
vụ giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về kết quả kinh doanh, quá trình
lưu chuyển tiền và các khoản mục khác của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, khi chưa
được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
“Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng cung cấp bổ sung,
thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng sử dụng thông tin khác
nhau ra được quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông tin của mình, đòi hỏi
phải tuân thủ các quy định sau:
- Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ
thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.

9


10
- Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được
trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính
khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài chính khác. Mỗi
khoản muc trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong bản thuyết
minh báo cáo tài chính.”
1.2.Nội dung Phân tích báo cáo tài chính
Để thực hiện đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty dựa theo các mối
quan hệ của doanh nghiệp với nền kinh tế thị trường cũng như so sánh các mặt khác
nhau của báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với toàn ngành, ta cần phân tích
các nội dung: tính thanh khoản và khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và cấu trúc
tài chính doanh nghiệp.
Tính thanh khoản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài
chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các
cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Phân tích hiệu quả kinh doanh nhằm thấy được trình độ sử dụng nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng
chi phí thấp nhất.
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp sau khi phân tích sẽ cho ta thấy mối quan hệ
tương quan giữa giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Từ đó đánh giá được sự hợp lý trong việc phân bổ tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Kết hợp các chỉ số đánh giá cùng với việc so sánh với toàn ngành, ta sẽ có một
cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của công ty.

10


11
1.2.1. Phân tích khả năng hoạt động
1.2.1.1. Các khoản phải thu

Để phân tích tính thanh khoản của các khoản phải thu, ta đánh giá qua 3 tiêu chí:
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với nợ phải trả, Số vòng quay các khoản phải thu, Thời
gian một vòng quay các khoản phải thu.
• Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với nợ phải trả (%)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng bằng bao nhiêu
phần trăm so với các khoản doanh nghiệp chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và
ngược lại.
Nếu T>1: Sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu quá lớn sẽ
ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi
nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán nợ đúng hạn.
Nếu T≤1: chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn tốt, công nợ và số vốn đi chiếm
dụng được càng nhiều.”
• Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp
dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng trả nợ càng nhanh và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Trong đó:
“Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu, hiệu quả của
việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển
các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân
chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng
hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là thanh toán ngày hay
thanh toán trong thời gian ngắn).”
1.2.1.2.Khoản phải trả
Để phân tích các khoản phải trả trước hết:
- Tính ra chỉ tiêu tỷ số giữa tổng các khoản phải trả trên tổng tài sản (tỷ số nợ).

11



12
Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ nợ trong tổng tài sản doanh nghiệp từ đó cho thấy
trong tổng tài sản, sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Neu tỷ số nợ
tăng lên mức nợ cần thanh toán tăng điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.

So sánh tổng số nợ phải trả, từng các khoản nợ phải trả đầu năm và cuối năm
để thấy khái quát tình hình chi trả công nợ. Đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra
những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình chi trả công nợ.
1.2.1.3. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích dảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,…
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Với
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho trong kỳ được bán
ra. Chỉ số này như một thước đo các sản phẩm của một doanh nghiệp tốt như thế nào
trên thị trường cũng như vấn đề quản lý hàng tồn kho tốt hay không. Doanh nghiệp
càng có thể quay vòng được hàng tồn kho bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu.

12


13
1.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
1.2.2.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh mức độ và khả năng có
thể chi trả chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này thể hiện với tổng số tài

sản hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay
không.
Nếu trị số “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của doanh nghiệp luôn ≥ 1,
doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát. Ngược lại, nếu trị số này
<1, doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của Hệ
số khả năng thanh toán tổng quát càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả
năng thanh toán.
1.2.2.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết khả năng chuyển đổi tài sản có tính
thanh khoản cao thành tiền để đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm các
loại là: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao
của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp hay không.
Nếu chỉ tiêu này >1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay.
Nếu hệ số này gia tăng thì doanh nghiệp đảm bảo chi trả các khoản nợ càng cao, rủi ro
phá sản thấp, tình hình tài chính được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì
không tốt, nó cho thấy sự dồi dào của doanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại
giảm hiệu quả sử dụng vốn do doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn
và có thể tiềm ẩn tình hình tài chính xấu.
Nếu chỉ tiêu này <1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt, tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các
khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu chỉ tiêu này càng tiến dần về 0 thì doanh nghiệp càng tiến đến nguy cơ phá
sản.

