Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Đánh giá kết quả tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn cơ điện Thành Danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.3 KB, 79 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ.......................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................................................................4
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động đánh giá kết quả tài
chính của doanh nghiệp..........................................................................................4
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp..................................................................4
1.1.2/ Ảnh hưởng của kết quả tài chính tới hoạt động kinh doanh tương lai của
doanh nghiệp............................................................................................................5
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến hoạt động phân tích kết quả tài chính...........6
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động phân tích kết quả tài chính doanh nghiệp........6
1.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích kết quả tài chính doanh nghiệp..........8
1.2.3 Mô hình phân tích kết quả tài chính.............................................................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính...............................................16
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong...............................................................................18
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài..............................................................................20
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
CƠ ĐIỆN THÀNH DANH....................................................................................25
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH cơ điện Thành Danh......................25
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển..................................................25
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty..............................................................26
2.2 Phân tích và đánh giá kết quả tài chính của công ty TNHH cơ điện Thành




2
Danh....................................................................................................................... 30
2.2.1 Phân tích kết quả tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.......................30
2.2.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH cơ
điện Thành Danh qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................34
2.2.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty TNHH cơ điện
Thành Danh...........................................................................................................35
2.2.4 Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH cơ điện Thành Danh
thông qua các tỉ số tài chính..................................................................................37
2.3 Những tồn tại bất cập trong tình hình kết quả tài chính của công ty TNHH
cơ điện Thành Danh..............................................................................................42
2.3.1/ Cơ cấu tài chính...........................................................................................42
2.3.2 / Hoạt Động kinh doanh................................................................................42
2.3.3/ Tình hình thanh toán và khả năng thanh toán...........................................43
2.3.4/ Hiệu quả sử dụng vốn..................................................................................43
2.3.5/ Phân tích các vần đề ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá kết quả tài chính
của doanh nghiệp...................................................................................................43
CHƯƠNG III : CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH DỐI VỚI CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN THÀNH DANH.....................47
3.1 Định hướng phát triển của công ty liên quan đến vấn đề nghiên cứu
đặt ra...................................................................................................................... 47
3.2 Các giải pháp đề xuất với công ty TNHH cơ điện Thành Danh...................48
3.2.2. Tăng cường quản trị hàng tồn kho..............................................................48
3.2.3. Tăng cường hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, công tác phân tích tình
hình tài chính tại công ty.......................................................................................49
3.2.4. Áp dụng các biện pháp dự báo, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.......50
3.2.5. Phấn đấu tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao lợi nhuận cho công ty.............................................................................50

KẾT LUẬN............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


3
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Bảng 1.1 : Các chỉ số cơ bản trong phân tích tài chính doanh nghiệp.....................10
Bảng 1.2 Các biến quan sát.....................................................................................16
Bảng 2.1: Nhiệm vụ của bộ máy tổ chức của công ty..............................................27
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán - phần tài sản của Công ty TNHH cơ điện Thành
Danh giai đoạn 2014 – 2016....................................................................................30
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán - phần nguồn vốn của Công ty TNHH cơ điện
Thành Danh giai đoạn 2014 – 2016.........................................................................32
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty giai đoạn 2014 – 2016...................34
Bảng 2.5 : BẢNG TÍNH HỆ SỐ THANH TOÁN HIỆN HÀNH............................36
BẢNG 2.7: BẢNG TÍNH TỶ SỐ THANH TOÁN TỨC THỜI..............................37
BẢNG 2.8 : BẢNG TÍNH HỆ SỐ NỢ....................................................................37
BẢNG 2.9: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.....................38
BẢNG 2.10: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT TÀI TRỢ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH...................38
BẢNG 2.11: BẢNG TÍNH VÒNG QUAY HÀNG TỒN KHO...............................39
BẢNG 2.12: BẢNG TÍNH HIỆU SUẤT SỬ DỤNG TOÀN BỘ TÀI SẢN...........39
BẢNG 2.13: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT DOANH LỢI TRÊN DOANH THU..........40
BẢNG 2.14: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN...........40
BẢNG 2.15: BẢNG TÍNH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN CỔ PHẦN:...........41
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Công ty của Công Ty TNHH Cơ Điện Thành Danh....26
Hình vẽ 1.1 : Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp...............................18
Hình vẽ 1.2 : Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp...............................20
Mô hình 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng dến hoạt động đánh giá kết quả tài chính.......46



