Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Theo Hướng Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa Ở Huyện Phú Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ ĐỊNH

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ ĐỊNH

GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN



THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành
Quản lý kinh tế, là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả, trong đó có sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn tư liệu và dữ liệu khác nhau, các thông tin được trích rõ
nguồn gốc.
Tác giả xin cam đoan kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 01 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Định


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được Luận văn này, tác giả xin gửi lới chân thành cảm ơn đến các
Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo PGS.TS. Bùi Quang Tuấn, người đã tận tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ các phòng ban của Cục thống kê
tỉnh Thái Nguyên, Lãnh đạo và cán bộ các phòng ban huyện Phú Lương đã cung
cấp tài liệu, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Trần Thị Định


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 2
5. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA .............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của cơ cấu kinh tế................................................. 4
1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.............................................................................................. 10
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ............................................ 14
1.1.4. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm của một số địa phương về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ...................... 19
1.2.1. Cơ sở thực tiễn của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......................................................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của một số địa phương trong nước ..................................... 22


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 29
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
Chương 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................... 33
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Phú Lương .......... 33
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội ................................................. 37
3.2. Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Phú Lương .............. 42
3.2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế ...................................................................... 43
3.2.2. Cơ cấu các thành phần kinh tế .............................................................. 63
3.4. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Lương ............................ 65
3.4.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 65
3.4.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 66
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 68

Chương 4. GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................... 69
4.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.............................................................................................. 69
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 69
4.2. Mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH trong thời gian tới .................................................................................. 73


v
4.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.............................................................................................. 74
4.3.1. Đối với ngành nông nghiệp ................................................................... 74
4.3.2. Đối với ngành công nghiệp ................................................................... 77
4.3.3. Đối với ngành dịch vụ ........................................................................... 78
4.4. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở huyện Phú Lương .................................................................... 80
4.4.1. Một số giải pháp chung ......................................................................... 80
4.4.2. Một số giải pháp cụ thể ......................................................................... 80
4.5. Kiến nghị .................................................................................................. 91
4.5.1. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 91
4.5.2. Đối với Nhà nước .................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CN

:

Công nghiệp

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DT

:

Diện tích

DV

:

Dịch vụ

ĐVT

:


Đơn vị tính

GDP

:

Tổng thu nhập quốc dân

HTX

:

Hợp tác xã

KCN

:

Khu công nghiệp

NN

:

Nông nghiệp

TBA

:


Trạm biến áp

TT - TH

:

Truyền thanh - Truyền hình

TT

:

Thị trấn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Diện tích đất phân theo loại đất và phân theo xã, thị trấn
năm 2017 .................................................................................... 34


Bảng 3.2.

Diện tích và dân số huyện Phú Lương năm 2017 ...................... 37

Bảng 3.3:

Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị, nông thôn ..... 38

Bảng 3.4:

Cơ cấu tổng sản phẩm của các ngành qua các năm ................... 39

Bảng 3.5:

Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu /năm ...................................... 40

Bảng 3.6:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2013 - 2017 ..................... 43

Bảng 3.7:

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017 ... 44

Bảng 3.8:

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 2013 - 2017 ............ 45

Bảng 3.9:


Diện tích và cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm ............. 46

Bảng 3.10: Diện tích và sản lượng trồng cây lâu năm .................................. 47
Bảng 3.11: Diện tích năng suất và sản lượng lúa giai đoạn 2013-2017 ....... 49
Bảng 3.12: Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2013-2017 ........................ 51
Bảng 3.13: Diện tích và sản lượng thủy sản chủ yếu giai đoạn 2013-2017 ...... 52
Bảng 3.14: Cơ cấu ngành chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017 ............................................ 52
Bảng 3.15: Cơ cấu ngành lâm nghiệp trong cơ cấu giá trị sản xuất toàn
ngành nông, lâm nghiệp giai đoạn 2013-2017 ........................... 53
Bảng 3.16: Diện tích và độ che phủ của rừng giai đoạn 2013-2017 ............ 54
Bảng 3.17: Cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành lâm nghiệp giai đoạn
2013-2017 ................................................................................... 54
Bảng 3.18: Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến
nông, lâm nghiệp, thủy sản......................................................... 56
Bảng 3.19: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện ........................ 56
Bảng 3.20: Số cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể trên địa bàn huyện
phân theo ngành công nghiệp ..................................................... 57
Bảng 3.21: Kết quả điều tra trang trại huyện Phú Lương ............................. 63


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU

Hình 3.1.

