Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản Lý Rủi Ro Thanh Khoản Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC TÙNG

QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN ĐỨC TÙNG

QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những thông tin, số liệu được sử dụng trong
chuyên đề này là xác thực đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, vì vậy mọi đánh giá, nhận xét được đưa ra
dựa trên quan điểm cá nhân tôi. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý rủi ro thanh khoản tại các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Đình Long.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CAC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO THANH KHOẢN CỦA NH THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN .................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro thanh khoản của NHTM........................... 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.3. Quản lý rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại ..................... 14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của
các NHTM ....................................................................................................... 20
1.1.5. Các phương pháp đo lường và đánh giá rủi ro thanh khoản ................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương
mại cổ phần ..................................................................................................... 30
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng
trên thế giới ..................................................................................................... 30
1.2.2. Một số mô hình về quản lý rủi ro thanh khoản được áp dụng tại
một số ngân hàng trong nước .......................................................................... 35
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTMCP ......................................... 38


iv
1.3. Khái quát một số nghiên cứu có liên quan ............................................... 40
1.3.1. Tình hình về một số nghiên cứu có liên quan ....................................... 40
1.3.2. Những vấn đề rút ra............................................................................... 47
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 48
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 48
2.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 48
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN......................... 52
3.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ................................................... 52
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên ........... 52
3.1.2. Hình thành hoat động kinh doanh của các ngân hàng TMCP trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017 .................................. 55
3.2. Đánh giá công tác quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng

TMCP trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2017............... 58
3.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản ..................... 58
3.2.2. Thực trạng quản lý RRTK của các ngân hàng trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên thông qua các chỉ tiêu phân tích ......................................... 61
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro thanh khoản của của ngân
hàng TMCP trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................................... 79
3.4.1. Nhận xét chung ..................................................................................... 79
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề trên .................................. 80
3.2.2.1. Hạn chế............................................................................................... 80
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO THANH KHOẢN
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 ....................... 85


v
4.1. Định hướng và quan điểm trong hoạt động quản lý rủi ro thanh
khoản đối với các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay ........................... 85
4.1.1. Định hướng phát triển của các ngân hàng TMCP giai đoạn tới ........... 85
4.1.2. Một số quan điểm cơ bản trong vấn đề quản lý rủi ro thanh khoản
của ngân hàng .................................................................................................. 87
4.2. Giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản và nâng cao năng lực quản
lý thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2018 -2025.......................................................... 89
4.2.1. Biện pháp tăng lợi nhuận của ngân hàng .............................................. 89
4.2.2. Áp dụng chiến lược quản trị cân đối thanh khoản tài sản “Có” - tài
sản “Nợ” .......................................................................................................... 93
4.2.3. Tăng cường năng lực quản lý RRTK của nhân viên ngân hàng ........... 94
4.2.4. Nâng cao mức độ an toàn vốn ............................................................... 97
4.2.5. Thiết lập bộ phận quản trị rủi ro trong ngân hàng ................................ 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 100
1. Kết luận ..................................................................................................... 100
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 102


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH

:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:


Ngân hàng thương mại cổ phần

QLRRTK

:

Quản lý rủi ro thanh khoản

RRTK

:

Rủi ro thanh khoản

TCTD

:

Tổ chức tín dụng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thời điểm đáo hạn của các nghĩa vụ tài chính của HSBC ............. 32
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu kinh doanh đạt được tại NH Techcombank
năm 2010 ......................................................................................... 36
Bảng 1.3: Tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng .................................................... 46
Bảng 3.1: Hệ số CAR của các hệ thống NH tính đến 30/9/2017 .................... 61
Bảng 3.2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NH giai đoạn 2012-2017 ........ 62