4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Từ viết tắt
TNHH
TSNH
TSDH
STT
HTK
VKD
KNTT
VCSH
TSCĐ

DTT
VTK
LNST
LNTT
GVHB

Nghĩa của từ
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Số thứ tự
Hàng tồn kho
Vốn kinh doanh
Khả năng thanh toán
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Vốn trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Giá vốn hàng bán


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tính đến nay đã
được hơn 10 năm, trong suốt quá trình đó, nền kinh tế của nước ta đã từng bước
không ngừng đi lên, phát triển hơn trước và gặt hái được rất nhiều thành công, góp
phần nâng cao vị thế của quốc gia trên trường thế giới. Chính điều này cũng đặt ra
rất nhiều thách thức cho các cơ quan, bộ máy và đặc biệt là các doanh nghiệp phải

biết đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, phản ứng nhanh nhạy với
những biến động của thị trường. Để có thể tồn tại lâu dài và đứng vững được trên
thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn luôn phải hoạt động tích cực, tìm tòi
phương hướng cho thật phù hợp. Chính vì vậy đánh giá kết quả tài chính là một
điều kiện quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải xác định và đề ra được những chiến lược đúng đắn lâu dài và
phù hợp với nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, kết quả hoạt động
kinh doanh tốt thì bản thân mỗi doanh nghiệp có thể phát huy được điểm mạnh và
khắc phục được điểm yếu của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động và không ngừng khẳng định sự phát
triển bền vững của doanh nghiệp.
Với những cơ hội và những thách thức to lớn trên thị thường, Công ty TNHH
cơ điện Thành Danh đang từng bước không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để ngày càng khẳng định được vị thế của
mình. Là một công ty chuyên thực hiện gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận là những
mục tiêu vô cùng quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển của Công ty. Công ty
TNHH cơ điện Thành Danh trong những năm qua vẫn có những bước chuyển mình
tuy nhiên vấn đề về doanh thu, lợi nhuận của Công ty chưa thật sự hiệu quả,chưa ổn
định trong thời gian gần đây. Chính vì vậy để giữ vững và ngày một nâng cao lợi
nhuận thì đòi hỏi công ty phải nghiên cứu, tìm tòi, cải thiện và nâng cao hơn nữa
chất lượng sản phẩm, chất lượng người lao động, đội ngũ cán bộ quản lý và hơn hết


là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Kết hợp với những kiến
thức đã học tại nhà trường em nhận thấy đây là một đề tài phù hợp với các kiến thức
và chuyên ngành em đã được đào tạo tại nhà trường, phù hợp với yêu cầu về khóa
luận tốt nghiệp Đại học. Vì vậy em đã chọn đề tài “Đánh giá kết quả tài chính của
Công ty trách nhiệm hữu hạn cơ điện Thành Danh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động phân tích và đánh giá kết quả tài
chính của doanh nghiệp
+ Đánh giá kết quả tài chính của công ty TNHH cơ điện Thành Danh giai
đoạn 2014-2016.
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty TNHH cơ điện Thành Danh
nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là đánh giá kết quả tài chính của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đề tài thực hiện nghiên cứu thông qua thu thập
các số liệu tài chính của Công ty TNHH cơ điện Thành Danh giai đoạn 2014-2016
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu kết hợp cả phương pháp định lượng và định tính
- Theo đó phương pháp định tính thực hiện phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia
để nhận diện được xu hướng và đưa ra được bộ câu hỏi điều tra xã hội liên quan đến
các nhân tố ảnh hưởng tới đánh giá kết quả tài chính của Công ty TNHH cơ điện
Thành Danh.
- Phương pháp định lượng tiến hành điều tra thu thập các dữ liệu nội bộ báo
cáo để đưa ra các giải pháp đối với các nguyên tố ảnh hưởng tới đánh giá kết quả tài
chính công ty TNHH cơ điện Thành Danh. Đề tài sử dụng mô hình phát hiện nhân
tố được xử lý bằng phần mềm SPSS.20 để xác định hàm hồi quy chỉ ra yếu tố tác
động tới vấn đề đánh giá kết quả tài chính của công ty TNHH cơ điện Thành Danh
từ đó đưa ra các giải pháp có tính khách quan.


* Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, nhân viên
tại doanh nghiệp. Trực tiếp đến xưởng sản xuất của công ty quan sát, tìm hiểu tình
hình thực tế từ đó chỉ ra các con số cụ thể về đánh giá kết quả tài chính của công.
- Số liệu thứ cấp:
 Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu;

 Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của phòng tài chính - kế toán của công ty.
* Phương pháp xử lý số liệu
+ Thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ
kiện nhằm xác định những phương án, giải pháp được lựa chọn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục viết tắt, Các Danh mục bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ,Lời nói đầu, Kết luận, Phục lục và Danh mục tài liệu tham khảo. Kết
cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về đánh giá kết quả tài chính của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kết quả tài chính của công ty TNHH cơ điện Thành Danh
Chương 3: Các đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài chính đối với công ty
TNHH cơ điện Thành Danh


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động đánh giá kết quả tài
chính của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1/ Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp 1 được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và thị trường tài chính
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
1


( Theo bài giảng tài chính doanh nghiệp )

Tài chính doanh nghiệp2 là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một
bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây
cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy
thoái của nền sản xuất.
2

( Theo luận văn Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của

Công ty TNHH ô tô Hoa Mai )
1.1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp và công cụ cho
phép thu thập, xử lý các thông tin khác nhau trong quản lý doanh nghiệp, nhằm
đánh giá tình hình tài chính, khả năng và triển vọng của doanh nghiệp,giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp3.


3

( Theo luận văn Đánh giá thực trạng tài chính của công ty VIRASIMEX )

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định
tài chính, quyết định quản lý phù hợp4.

4

( Theo Nguyễn Thị Phương Liên (2013), Giáo trình quản trị tài chính, Nhà

xuất bản Thống kê, trang 201-202 )
1.1.2/ Ảnh hưởng của kết quả tài chính tới hoạt động kinh doanh tương lai
của doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý phải
đưa ra rất nhiều các quyết định khác nhau như: quyết định đầu tư, quyết định về mặt
hàng, về trang thiết bị, về nhân sự, về chi phí, về giá bán, về tổ chức huy động và sử
dụng vốn... Các quyết định của các nhà quản lý có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả toàn bộ nền kinh tế
nói chung. Đặc biệt là các quyết định quản trị tài chính doanh nghiệp, hầu hết các
quyết định khác đều dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong
quản trị tài chính doanh nghiệp. Nói một cách khác, tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, và ngược lại
tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thông qua phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta sẽ có được cái nhìn chung nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tốt hay xấu, xác định được nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nhờ có những thông tin thu thập được, các đối tượng sử dụng thông tin sẽ
có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với
mục tiêu của mình


1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến hoạt động phân tích kết quả tài chính
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động phân tích kết quả tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong

thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành
các mục tiêu- biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh
nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi
doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình
như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp...mỗi đối tác tài chính trên quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn
chung, các đối tác tài chính đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh
nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến


đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết
thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của
những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình

phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá
khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt
yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,
dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài
chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và
các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
* Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích
tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài
doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà
phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính
tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu
khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh
nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và
thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm
thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành


cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính,

quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
* Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà
đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó
tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
* Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền
và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên
chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn
khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh nghiệp đó
gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả
năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
* Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông
tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích kết quả tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán


Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại

một thời điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tượng quan
tâm. Với mỗi đối tượng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy nhiên để đưa ra
quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả những gì
cần phải thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu tiếp theo.
1.2.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi theo
từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình
tài chính thì phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4
nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp; Lãi, lỗ.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
có các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu
từ hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
1.2.2.3 Các chỉ số cơ bản trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích các chỉ số tài chính giúp chúng ta thấy rõ hơn bản chất và khuynh
hướng tài chính của doanh nghiệp các chỉ tiêu dùng trong phân tích tai chính là
bảng cân đối kết toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Sau đây là các nhóm chỉ số tài
chính chủ yếu được sử dụng:


Bảng 1.1 : Các chỉ số cơ bản trong phân tích tài chính doanh nghiệp

ST

Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa

T
1

Hệ số khả

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

năng thanh

Hệ số này còn được gọi là hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải

toán hiện

các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo

thời

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình của các DN cùng
ngành.
Thông thường khi hệ số này thấp ( nhỏ hơn 1 ) thể hiện khả năng trả nợ

của DN là yếu và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về
tài chính mà DN cũng có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao
cho thấy DN có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ đến hạn . tuy nhiên trong 1 số trường hợp hệ số này quá cao cũng

2

3

Hệ số khả

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh toán của DN là tốt.
Là 1 chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN. Hệ số

năng thanh

này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN mà không cần

toán nhanh
Hệ số khả

phải thanh lý khẩn cấp HTK
Để đánh giá sát hơn nữa khả năng thanh toán của DN còn có thể sử

Hệ số KNTT tức thời =

năng thanh


dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời, còn có thể gọi là hệ số vốn bằng

toán tức

tiền


thời

Hệ số này đặc biệt hữu ích để đánh giá khả năng thanh toán của 1 DN
trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng thì HTK không tiêu thụ được

4

Hệ số khả

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn trong khâu thu hồi
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của DN và cũng

năng thanh

phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp của chủ nợ

toán lãi vay

Hệ số này được tính toán dựa vào số liệu của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ
nợ. Chỉ tiêu này là 1 trong những chỉ tiêu được các ngân hàng rất quan

tâm khi thẩm định vay vốn của KH do đó chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn
đến xếp hạng tín nhiệm và do đó ảnh hưởng đến lãi suất vay vốn của

5

Hệ số nợ

Hệ số nợ =

DN
Hệ số nợ phản ánh một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng
có mấy đồng vốn đi vay, hay chính là phản ánh mức độ phụ thuộc tài
chính doanh nghiệp.
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp thì món
nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ
góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ
yếu do chủ nợ gánh chịu. Và như vậy chứng tỏ khả năng độc lập về mặt

6

Hệ số tự

Hệ số VCSH =

tài chính của doanh nghiệp là kém.
Hệ số tự chủ tài chính là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ


chủ tài


sở hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.

chính

Hệ số tự chủ tài chính cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối
với nguồn vốn kinh doanh riêng có của mình. Hệ số tự chủ tài chính
càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập
cao với các chủ nợ. Do đó, không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép từ các
khoản vay

7

Tỷ suất đầu Tỷ suất đầu tư =TSCĐ ròng/Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài



sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố
định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phản ánh tình hình trang bị
cơ sở vật chất kĩ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành
kinh doanh của từng doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.