Bản đồ hành chính huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......... 33

Hình 3.2.


Diện tích đất phân theo loại đất của huyện Phú Lương
năm 2017 ................................................................................... 35


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã
được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát
khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển, trở thành một quốc gia văn minh hiện đại.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng
tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ lệ thành phần trong cơ cấu kinh tế, sự thay đổi
cả về mặt số lượng và chất lượng trong nội bộ cơ cấu nhằm có được sự phát triển tốt
hơn và toàn diện hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế để xóa dần khoảng cách thành thị và nông thôn,
miền xuôi và miền núi. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn cho thấy chỉ có bằng con
đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Phú Lương là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên.
Phía Tây giáp với huyện Định Hóa, phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (Bắc Kạn), phía
Nam và Đông Nam giáp thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ,
phía Tây Nam giáp với huyện Đại Từ. Huyện bao gồm 16 đơn vị hành chính, có 14
xã và 02 thị trấn. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, kinh tế của huyện Phú Lương tăng trưởng khá và liên tục; bộ mặt nông
thôn có những chuyển biến rõ nét, kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã thu được
những kết quả bước đầu, song so với mục tiêu đặt ra chưa đạt được như mong
muốn, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn chậm, cơ cấu còn bất hợp lý,
nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa thực sự gắn
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chưa phát huy được tiềm năng, thế
mạnh cũng như lợi thế về đất đai, khí hậu của huyện. Xuất phát từ tình hình thực tế

trên, đề tài: “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” mang tính cấp thiết, vì vậy
tác giả chọn làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Phú Lương giai đoạn 2013-2017. Trong đó, chủ yếu nghiên cứu thực trạng, các
giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên phạm vi địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017.
- Phạm vi nội dung: Nội dung chính của đề tài tập trung đánh giá thực trạng

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên thời gian qua. Từ đó đưa ra những nhận xét chung về
kết quả đạt được, những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân của chúng.


3
Đưa ra một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ
yếu nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Chương 4: Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế, một phạm trù kinh tế có tầm quan trọng to lớn trong quá trình
xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
qua các thời kỳ. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép tạo nên sự cân đối, hài hòa của nền
kinh tế để sử dụng một cách hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của cải, vật chất,
của cải tinh thần và sức lao động. Điều đó có ý nghĩa to lớn đối với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của nền kinh tế quốc dân.
Thuật ngữ “cơ cấu” hay “cấu trúc” có nguồn gốc ban đầu từ chữ La tinh
“Strucke”, nó phản ánh cách sắp xếp các bộ phận của một chỉnh thể. Sau đó các
khái niệm này được sử dụng mở rộng hơn cho các ngành khoa học khác [14].
Theo quan điểm triết học, “cơ cấu” hay “kết cấu” là một phạm trù phản ánh
cấu trúc bên trong của đối tượng, là tập hợp những mối liên hệ cơ bản, tương đối ổn
định giữa các yếu tố cấu thành nên đối tượng, trong một thời gian nhất định.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống C.Mác tiếp
cận cơ cấu nền kinh tế như là: Toàn bộ các quan hệ giữa những người làm nhiệm vụ
sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên.
C. Mác còn phân tích cơ cấu kinh tế ở cả hai mặt: số lượng (quy mô, tỷ trọng
tốc độ) và chất lượng (vị trí, sự tương tác, trình độ công nghệ...) Đó là biểu hiện mối
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, lĩnh vực kinh tế, và theo C.Mác cơ cấu là một sự phân
chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội[14].
Như vậy, theo C.Mác, cơ cấu nền kinh tế có cấu trúc bao gồm những yếu tố
gắn với lực lượng sản xuất (các quan hệ giữa họ với tự nhiên, kỹ thuật) và các nội
dung của quan hệ sản xuất (các quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá
trình sản xuất và tái sản xuất xã hội) hợp thành. Nếu cơ cấu nền kinh tế bao gồm hai