Bảng 3.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn Basel 3 ....................... 64
Bảng 3.4: Chỉ số trạng thái tiền mặt của các chi nhánh .................................. 66
Bảng 3.5. Chỉ số chứng khoán thanh khoản của các ngân hàng ..................... 67
Bảng 3.6. Chỉ số năng lực cho vay của các chi nhánh NHTM trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ................................................................... 68
Bảng 3.7. Tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động tại các chi nhánh ... 70
Bảng 3.8: Vị thế ròng của các NH trên thị trường 2 ....................................... 72
Bảng 3.9: Tỷ lệ tiền gửi ngắn hạn được dùng cho vay trung dài hạn của
các hệ thống NH giai đoạn 2015 - 2017 ......................................... 75


viii
DANH MỤC CAC HÌNH
Hình 1.1. Phương pháp phân tích thanh khoản dựa vào cân đối kế toán........ 24
Hình 1.2. Trạng thái vốn tiền mặt ................................................................... 26
Hình 1.3. Ma trận đáo hạn - quy mô cho các dòng thanh khoản .................... 29


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh ngân hàng (NH) luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nó
tiềm ẩn trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh. Đối tượng kinh doanh của
ngân hàng là tiền tệ- loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi ro, tính dễ lây
lan rủi ro giữa các ngân hàng với nhau. Muốn tồn tại và phát triển bền vững,
các ngân hàng phải có năng lực quản lý rủi ro, nếu không sẽ khó có thể hoạt
động kinh doanh trên thị trường. Trong các loại rủi ro có thể xảy ra tại NH,
rủi ro thanh khoản đặc biệt nguy hiểm có thể gây lên hàng loạt những tác hại
nghiêm trọng cho hoạt động ngân hàng. Malcolm D Knight, Tổng giám đốc
công ty BIS đã từng nói: “Thanh khoản chính là dầu bôi trơn các bánh răng

trong cỗ máy tài chính” do khi rủi ro thanh khoản (RRTK) xảy ra, tùy vào
mức độ và sức lan truyền, có thể làm ngưng trệ hoạt động của một hay nhiều
ngân hàng, kéo theo cả cỗ máy tài chính tại một hay nhiều quốc gia. Chính vì
ảnh hưởng lớn, vừa mang tính cục bộ vừa mang tính toàn cầu của loại rủi ro
này nên quản trị rủi ro thanh khoản trở thành một vấn đề thường trực mang
tính sống còn cho ngành ngân hàng cũng như cả nền kinh tế.
Ở Việt Nam đã xảy ra các vụ rủi ro thanh khoản, tiêu biểu là ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTMCP) Á Châu năm 2003 và năm 2013 hay
NHTMCP Ninh Bình và NHTMCP Phương Nam năm 2005, tình trạng căng
thẳng thanh khoản năm 2008, cùng với những biến động trên thị trường nửa
cuối 2010 cho đến nay đã cho thấy tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh
khoản trong các ngân hàng thương mại (NHTM). Việc tăng cường nhận thức,
đổi mới và phát triển hệ thống quản lý rủi ro nói chung và rủi ro thanh khoản
nói riêng đã trở nên vô cùng cấp bách. Một thực tế hiện nay các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam đều đã nhận thấy tầm quan trọng của quản lý rủi ro
thanh khoản, tuy nhiên phương pháp thực hiện vẫn còn nhiều bất cập và chưa
theo kịp trình độ công nghệ, quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại. Công


2
tác quản lý rủi ro thanh khoản (QLRRTK) vẫn còn một số tồn tại nhất định,
môi trường kinh tế chưa ổn định, việc thực hiện quản lý thanh khoản đang
ngày càng khó khăn trước xu hướng phát triển và yêu cầu hội nhập kinh tế
khu vực, thế giới. Thông thường khi những sự việc này xảy ra lãnh đạo các
NH thường gặp lúng túng và bị động trong việc giải quyết vấn đề, bộ phận
quản lý rủi ro không phát huy được vai trò của mình. Việc tăng cường nhận
thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản lý rủi ro nói chung và rủi ro thanh
khoản nói riêng đã trở nên vô cùng cấp bách. Chính vì lý do này tôi đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ
phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro thanh khoản các NHTMCP
tại thành phố Thái Nguyên thời gian qua để chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường năng lực quản lý
rủi ro thanh khoản cho các NH trên địa bàn nhằm phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản, quản lý rủi ro thanh
khoản của hệ thống NHTM, bao gồm tìm hiểu các khái niệm và đặc điểm rủi
ro thanh khoản, các loại rủi ro thanh khoản, nguyên nhân, hậu quả của rủi ro
thanh khoản với hệ thống ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý rủi ro thanh khoản tại một số
NHTMCP để có được bài học kinh nghiệm chung cho các NH trên địa bàn
- Phân tích, đánh giá thực trạng RRTK và quản lý RRTK của các
NHTMCP tại thành phố Thái Nguyên thời gian qua bằng các chỉ tiêu phân
tích; chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến RRTK cho các NHTM trên địa bàn.
- Đề xuất giải pháp phòng ngừa, hạn chế RRTK và tăng cường năng lực
quản lý thanh khoản tại các NHTMCP tại Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam
nói chung để phù hợp với thông lệ quốc tế.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ nghiên cứu số liệu trong giai đoạn
2012-2017.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản

tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ là cơ sở trong việc nghiên cứu các vấn đề về rủi ro thanh
khoản bao gồm cơ sở lý luận, thực tiễn cũng như các kết quả đạt được. Thông
qua nội dung được trình bày sẽ giúp cho các nhà khoa học nắm được những
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại hiện nay để từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng quản lý tín dụng tại ngân hàng.
4.2 . Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn tiến hành nghiên cứu vấn đề quản lý rủi ro thanh khoản đang
diễn ra tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2010 - 2017 với các nội dung như: tình hình hoạt động kinh
doanh của các NH, vấn đề quản lý RRTK của các NH thời gian qua bằng các
chỉ tiêu phân tích, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân gây ra RRTK tại
ngân hàng và từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể giúp NH hạn chế những rủi ro
có thể xảy ra cũng như nâng cao uy tín của NH. Ngoải ra, đề tài cũng là một
tài liệu tham khảo giúp cho các nghiên cứu tiếp theo hoàn thiện hơn những
vấn đề còn chưa thực hiện được.


4
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro thanh khoản tại
ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản tại các
ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Chương 4: Giải pháp phòng ngừa rủi ro thanh khoản và nâng cao năng
lực quản lý thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018 -2025


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về thanh khoản
Trong tài chính, thuật ngữ “thanh khoản” đựợc hiểu là khả năng chuyển
hóa thành tiền của tài sản và ngựợc lại. Một tài sản đựợc xem là thanh khoản
khi đáp ứng được các tiêu chí sau: Có sẵn số lựợng để mua hoặc bán, có sẵn
thị trường giao dịch, có sẵn thời gian giao dịch, giá cả hợp lý. Tính thanh
khoản của tài sản đựợc đo lường thông qua thời gian và chi phí để chuyển hóa
tài sản thành tiền. Tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản chuyển đổi thành
tiền nhanh và chi phí thấp. Dưới góc độ doanh nghiệp nói chung, thanh khoản
là lượng tiền và tương đương tiền mà doanh nghiệp sở hữu. Nhưng thuật ngữ
này khi được sử dụng dưới góc độ quản trị NH lại đựợc hiểu là “khả năng
ngân hàng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và
các giao dịch tài chính khác” (Nguyễn Văn Tiến, 2012). Theo bộ quy tắc về
“Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản” của Basel ban hành
tháng 9/2008 thì “Thanh khoản là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng
thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị những
thiệt hại quá mức cho phép”.
Từ đó chúng ta có thể đưa ra định nghĩa cơ bản và ngắn gọn nhất của

thanh khoản như sau: “Thanh khoản đại diện cho khả năng NH có thể thực
hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn (đến mức tối đa) và bằng
đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng tiền nên thanh khoản chỉ
liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không thể thực hiện nghĩa