13


14
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề

nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì hệ số này cao và
ngược lại. Tuy hai doanh nghiệp có thế có cùng hệ số khả năng thanh toán hiện hành
nhưng có thể mỗi doanh nghiệp có điều kiện tài chính và tiến độ thanh toán các khoản
nợ khác nhau vì nó phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn dùng để trả nợ của doanh nghiệp.
Do đó, để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường kết hợp với hệ số
khả năng thanh toán nhanh.
1.2.2.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể tính theo hai công thức tùy thuộc vào
mức độ kịp thời của thanh toán nợ:
hoặc
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thông thường biến động từ 0.5 đến 1, lúc đó
khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết
luận hệ số này tốt hay xấu cần xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nếu hệ số này < 0.5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán
nợ để trả nợ thì doanh nghiệp phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả. Nếu hệ số này quá
cao thì chứng tỏ lượng tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho doanh
nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch dự trữ hợp
lý đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán.

14


15
1.2.2.4. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời chỉ xem xét các khoản có thể sử dụng để
thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền

hiện tại thì khả năng thanh toán kịp thời nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có đảm bảo
không.
Hầu như các doanh nghiệp đều có hệ số này nhỏ hơn 1, điều này cũng không quá
nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức
cao để đảm bảo chi trả cho các khoản nợ là điều không thực tế, vì như vậy đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một
cách có hiệu quả.
1.2.3.Phân tích khả năng sinh lời
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất trong quá trình kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhất.”Hiệu quả kinh doanh được tiếp cận dưới nhiều góc
độ khác nhau, vì thế cũng có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh nó. Để đo lường và
đánh giá hiệu quả kinh doanh ta thường phân tích ba chỉ số: Tỷ suất sinh lời của tài
sản, Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và Tỷ suất sinh lời của doanh thu.
1.2.3.1.Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
“Tỷ suất sinh lời của tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp,
thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn
vị tài sản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và
ngược lại.”
Với
1.2.3.2.Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một đơn
vị Vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị
số của ROE càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.”
15


16


Với
1.2.3.3.Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu suất sinh lời của doanh thu (ROS) cho biết một đơn vị doanh thu thuần
đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Trị số chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng
sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Chỉ tiêu này được xác
định bởi công thức:
1.2.4.Phân tích cơ cấu tài chính
1.2.4.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát
nhất về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đánh giá giúp nhà quản trị
hiểu rõ thực chất của quá trình sản xuất kinh doanh, đưa ra được các dự bảo khả năng
phát triển hay tiềm ẩn rủi ro suy thoái. Cuối cùng sẽ có những chính sách quyết định
kịp thời và hợp lý để quản lý.
Đánh giá tài chính là quá trình đòi hỏi sự chính xác và tổng thể. Có đánh giá
chính xác thực trạng và an ninh tài chính thì mới có được các quyết định kịp thời và
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và định hướng phát triển cho sau này.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp ta có nhiều chỉ số để căn
cứ, nhưng với đặc thù của doanh nghiệp hiện tại, ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
• Tổng số nguồn vốn
Sự biến động tăng lên hay giảm đi trong tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu
năm và các năm liền kề để đánh khả năng thiết lập, huy động vốn trong năm của doanh
nghiệp.

16


17
• Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và khả

năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ cho biết tỷ lệ vốn chủ
sở hữu trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, chứng
tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp càng tăng và ngược lại. Tuy vậy, nếu hệ số này quá cao có thể cho thấy
doanh nghiệp đang chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính, tiết kiệm chi phí từ nợ vay.
Hệ số tài trợ được xác định theo công thức:
• Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
“Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài
hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp càng có thừa khả năng để trang trải tài sản và do vậy, doanh
nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn khi đến hạn. Do đặc
điểm của tài sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài (thường là ngoài một năm hay
ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài
trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác thì doanh nghiệp có
thể sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại.”
Hệ số này được tính theo công thức:
1.2.4.2.Phân tích cơ cấu tài sản
“Phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như
từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối
lẫn tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản, giúp người
phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng tài sản qua các thời kỳ, sự thay đổi
này bắt đầu từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh
doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.”
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta lập được bảng phân tích cơ cấu tài sản như
sau:
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu tài sản
17



18
Đơn vị: Triệu đồng
Kỳ gốc
Tài sản

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Kỳ phân tích
Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Kỳ phân tích so
với kỳ gốc
Số
tiền

Tỷ
trọng (%)

A. Tài sản ngắn
hạn

1. Tiền và các
khoản tương đương
tiền
2. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
3. Phải thu
B. Tài sản dài
hạn
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản
đầu tư
4. Đầu tư tài chính
dài hạn
5. Tài sản dài hạn
khác
Tổng tài sản
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên chứng tỏ rằng quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
Về tiền và các khoản tương đương tiền: nếu khoản mục này tăng lên, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, nếu ở mức quá cao
thì hiệu quả sử dụng vốn không cao, nhưng quá thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh
toán của doanh nghiệp.
Về đầu tư tài chính: Nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đang đầu tư cho hoạt
động tài chính thay vì hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. Trong điều kiện hội
nhập của nền kinh tế, đầu tư tài chính là cơ hội cần thiết để doanh nghiệp sử dụng
tốt vốn dôi thừa hiệu quả. Tuy vậy, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc môi trường
đầu tư trong từng thời kỳ vì không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đầu tư tài
chính hiệu quả.