5
mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì khi phân tích cơ cấu kinh tế không
thể xem xét mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Một cơ cấu kinh tế được coi là đúng đắn là một cơ cấu kinh tế được hình thành và
phát triển trong đó, các yếu tố của quan hệ sản xuất luôn phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất [14].
Với quan niệm trên thì cơ cấu của nền kinh tế quốc dân được hiểu là tổng thể
các mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế: Các lĩnh vực sản xuất, phân
phối, trao đổi tiêu dùng các ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,...; các
thành phần kinh tế - xã hội: Nhà nước, tập thể, tư nhân...; ở vùng kinh tế.
Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi địa phương lại có cơ cấu kinh tế riêng, tùy theo
điều kiện tự nhiên, địa lý, kinh tế, xã hội cụ thể.
Trong tiếp cận cơ cấu kinh tế đồi hỏi phải xem xét các yếu tố của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong trạng thái có tính tương đối ổn định,
lịch sử cụ thể, phát triển theo đúng các quy luật khách quan, nhất là mối quan hệ
chứa đựng trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất. Chính tính tương đối ổn định này làm cho cơ cấu kinh tế biến
đổi trong giới hạn cho phép, mà nếu vượt qua giới hạn đó, hệ thống kinh tế - xã
hội chuyển sang một trạng thái ổn định khác, nói về chất hoặc thậm chí có thể
biến đổi sang loại hình cơ cấu khác.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra những khía cạnh không thể thiếu được khi
tiếp cận khái niệm cơ cấu kinh tế:
- Bao gồm các bộ phận cấu thành mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất diễn ra thông qua mối quan hệ kinh tế giữa các ngành và
nội bộ các ngành, giữa các vùng kinh tế và giữa các thành phần kinh tế với nhau.
- Được xem xét trên cả hai mặt định tính và định lượng của từng yếu tố và
mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Đặt cơ cấu kinh tế trong điều kiện lịch sử của mỗi nước, mỗi địa phương,
mỗi ngành trong từng thời kỳ nhất định.
- Gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được xác định trong từng thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.



6
Từ đó ta có thể định nghĩa như sau: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ
kinh tế hay các bộ phận hợp thành nền kinh tế gắn với trình độ công nghệ, quy mô,
tỷ trọng tương ứng với tính chất của mối quan hệ tương tác giữa tất cả các bộ phận,
gắn với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa [14].
Người ta phân biệt 3 loại cơ cấu kinh tế: Cơ cấu ngành là mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành kinh tế trong nền kinh tế như nông nghiệp (bao gồm: nông, lâm và
ngư nghiệp), công nghiệp (bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông
thôn) và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế vùng là tỷ lệ phân bố của các ngành kinh tế theo
lãnh thổ vùng sao cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả lợi thế của vùng. Cơ cấu
các thành phần kinh tế: bao gồm kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, cá thể hộ gia
đình.... Tuỳ thuộc vào yêu cầu và khả năng sản xuất và mở rộng thị trường mà cơ
cấu thành phần kinh tế được xác lập, kết hợp đan xen nhau.
1.1.1.2. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế
* Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu kinh tế
cụ thể. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang phát triển không ngừng,
những thành tựu của nó đem lại sự biến đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội. Trong điều kiện đó nông nghiệp và kinh tế nông thôn đang chịu
ảnh hưởng to lớn của những tiến bộ khoa học và công nghệ do cuộc cách mạng
đem lại. Việc ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ,
nhất là cách mạng sinh học đã tạo ra những giống cây, con mới có năng suất,
chất lượng cao, mức độ thích nghi rộng hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Điều đó đã và đang tạo ra những yếu tố vật chất góp phần biến đổi mạnh mẽ cơ
cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn tạo ra cơ cấu mới có độ thích ứng rộng

hơn và hiệu quả cao hơn [17].