8

Tỷ số hoạt


Số vòng quay hàng tồn kho =

động tồn
kho

Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của công ty chúng ta có thể sử
dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số

Số ngày tồn kho =

vòng quay hàng tồn kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì thời gian luân chuyển một vòng
càng ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều khả năng giải phóng hàng
tồn kho, tăng khả năng thanh toán. Tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ


thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp hàng hóa, dự trữ không kịp
9

Kỳ thu tiền

Kỳ thu tiền TB =

bình quân

cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải
thu. Nó cho biết bình quân khoản phải thu mất bao nhiêu ngày.
Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào

chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh

10

Vòng quay
tổng tài sản

trong từng thời điểm hay thời kì cụ thể.
Vòng quay tổng tài sản hay toàn bộ vốn trong kỳ Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có
= DTT trong kỳ / VTK bình quân (hay tổng tài
sản)

11

Tỷ suất lợi

phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định.
Hệ số trên về nguyên tắc càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao

Tỷ suất LNST trên doanh thu =

nhuận trên
doanh thu
12

(ROS)
Tỷ suất

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản =


Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận

sinh lời

trước lãi vay và thuế trên VKD ( BEP). Chỉ tiêu này phản ánh khả năng

kinh tế của

sinh lời của tài sản hay VKD không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc

tài sản

của VKD và thuế thu nhập DN

(BEP)

Chỉ tiêu này có tác dụng rất lớn trong việc xem xét mối quan hệ với lãi
suất vay vốn để đánh giá việc sử dụng vốn vay có tác động tích cực hay


tiêu cực với khả năng sinh lời của VCSH
13

14

Tỷ suất lợi

Tỷ suất LNST trên VKD ( ROA ) =

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lợi trên


nhuận ròng

mỗi đồng tài sản của công ty.

trên tổng tài

Công thức xác định tỷ số này bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế chia

sản (ROA)

cho tổng giá trị tài sản.

Tỷ suất lợi

Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) =

Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các

nhuận ròng

chủ nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở

trên vốn

hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở

chủ sở hữu

hữu tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần.


(ROE)


Sau khi tính toán các chỉ số như đã trình bày ở trên ta tiến hành so sánh các chỉ
số của các năm với nhau và so sánh qua nhiều năm có thể vẽ đồ thị để thấy xu
hướng chung
1.2.3 Mô hình phân tích kết quả tài chính
Mô hình phân tích tài chính dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích
tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng
ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự nhất định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là
hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của
tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận
trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
– Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ
nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
– Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông
qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về
cơ cấu của tổng tài sản.

– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối


với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác
động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tài chính
Bảng 1.2 Các biến quan sát
Mã biến

Nội dung

Dự báo ảnh
hưởng xu

Nhân sự
NS1
Chất lượng nguồn nhân lực tổ chức
NS2
Lao động có đáp ứng được mục đích sản xuất của DN
NS3
Chính sách đãi ngộ hợp lý
Cơ cấu tổ chức hợp lý
CC1
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận từng cá nhân
CC2
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học
CC3

Đảm bảo hoạt động hiệu quả
Tài chính
TC1
Nguồn vốn và khả năng huy động vốn
TC2
Tình hình phân bổ và sử dụng vốn
TC3
Kiểm soát các chi phí
Văn hóa tổ chức
VH1
Phù hợp với chuẩn mực, giá trị truyền thống
VH2
Văn hóa tổ chức gắn kết, vững mạnh
VH3
Văn hóa tổ chức mang nét riêng, độc đáo của tổ chức
Công nghệ
CNT1
Khả năng tiếp cận công nghệ mới
CNT2
Khả năng đầu tư vào công nghệ mới
CNT3
Khả năng sử dụng và khai thác công nghệ mới
Môi trường kinh tế
KT1
Ảnh hưởng từ các đối thủ cạnh tranh
KT2
Tình hình lạm phát
KT3
Tiền lương và thu nhập
Môi trường tự nhiên

TN1
Khí hậu có ảnh hưởng tới việc vận chuyển sản phẩm, hàng
TN2

hóa.
Các mùa trong năm có ảnh hưởng tới việc cung ứng hàng

TN3

hóa
Các mùa trong năm có ảnh hưởng tới việc sản xuất hàng

hướng
+

+

+

+

-

-

-


hóa
Môi trường pháp luật

PL1
Mối quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức chính phủ
PL2
Sự nhạy bén trong việc nắm bắt các quan điểm , quy định,
PL3