18


19
Về các khoản phải thu: Nếu tăng thì doanh nghiệp đang dần ứ đọng vốn và sử
dụng không hiệu quả. Nếu các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích
cực thu hồi các khoản phải thu, giảm chiếm dụng vốn.
Về hàng tồn kho:“Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng
vốn.” Nếu tỷ trọng này tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp vấn đề trên thị trường,
nếu tỷ trọng này giảm chứng tỏ doanh nghiệp đang có sức cạnh tranh trên thị
trường. Tuy vậy, để đánh giá được số dư này tốt hay chưa, ta phải thực hiện so
sánh với số dự trữ trong kế hoạch. Số dự trữ này lại phụ thuộc vào từng ngành
nghề kinh doanh cụ thể.
Về tài sản cố định:“Nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng và xu hướng
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh có chiều hướng tốt. Nó cho biết năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số này cũng tùy thuộc vào
từng ngành nghề cụ thể.”
Về bất động sản đầu tư: Bất động sản đầu tư trong các doanh nghiệp bao gồm
quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở hạ tầng doanh nghiệp đang nắm giữ để cho thuê. Khi
xem xét tỷ trọng của bất động sản đầu tư chiếm trong tổng tài sản, cần liên hệ với các
chính sách và chủ trương về kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp.
1.2.4.3.Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Cấu trúc vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp liên quan đến nhiều khía
cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Phân tích cơ cấu nguồn vốn được
thực hiện nhằm mục đích nắm bắt tình hình huy động vốn cần xác định mức độ độc
lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh nghiệp, bằng cách thông qua việc so
sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong
tổng nguồn vốn.

“Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì
doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong
tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.”

19


20
Ngoài ra, mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện qua tỷ suất
tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ: Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt
tài chính hay mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng tốt, nhưng cũng cho thấy
doanh nghiệp chưa tận dụng được đòn bẩy tài chính.
Dựa vào Bảng cân đối kế toán cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
sau:
Bảng 1.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Kỳ gốc
Nguồn vốn

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Kỳ phân tích
Số
tiền


Tỷ
trọng
(%)

Kỳ phân tích
so với kỳ gốc
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

A. Nợ ngắn hạn
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. Tài sản dài hạn
1. Nguồn vốn chủ sở
hữu
2. Kinh phí và quỹ
khác
Tổng nguồn vốn
1.2.4.4.Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Sau khi phân tích khái quát cấu trúc của doanh nghiệp, ta có thể đưa ra kết luận
khái quát về mối quan hệ tương quan giữa giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ
này là giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý trong việc phân bổ tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, ta xét hai chỉ tiêu:
• Hệ số nợ so với tài sản

• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

20


21
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính
Công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố chủ quan và khách quan như sau:
1.3.1.Nhân tố chủ quan
“Nhân tố chủ quan lớn nhất ảnh hưởng đến công tác phân tích báo cáo tài chính
là nhân tố con người. Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người thực hiện
phân tích ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích báo cáo tài chính. Sau
đó là ban lãnh đạo của doanh nghiệp cũng cần quan tâm, đánh giá được tầm quan
trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính, từ đó mới có sự đầu tư thỏa đáng cũng
như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích báo cáo tài chính trong quá trình điều
hành doanh nghiệp. Công tác phân tích báo cáo tài chính cũng chịu ảnh hưởng bởi tâm
lý người sử dụng thông tin. Đó là đội ngũ lãnh đạo, các nhà đầu tư, các nhà cho vay…
Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm đến công tác phân tích báo cáo tài chính cũng
kích thích sự phát triển hoàn thiện của công tác này.
Nhân tố ảnh hưởng thứ hai là yếu tố kỹ thuật công nghệ. Nếu ứng dụng tốt kỹ
thuật, công nghệ vào quá trình phân tích báo cáo tài chính sẽ đem lại kết quả chính
xác, khoa học, tiết kiệm được thười gian, công sức. Việc ứng dụng này không những
đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện, phong
phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích báo cáo tài chính.
Nhân tố thứ ba là bộ phận kế toán, kiểm toán. Công tác kế toán, thống kê mang
lại số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính. Bên cạnh
đó, công tác kiểm toán lại đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để
việc phân tích tài chính trở nên chính xác, khách quan và tránh định hướng sai lệch
cho công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm

toán cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác phân tích báo cáo tài chính.”
1.3.2.Nhân tố khách quan
“Nhân tố đầu tiên là hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới
tài chính doanh nghiệp. Đó là các chính sách về thuế, kế toán,… ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính doanh nghiệp. Với tư cách là đối tượng
chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều có nghĩa vụ tuân thủ chính sách, pháp
21