7
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế
không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động và không
ngừng biến đổi, phát triển. Do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng
công nghệ mới, do sự phát triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực
tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày
càng hoàn thiện hơn. Nền kinh tế tự nhiên bao giờ cũng thể hiện các cơ cấu kinh tế
tự nhiên. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế ngày càng tiến bộ. Cơ
cấu kinh tế cụ thể trong hệ thống kinh tế cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng
ra sao là tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên
nhất định. Các quy luật kinh tế được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của
con người. Vì vậy, con người trước hết phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế
cũng như các quy luật tự nhiên để từ đó góp phần vào việc hình thành, biến đổi và
phát triển cơ cấu kinh tế sao cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý, đem lại hiệu quả cao.
Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải tôn trọng tính
khách quan và không được áp đặt chủ quan, duy ý chí.
* Cơ cấu kinh tế không cố định mà luôn vận động và biến đổi
Sự vận động, biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với điều kiện kinh
tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Sự
tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong hệ thống kinh tế
nông thôn luôn biến đổi, tác động và chuyển hoá lẫn nhau, tạo ra một cơ cấu
kinh tế nông thôn mới, cơ cấu ấy vận động và phát triển đến một lúc nào đó, đến
lượt nó lại phải nhường chỗ cho một cơ cấu khác ra đời. Tuy nhiên, để đảm bảo
cho quá trình hình thành, vận động và phát triển, cơ cấu kinh tế phải có tính ổn
định tương đối. Nếu cơ cấu kinh tế thường xuyên thay đổi, xáo trộn sẽ làm cho
các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá trình đầu tư lúng túng, lưu

thông hàng hoá trở ngại, làm cho kinh tế phát triển què quặt, phiến diện, tạo ra
sự lãng phí và gây tổn thất cho nền kinh tế [17].


8
* Cơ cấu kinh tế không bó hẹp trong một không gian lãnh thổ nhất định mà
gắn liền với quá trình phân công lao động và hợp tác với bên ngoài
Các yếu tố nội sinh của nền kinh tế trong một không gian lãnh thổ nhất định
có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế hợp lý, đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Vì vậy, khi xác lập kinh tế nông thôn trước hết phải
xem xét đầy đủ các yếu tố đó. Ngày nay, hầu hết các nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế thị trường với sự hình thành thị trường thế giới phản ánh quá trình xã hội hoá
sản xuất trên phạm vi quốc tế và là xu hướng có tính thời đại. Những thành tựu về
kinh tế, khoa học công nghệ không chỉ là riêng của một quốc gia mà còn là thành
tựu chung của nhân loại. Điều quan trọng là sự lựa chọn và áp dụng của từng quốc
gia tuỳ theo từng thời kỳ hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường kinh tế - chính trị - xã hội riêng biệt. Vì
vậy, việc lựu chọn một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả cao phải xem xét đầy đủ
các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế nông thôn
và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong với bên ngoài. Sự gắn bó đó được biểu
hiện trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong quá trình quy
hoạch và bố trí sản xuất, trong việc hoạch định các chính sách ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quản lý kinh doanh, chế biến sản
phẩm và lưu thông hàng hoá [17].
* Cơ cấu kinh tế có tính mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Mục tiêu này được xem xét cả về hai mặt: kinh tế và xã hội trong từng giai
đoạn phát triển nhất định. Hiệu quả kinh tế - xã hội là mục tiêu phản ánh sự kết hợp
hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong từng thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa cả nước và từng địa phương. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, khối lượng các yếu tố sản xuất (lao động, vốn, vật tư) rất hạn chế, tới

mức không cho phép đồng thời đảm bảo sự cân đối bên trong của sản xuất cũng như
giữa sản xuất với các mặt khác của đời sống xã hội. Ở đây, cần lựa chọn những
quan hệ then chốt, tập trung lực lượng để tác động, tạo nên một sự cân đối và nhờ
vậy, có điều kiện để tiến tới, nắm bắt lấy “mắt xích tiếp theo” [14].