6
vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản” (Joel
Bessis, 2012).
Có thể thấy rằng thanh khoản không phải là một số tiền cụ thể, hay là
một tỉ lệ nào đó. Thay vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán của một NH. Trái ngược với nó là “thiếu khả năng thanh
khoản”, nghĩa là NH thiếu khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Như
vậy nếu hiểu theo nghĩa này, thanh khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức
mạnh tài chính của một NH (Joel Bessis, 2012).
Theo Duttweiler (2009), có hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản
cần phải đặc biệt quan tâm, đó là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân
tạo. Trong đó, thanh khoản tự nhiên nghĩa là các dòng lưu chuyển xuất phát từ
tài sản hoặc nợ nhưng có thời gian đáo hạn theo luật định. Trong lĩnh vực
ngân hàng, khi một giao dịch với khách hàng thường được tái tục, có thể với
cùng số tiền hoặc với số tiền nhỏ hơn/lớn hơn thì nhìn chung nhóm khách
hàng này thường hành động gần như theo cách có thể dự đoán được. Điều này
không chỉ đúng với các tài sản mà còn đúng với các khoản nợ. Còn thanh
khoản nhân tạo lại được tạo ra thông qua khả năng chuyển tài sản thành tiền
mặt trước ngày đáo hạn. Ở đây có thể thấy hầu như lúc nào cũng có thể dễ
dàng chuyển một chứng khoán cụ thể thành tiền mặt, đặc biệt nếu vẫn còn
công ty nào muốn chuyển chứng khoán thành tiền mặt thì thị trường vẫn còn
khả năng chấp nhận các giao dịch.
Trên thực tế, vấn đề thanh khoản chỉ xuất hiện khi NH đứng trước nhu
cầu rút tiền từ khách hàng. Khi đó NH không chỉ lo cân đối nhu cầu rút tiền

với lượng tiền hiện có, mà còn là cân đối với khả năng huy động vốn tiếp
theo. Vì thế việc đánh giá tính thanh khoản của NH phải nhìn ở trạng thái
động, tức là cần phải được xem xét trong tương quan cung - cầu vốn khả dụng
của NH trong từng giai đoạn nhất định. Các ngân hàng luôn mong muốn trạng
thái thanh khoản ròng (NLP) cân bằng, có nghĩa là:


7
NLP = ∑cung thanh khoản - ∑cầu thanh khoản = 0
Tuy vậy, trạng thái hoàn hảo (NLP = 0) rất khó đạt được trong thực tế
hoạt động của NH. Trạng thái thâm hụt hoặc dư thừa thanh khoản đều mang
lại những thiệt hại cho NH nhưng nếu sự mất cân bằng giữa cung và cầu
thanh khoản chỉ ở 1 con số có thể kiểm soát được thì đó cũng là thành công
của NH trong việc ứng phó với rủi ro thanh khoản.
1.1.1.2. Khái niệm về rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại
Từ trước đến nay đã có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro thanh
khoản. Theo Duttweiler (2009), rủi ro thanh khoản có thể được hiểu là rủi ro
khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải
huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán; hoặc
do các nguyên nhân chủ quan khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM,
theo đó nó sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn. Nghĩa là, RRTK sẽ
xảy ra khi NH rơi vào tình trạng thiếu hoặc không đủ khả năng đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính thường xuyên. Như vậy RRTK là loại rủi ro khi NH không
có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền cho nhu cầu thanh khoản tức thời;
hoặc cung ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro
xuất hiện trong trường hợp NH thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi
kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của
các hợp đồng thanh toán. (Phan Thị Cúc, 2009)
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel, “RRTK là rủi ro mà một định chế
tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa

vụ đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và
cũng không gây tác động đến tình hình tài chính” (Basel, 2008). Cần lưu ý
trong rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại, cần phân biệt rõ hai loại
rủi ro thanh khoản là:
- Rủi ro thanh khoản nguồn vốn: là rủi ro mà ngân hàng không đủ năng
chi trả cho các dòng tiền dự đoán được hoặc không dự đoán được trước bằng


8
cách sử dụng nguồn tiền sẵn có hoặc nguồn tiền vay được thông qua việc thế
chấp các tài sản của mình mà không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
hoặc điều kiện tài chính của ngân hàng (Antonio Castagna and Francesco
Fede, 2013).
- Rủi ro thanh khoản thị trường: là rủi ro mà ngân hàng không thể dễ
dàng đóng hoặc loại bỏ trạng thái mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá
thị trường bởi thị trường không đủ thanh khoản hoặc do những trục trặc khác
trên thị trường cản trở (Antonio Castagna and Francesco Fede, 2013).
Trong nội dung quản lý rủi ro thanh khoản của một ngân hàng thương
mại mà đề tài nghiên cứu, rủi ro thanh khoản được hiểu với nội dung nghiêng
về rủi ro thanh khoản nguồn vốn tại kỳ hạn ngắn hạn vì đối với các kỳ hạn
trung hoặc dài hạn các NH có thể có đủ thời gian để ứng phó, xoay chuyển
tình trạng mất cân đối giữa phải thu và phải trả.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại
Trong qua trình hoạt động kinh doanh, các NH luôn ưa thích có được
trạng thái thanh khoản ròng thích hợp sao cho vừa đảm bảo an toàn và vừa có
lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên điều này không hề dễ thực hiện, RRTK luôn tiềm
ẩn trong hoạt động thường ngày của NH. Chính vì vậy, quản lý thanh khoản
vào cuộc. Về mặt khoa học quản lý, quản lý RRTK là qua trình tác động liên
tục, có chủ đích của các nhà quản lý NH lên các nguồn cung và nguồn cầu
thanh khoản nhằm đạt được các mục tiêu an toàn thanh khoản và mục tiêu lợi