22
luật. Các chính sách này được các nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình
phân tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích. Ngoài ra, các
chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
Nhân tố thứ hai là hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành. Công tác
phân tích báo cáo tài chính chỉ thực sự hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu trung bình
chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó có các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem xét tình
trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những chính sách đúng đắn,
phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Hay nói cách khác, chúng có thể
được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ
thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong
ngành mang lại không chính xác còn có thể có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm
của cơ quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng
ảnh hưởng không nhỏ.

22


23

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG THANH TUYỀN
2.1.Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền
2.1.1.Giới thiệu về công ty
-

Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền
Địa chỉ: Khu Yên Lâm 1, Phường Đức Chính, Thị Xã Đông Triều, Quảng Ninh.
Loại hình đơn vị: Công ty TNHH.
Website: />Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh VLXD, xây dựng các công trình dân dụng,

công nghiệp…
• Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty TNHH Xây dựng Thanh Tuyền là một doanh nghiệp tư
nhân nhỏ (thành lập vào năm 1992) Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một văn phòng
nhỏ, hơn 20 cán bộ công nhân viên, với số vốn ít ỏi, bất chấp khó khăn, gian khổ, làm
việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn đủ đường, Lãnh đạo Công ty cùng
với cán bộ công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ những công trình trạm xá, điện, trường
học, đường giao thông, kênh mương có giá trị thấp, nằm rải rác ở các địa phương trong
tỉnh và các tỉnh khác như Sơn La, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Phú Thọ… thậm chí, có những
công trình ở vùng sâu, vùng xa không mang lại lợi nhuận nhưng Công ty vẫn quyết
tâm thực hiện, trước nhất là vì mục tiêu An sinh Xã hội và sau đó là khẳng định uy tín
và thương hiệu của mình.
Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn chồng chất
cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ công nhân viên Công ty phải
vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã khẳng định
được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng. Để tồn tại trên thị
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị
trường cũng như sự phát triển không ngừng của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến

lược cho riêng mình, trong đó trọng tâm là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên; Công ty không ngừng đổi
mới công nghệ, trang bị máy móc, thiết bị thi công hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào đổi mới biện pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó,
23


24
đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để
Công ty phát triển trong điều kiện mới.
Xã hội phát triển, Công ty cũng không ngừng đón nhận những cơ hội mới, năm
2007 là thời điểm đánh dấu bước phát triển đột phá của Công ty Thanh Tuyền trên một
tầm cao mới, một vị thế mới. Năm 2009, Công ty khai trương Trung tâm Vật liệu xây
dựng Thanh Tuyền, chuyên phân phối vật liệu xây dựng, phục vụ thi công lắp đặt trên
thị trường Quảng Ninh và khu vực Miền Bắc. Tháng 9 năm 2016 Nhà máy gạch ngói
không nung vốn 200 tỷ đồng được ra đời với 3 sản phẩm chính: Gạch xây công xuất
60 triệu viên/ năm, ngói màu công xuất 20 triệu viên/ năm, gạch terrzo công xuất 1
triệu m2/ năm.
25 năm hoạt động cũng là một quá trình Công ty TNHH Xây dựng Thanh Tuyền
không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, lực lượng lao động, đến nay Công ty đã có
hơn 1.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên và công nhân lao động có kiến
thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm. Công ty đã thi công nhiều công trình lớn trong
và ngoài tỉnh, khẳng định uy tín và thương hiệu vật liệu xây dựng Thanh Tuyền đã
được thị trường tin cậy và đón nhận.

24


25
2.1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức công ty TNHH xây dựng Thanh Tuyền

Hội đồng thành viên

Giám đốc

PGĐ Tài chính – Kế hoạch
phụ trách miền Bắc

PGĐ (thường trực) phụ trách sản xuất
phụ trách miền Nam
Phòng Tổ chức – Tài chính
tiêu thụ
 

Phòng Kinh doanh
thị trường

Phòng kỹ thuật – Kinh tế
Ban Tài chính – Kế toán toán
Ban Tổ chức – hành chính
Marketing

Ban nghiên cứu, phát triển sản p
Tổ bảo vệ
 
bán hàng
Nhà bếp

Vùng thị trường


25


×