9
Việc xác định cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay của một địa phương được
gọi là hiệu quả kinh tế - xã hội, khi cơ cấu kinh tế đó hợp lý. Một cơ cấu kinh tế hợp
lý phải là một cơ cấu kinh tế cho phép khai thác hết những tiềm năng kinh tế - xã
hội của quốc gia, các địa phương, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau phát
triển. Nó không chỉ đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết được các
vấn đề xã hội và môi trường sinh thái, tạo đà cho sự phát triển trong tương lai.
Việc thi hành chính sách cơ cấu có lựa chọn hợp lý như vậy đòi hỏi phải đảm
bảo tính đồng bộ, tính cân đối trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Là hai
mặt mâu thuẫn của một quá trình biện chứng. Từ tính chất hai mặt của cơ cấu kinh
tế là tính cân đối ổn định và tính chất biến đổi tổ chức, nói lên tính phức tạp của
việc thay đổi cơ cấu kinh tế.
Phát triển kinh tế là một quá trình lịch sử, mà trong mỗi giai đoạn phát triển
đều có những vấn đề then chốt, những khâu quan trọng liên quan đến mục tiêu kinh
tế - xã hội, nó xa lạ với việc quá nhấn mạnh tính ổn định dễ dẫn tới bảo thủ, trì trệ,
lạc hậu. Ngược lại, nếu quá nhấn mạnh tính chất biến đổi bất chấp tính khách quan
và điều kiện lịch sử cụ thể, sẽ rơi vào chủ quan, nóng vội, duy ý chí. Vì vậy, một
yêu cầu bức thiết phải tập trung những lực lượng chủ yếu để giải quyết những vấn
đề then chốt hoặc xóa bỏ những ách tắc trong dòng chảy của quá trình tái sản xuất
là một đòi hỏi khách quan khi thực hiện đặc trưng này.
* Cơ cấu kinh tế mang tính thị trường và mở cửa
Khác với cơ cấu kinh tế trong mô hình chỉ huy tập trung quan liêu bao cấp,
việc hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế để tạo ra sản phẩm chủ yếu là để phân

phối cho tiêu dùng, chứ không phải chủ yếu tạo ra hàng hóa để bán, nếu có mua bán
chỉ là hình thức mà không dựa trên các quy luật kinh tế vốn có của kinh tế thị
trường. Khi chuyển đổi mô hình kinh tế cũ sang mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế để tạo ra hàng hóa
với tư cách là hàng hóa để bán. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế
nhất thiết phải mang tính thị trường. Có như vậy, mới làm cho cơ cấu kinh tế được
xây dựng không chỉ thích ứng mà còn tác dụng thúc đẩy việc xây dựng thành công
mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và ở địa phương.


10
Cơ cấu kinh tế của một nước hay một địa phương không khép kín trong một
không gian nhất định mà ngày càng mở rộng theo tiến trình xã hội hóa, chuyên môn
hóa sản xuất và mức độ mở rộng thị trường trong nước, khu vực và quốc tế [12].
Trong nền kinh tế thị trường, sự vận động khách quan của cơ cấu kinh tế theo
hướng mở rộng sự hợp tác, phân công lao động diễn ra không chỉ trong phạm vi
mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi quốc gia mà còn phải xác định được cơ cấu kinh tế trên
cơ sở lợi thế của mình gắn với thị trường trong nước và quốc tế, nhằm tạo ra cơ cấu
kinh tế hợp lý, thúc đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền kinh tế quốc dân, tạo điều
kiện chủ động hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Sự phát triển đan xen cũng như sự phân công lao động quốc tế, sự thâm nhập
kinh tế các nước vào nhau đã chỉ rõ tính đa dạng phong phú và tính quốc tế của cơ
cấu kinh tế. Trong nền kinh tế mở nếu không chú ý đúng mức đến đặc trưng này sẽ
hạn chế phát huy các nguồn lực trong nước.
Tóm lại, tính khách quan, tính lịch sử cụ thể, tính mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội, tính thị trường và mở cửa là tổng hợp những tính chất cấu thành nên đặc
trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế. Chúng ta phải nhận thức đầy đủ những đặc trưng
đó trong hoạt động xây dựng cơ cấu kinh tế hiện nay ở nước ta nói chung và ở mỗi
địa phương nói riêng.
1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa

1.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và
chất lượng các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng kinh tế và các thành
phần kinh tế nhằm đạt tới một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, tạo
thể và lực mới cho tăng trưởng và phát triển nền kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là sự
phát triển trong quá trình hội nhập [14].
Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đồng đều
giữa các ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền
kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại, ngành có tốc độ thấp hơn sẽ giảm tỷ trọng.
Nếu tất cả các ngành có cùng một tốc độ tăng trưởng thì tỷ trọng các ngành sẽ
không đổi, nghĩa là không có sự chuyển dịch cơ cấu ngành.


11
Độ dịch chuyển cơ cấu thường thay đổi nhiều trong thời kỳ tăng trưởng
nhanh vì khi đó sự chênh lệch về tốc độ giữa các bộ phận sẽ lớn. Khi tăng trưởng
thấp độ dịch chuyển cơ cấu sẽ chậm hơn do sự chênh lệch trong tốc độ phát triển
của các bộ phận sẽ không lớn.
* Bản chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế thể hiện ở việc đa dạng hoá sản xuất, phát
triển toàn diện các ngành nghề để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng lên của xã hội
nhằm rút bớt lao động ra khỏi nông nghiệp, tăng năng suất lao động nông nghiệp và
tăng thu nhập của hộ nông dân.
Bản chất của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về chất của
nền kinh tế để đảm bảo cho tăng trưởng bền vững.
* Xu hướng khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tính bức xúc của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung cơ bản của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, do vậy, nhịp độ và chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế liên quan
đến chất lượng và nhịp độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế lạc hậu, ít hiệu quả sang một cơ cấu ngày càng phù hợp với xu
hướng phát triển của nền sản xuất hiện đại do sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội, tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững, mà ở nước ta là nhằm thực hiện mục tiêu:
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Tính bức xúc của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bắt nguồn từ
những vấn đề chủ yếu sau đây:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu hướng vận động có tính khách quan, dưới
sự tác động của các nhân tố. Trên thực tế, cùng với quá tình hình thành và phát triển
phong phú, đa dạng các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, thì cơ cấu


12
giữa các ngành cũng ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu của xã hội,
theo đà phát triển của thị trường và theo khả năng của sản xuất để khai thác các
nguồn lực vừa để đáp ứng nhu cầu thị trường vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, phát
triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá và khả năng tăng lên của con người trong việc
chinh phục và sử dụng các tài nguyên, nguồn lực. Quá trình đó thể hiện bước
chuyển từ chỗ khai thác sử dụng các tài nguyên và nguồn lực một cách thực dụng vì
mục đích trước mắt sang sử dụng hợp lý, khoa học hơn, gắn hiệu quả trước mắt với
lợi ích lâu dài; gắn lợi ích kinh tế với vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi khách quan, là một quá trình có tính
quy luật để phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế bao
gồm những xu hướng cơ bản sau:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hoá.
Trong nền nông nghiệp độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mất cân
đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả năng giải
quyết các nhu cầu về lương thực trong điều kiện trình độ công nghệ và năng suất lao
động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và lao động đều phải tập trung
vào sản xuất trồng trọt. Sự biến đổi của khoa học và công nghệ đã tạo điều kiện
nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai. Do đó đã cho phép chuyển bớt
các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển của các ngành khác, trong đó có các ngành
trồng trọt, ngành chăn nuôi, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
có nghĩa là sản xuất sản phẩm để bán chứ không phải chỉ để tiêu dùng cho bản thân
và gia đình họ. Vì vậy, sản xuất ra loại hàng hoá gì? Số lượng bao nhiêu? Cơ cấu
chủng loại thế nào? điều đó không phụ thuộc vào người sản xuất mà chủ yếu phụ
thuộc vào mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trường, do sự chi phối của thị trường,
đó là mối quan hệ: thị trường - sản xuất hàng hoá - thị trường. Như vậy, xác lập và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trước hết phải từ thị
trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất phát điểm. Xem đây là
giải pháp quan trọng nhất để chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