+

ưu tiên , những chương trình chi tiêu của chính phủ.
Việc tuân thủ những chính sách ,thuế, tiền tệ và các chương
trình chi tiêu

Công nghệ
CNN1
Tốc độ phát triển của kỹ thuật – công nghệ
CNN2
Khả năng tiếp cận công nghệ mới
CNN3
Chi phí thay công nghệ mới
Đánh giá chung về kết quả tài chính của công ty
DG1
Sự ổn định trong hoạt động tài chính của công ty
DG2
Đánh giá kết quả tài chính giúp nâng cao hiệu quả
DG3
Đánh giá kết quả tài chính giảm chi phí đáng kể cho hoạt
động quản lý

-


+


1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong
Hình vẽ 1.1 : Các nhân tố môi trường bên trong doanh nghiệp

Nhân sự

Công nghệ

Tài chính

môi trường
bên trong

Văn hóa tổ
chức

Cơ cấu tổ
chức hợp lý

a. Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định đến sản xuất kinh doanh, nó bao gồm một số nội
dung chủ yếu sau:
• Ban giám đốc doanh nghiệp
Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những người
vạch ra chiến lược, trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với những công ty cổ phần, những tổng công ty lớn, ngoài ban
giám đốc còn có hội đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
quyết định phương hướng kinh doanh của công ty.

Các thành viên của ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm
và khả năng đánh giá, năng động, có mối quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại
cho doanh nghiệp không chỉ những lợi ích trước mắt như: tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận mà còn uy tín lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Đây mới là yếu tố quan trọng
tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


• Đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp doanh nghiệp
Là những người quản lý chủ chốt có kinh nghiệm công tác, phong cách quản
lý, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng ê kíp quản lý và hiểu biết sâu rộng
lĩnh vực kinh doanh sẽ là một lợi thế quan trọng cho doanh nghiệp. Người quản lý
làm việc trực tiếp với nhân viên cấp dưới, với chuyên viên, vì vậy trình độ hiểu biết
của họ sẽ giúp họ nảy sinh những ý tưởng mới, sáng tạo phù hợp với sự phát triển
và trưởng thành của doanh nghiệp.
• Các cán bộ quản lý ở cấp phân xưởng, đốc công và công nhân
Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ
là yếu tố tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi khi tay
nghề cao kết hợp với lòng hăng say nhiệt tình lao động thì nhất định năng suất lao
động sẽ tăng trong khi chất lượng sản phẩm được bảo đảm. Đây là tiền đề để doanh
nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đảm bảo được điều này các doanh nghiệp phải tổ chức đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ người lao động của mình, giáo dục cho họ lòng nhiệt tình hăng say
và tinh thần lao động tập thể.
b. Nguồn lực vật chất và tài chính
• Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu
tư, mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài
chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang
thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức

mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của mình trên thị trường.
• Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị


và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Ngược lại không một
doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh tranh cao trong khi trong tay họ
là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc thiết bị công nghệ có thể được thực hiện dễ
dàng, tuy nhiên doanh nghiệp cần phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới đem lại
hiệu quả cao.
• Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành
một cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng.
Doanh nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh
toán, vận chuyển) hợp lý nhất.
1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
Hình vẽ 1.2 : Các nhân tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Môi trường
kinh tế

Công nghệ

Môi

trường
bên ngoài

Môi trường
pháp luật

Môi trường
tự nhiên


a. Các nhân tố về mặt kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm
cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng
lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế
tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng
quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng
nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước
mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi
đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước
và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh
tranh nước ngoài.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí

kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài
sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra
lạm phát rất lớn.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của
nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh


×