13
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp thuần tuý sang phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp là
chủ yếu sang kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi chuyển chúng thành
những ngành sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng
hợp. Các nhân tố tác động lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang
phát triển nông thôn tổng hợp, bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển của nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi
một mặt đã cho phép chuyển một số nguồn lực của các ngành này cho sự phát triển
công nghiệp và dịch vụ, mặt khác tạo ra những yếu tố về thị trường đòi hỏi phải có

sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển này
làm cho cơ cấu kinh tế có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông
nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trên cơ sở
đó, lao động cũng sẽ chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông
nghiệp sang làm dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và chuyển lao
động thủ công sang lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong chuồng trại và các xí
nghiệp chế biến nông sản.
1.1.2.2. Các vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
* Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển
biến căn bản về kinh tế xã hội của một đất nước, trên cơ sở khai thác có hiệu quả
mọi nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Cũng
có thế nói một cách đơn giản thì công nghiệp hóa là quá trình chuyển từ lao động
thủ công sang lao động sử dụng máy móc.
Hiện đại hóa là quá trình thay đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội theo những quy trình công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của
tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ văn
minh kinh tế xã hội cao [17].


14
Hiện đại hóa là một nội dung lớn và phong phú mà các nước đang phát triển
tiến tới giống như các nước phát triển cả về hệ thống kinh tế xã hội và chính trị,
nhưng không thể máy móc dập khuôn vì nó đối nghịch với bản sắc dân tộc, thù địch
với dân chủ.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 khóa VI và Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh

doanh dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ và phương tiện, phương
pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa
học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
* Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ
thể. Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo
nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Cơ
cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền
kinh tế và trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ
cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển.


15
Khi phân tích cơ cấu ngành, người ta thường phân tích theo 3 nhóm
ngành chính:
Ngành nông nghiệp, trong nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ là nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp

Ngành công nghiệp bao gồm ngành công nghiệp và xây dựng
Ngành dịch vụ bao gồm ngành thương mại, bưu điện và du lịch,...
Cơ cấu ngành trong kinh tế thể hiện các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành
kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Trong từng ngành lớn đó lại có các
phân ngành nhỏ. Cơ sở để phân chia các ngành kinh tế là các đặc điểm tự nhiên,
kinh tế kỹ thuật. Một ngành chỉ xuất hiện khi những cơ sở sản xuất kinh doanh của
chúng thực hiện cùng một chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội và
độc lập tương đối với các ngành khác. Việc xác lập những mối quan hệ hợp lý giữa
các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực vào việc thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
- Nông nghiệp là ngành có vị trí trọng yếu trong nông thôn nước ta, sự phát
triển của nó giữ vai trò quyết định trong phát triển kinh tế nông thôn và là một trong
những yếu tố cơ bản của nền kinh tế cả nước. Vì vậy, nông nghiệp vừa chịu sự chi
phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành khác trên
địa bàn nông thôn và phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một
ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
- Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, trong trồng
trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn
quả, cây thức ăn gia súc, cây cảnh, cây dược liệu... Ngành chăn nuôi gồm có chăn
nuôi gia súc, đại gia súc, gia cầm, nuôi ong, nuôi tằm... những ngành trên đây có thể
được phân ra các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông nghiệp. Hiện nay, trong cơ cấu nông
nghiệp có 2 vấn đề quan trọng là cơ cấu hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa
trồng cây lương thực và cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm.
- Công nghiệp (công nghiệp trên địa bàn nông thôn): là một bộ phận công
nghiệp của cả nước, đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ. Sự phát



×