nhuận của mỗi NHTM trong những thời kì cụ thể. Như vậy, “QLRRTK là qúa
trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về việc
NH không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu thanh khoản cho khách
hàng” (Nguyễn Thị Mùi, 2006). Quản lý rủi ro không có nghĩa là né tránh mà
là đối diện với rủi ro để lựa chọn mức giới hạn rủi ro có thể chấp nhận được
nhằm tăng khả năng sinh lợi cho NH.


9
Trong quá trình thực hiện QLRRTK bao gồm hai nội dung chính là: thu
hẹp độ lệch thanh khoản trong điều kiện hoạt động bình thường bằng cách
quản lý cấu trúc nguồn vốn - sử dụng vốn và quản lý thanh khoản trong điều
kiện khủng hoảng thanh khoản: Trong điều kiện kinh doanh bình thường,
ngân hàng phải luôn thực hiện công việc thu hẹp độ lệch thanh khoản bằng
quản lý cấu trúc nguồn vốn - sử dụng vốn bao gồm quy định và giám sát về
thành phần và thời hạn của các khoản mục của ngân hàng, đáp ứng mục tiêu
cân bằng giữa an toàn và lợi ích. Trong đó, quy trình quản lý phải đảm bảo
kiểm soát được rủi ro phát sinh cả nội bảng lẫn ngoại bảng (Nguyễn Minh
Sáng, 2013). Bên cạnh đó, khi NH đối mặt với nguy cơ khủng hoảng thanh
khoản, hoạt động QLRRTK bao gồm các kế hoạch ứng phó với khủng hoảng
nhằm đưa ngân hàng về điều kiện bình thường. Lúc này, sự sống còn của
ngân hàng được đặt cao hơn hẳn yếu tố lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu không
chuẩn bị kĩ, ngân hàng có thể rơi vào một trong hai nguy cơ: (1) đánh giá thấp
khủng hoảng hoặc không có/không kịp thời đưa ra các biện pháp ứng phó dẫn
tới tình trạng nặng nề hơn hoặc thậm chí phá sản, (2) đánh giá tình trạng trầm
trọng hơn thực tế dẫn tới sử dụng các biện pháp quá mức cần thiết, gây thiệt
hại lớn về mặt tài chính cho NH. Dù nguy cơ nào xảy ra, ngân hàng cũng sẽ
gánh tổn thất nặng nề sau khủng hoảng, do vậy QLRRTK trong thời kỳ hiện
tại ngày càng quan trọng.
1.1.2. Nguyên nhân và tín hiệu thị trường nhận biết rủi ro thanh khoản

1.1.2.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra rằng rủi ro thanh
khoản có thể đến từ bên tài sản nợ hoặc tài sản có, hoặc từ hoạt động ngoại
bảng của bảng cân đối tài sản của NHTM (Valla và Escorbiac, 2006). Có thể
khái quát từ các tài liệu đã nghiên cứu năm nguyên nhân chính dẫn đến RRTK
của NH như sau:


10
Một là, cơ cấu thanh khoản không hợp lý dẫn đến bất cân xứng trong
dòng tiền thu và chi. Điều này có thể bắt nguồn từ việc các ngân hàng huy
động hoặc vay quá nhiều vốn với kỳ hạn ngắn, trong khi lại cho vay hoặc đầu
tư hầu hết vào các tài sản dài hạn, dẫn đến mất cân đối trong cơ cấu nguồn
vốn và sử dụng vốn. Từ đó, dẫn đến tình trạng nguồn tiền thu về từ việc sử
dụng vốn không kịp chi trả cho các nghĩa vụ thanh toán nguồn vốn đến hạn
(Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Hai là, nguồn vốn bị rút đột ngột. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân cả
khách quan lẫn chủ quan, khách hàng hoặc đối tác có thể không tiếp tục gửi,
cho vay tiền, thậm chí là kết thúc hợp đồng trước hạn. Trong khi đó, do hoạt
động của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động hoặc đi vay chứ
không phải nguồn vốn tự có nên ngân hàng có thể mất thanh khoản nhanh
chóng.
Ba là, nhu cầu sử dụng vốn tăng lên. Nhu cầu này nảy sinh từ nhu cầu
vay vốn, đầu tư, giao dịch ngoại hối mà ngân hàng không thể từ chối do đã
ký hợp đồng, cam kết không hủy ngang hoặc việc hủy bỏ có thể ảnh hưởng
tới danh tiếng của ngân hàng. Trong khi đó, nếu ngân hàng không chuẩn bị
hoặc chuẩn bị không đủ nguồn tiền, ngân hàng sẽ lập tức đối mặt với rủi ro
thanh khoản.
Bốn là, các yếu tố bất lợi của thị trường khiến giá tài sản tài chính đang
nắm giữ sụt giảm, hoặc thậm chí khách hàng không trả nợ như dự kiến. Từ

đó, nguồn thu về không đủ đảm bảo cho nhu cầu chi trả. Theo như định nghĩa,
ngân hàng đã đối mặt với rủi ro thanh khoản (Trần Thị Phước Hà, 2016).
Năm là, các nguyên nhân hoặc sự kiện mang tính hệ thống tác động
đến hoạt động ngân hàng. những sự kiện này bao gồm nhưng không giới hạn
khủng hoảng kinh tế, thiên tai, suy thoái của hệ thống ngân hàng quốc gia.
Đây là nguyên nhân ít xảy ra nhưng rất khó tránh, bắt buộc các ngân hàng
phải quan tâm đúng mực.


11
Trên đây là các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro thanh khoản, tuy
nhiên nếu xét thanh khoản là một yếu tố rủi ro của hoạt động ngân hàng thì
rủi ro thanh khoản không phải là một yếu tố dẫn đầu mà chỉ là yếu tố đi theo,
được tạo ra từ các rủi ro khác, thể hiện bởi sơ đồ tại Hình 1.1.
Rủi ro tín dụng
- Rủi ro cho vay
- Rủi ro từ đối tác
- Rủi ro từ đơn vị phát hành

Rủi ro giá thị trường
- Rủi ro lãi suất
- Rủi ro về giá
- Rủi ro về quyền
chọn

Rủi ro theo sự kiện
- Rủi ro pháp lý
- Rủi ro chính trị
- Rủi ro quốc gia


Rủi ro kinh doanh
- Rủi ro về mặt chiến
lược
- Rủi ro về danh tiếng

RỦI RO
THANH
KHOẢN

Rủi ro từ khách
hàng
- Rủi ro từ lệnh bán
- Rủi ro từ giao dịch
giao sàn
- Rủi ro về hành vi

Rủi ro từ hoạt động kinh
doanh
- Cấu trúc tổ chức không
đầy đủ
- Dữ liệu sai
- Mô hình không đầy đủ

Hình 1.1: Rủi ro thanh khoản - một yếu tố rủi ro của hoạt động ngân hàng
(Nguồn: Rudolf Duttweiler, 2008)

1.1.2.2. Các tín hiệu thị trường để nhận biết rủi ro thanh khoản
Điều kiện tiên quyết để quản lý rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của NH, bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường

hoạt động và toàn bộ hoạt động của NH nhằm thống kê được tất cả các loại


12
rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai để
từ đó có biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp. Không một NH
nào có thể khẳng địnhằmột cách chắc chắn rằng dự trữ thanh khoản của họ là
hợp lý và đủ để không bị rơi vào tình trạng RRTK nếu chưa vượt qua những
thử thách của thị trường. Những thử thách này được biểu hiện qua những dấu
hiệu nhận dạng sau:
- Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong
những dấu hiệu quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một NH tốt
hay xấu. Nếu công tác quản lý RRTK của NH yếu kém, không duy trì đủ
lượng tiền mặt hoặc không có khả năng hoàn trả các khoản tiền mà khách
hàng yêu cầu ngay lập tức thì điều này sẽ xói mòn lòng tin của công chúng
vào NH. Do vậy, NH sẽ mất dần những khách hàng là người gửi tiền. Ngược
lại, nếu một NH có được sự tin tưởng của người gửi tiền thì điều này có nghĩa
rằng khách hàng đã đặt niềm tin vào khả năng hoàn trả cả gốc và lãi của NH
hay đồng thời với việc NH đó thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao.
- Sự biến động giá cổ phiếu của NH: Khi giá cổ phiếu của NH có xu
hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư đã giảm đi,
ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền
khỏi NH để gửi tiền sang NH khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận
cao hơn, trong khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh toán không được
thanh toán hoặc không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh
khoản lớn hơn cung thanh khoản khiến cho NH rơi vào tình trạng RRTK.
Ngược lại, giá cổ phiếu hoặc tăng hoặc giữ nguyên sẽ củng cố lòng tin và tâm
lý nơi công chúng vào khả năng thanh toán của NH.
- Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Nếu mức lãi suất
huy động NH áp dụng hoặc mức lãi suất đi vay NH chấp nhận cao hơn mức

lãi suất chung của thị trường một cách bất thường thì đó rất có thể là dấu hiệu
cho thấy NH đang thiếu vốn và phải huy động với chi phí cao. Tình trạng này


13
báo hiệu việc thiếu cung thanh khoản dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh
khoản trước mắt.
- Lỗ từ việc bán tài sản: Khi NH bán tài sản một cách vội vã và sẵn
sàng chịu lỗ lớn chứng tỏ NH đang gặp phải vấn đề về thanh khoản. Bán tài
sản có nghĩa là NH sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập tạo ra từ
tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người môi giới
liên quan đến việc bán tài sản. Chỉ khi NH gặp khó khăn về vốn thì việc bán
tài sản mới được NH cân nhắc nhằm giải quyết các mục tiêu trong dài hạn.
- Suy giảm khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: NH từ
chối đáp ứng những yêu cầu vay vốn hợp lý, có lợi từ những khách hàng có
chất lượng tín dụng cao. Điều này xảy ra có thể là do NH đang phải chịu áp
lực về thanh khoản.
- Thường xuyên vay vốn từ NH Trung ương: NH thường vay vốn trên
thị trường liên ngân hàng và vay vốn từ NH Trung ương để bù đắp cho những
khoản thiếu hụt tạm thời. Tuy nhiên nếu tần suất vay nhiều, quy mô vay lớn
và thậm chí là chịu mức lãi suất vay cao thì có thể nói NH đang gặp RRTK.
Nếu như một NH xuất hiện bất cứ dấu hiệu thị trường nào trên đây
mà không có các biện pháp củng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy
cơ NH đó rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các
nhà quản trị NH cần phải tập trung xem xét lại các chính sách và thực tiễn
công tác quản lý thanh khoản của NH để giải quyết xem những thay đổi
nào cần phải thực hiện để cải thiện khả năng thanh khoản và lấy lại niềm
tin nơi công chúng. Sau khi nhận diện được rủi ro, nhà quản trị phải tìm
hiểu đâu là nguyên nhân gây ra RRTK của NH, xác định đó là nguyên nhân
khách quan hay chủ quan để có thể đề ra biện pháp phù hợp giúp phòng

ngừa RRTK cho NH.


14
1.1.3. Quản lý rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Vai trò và nguyên tắc của Quản lý rủi ro thanh khoản trong ngân
hàng thương mại
Quản lý RRTK có hai vai trò chính trong hoạt động quản lý ngân hàng
như sau:
Thứ nhất, quản lý RRTK đảm bảo ngân hàng được hoạt động thông
suốt, giảm thiểu thiệt hại cho giá trị ngân hàng. Quản lý RRTK - cũng như
quản lý các loại rủi ro khác, là đưa ra mục tiêu và giám sát việc thực hiện mục
tiêu cân bằng giữa rủi ro là lợi nhuận, thông qua việc khống chế và kiểm soát
mức độ an toàn trong phạm vi chấp nhận được, với những tổn thất được đo
lường trước. Nếu mức phí tổn thực tế diễn ra theo đúng như mức độ mà ngân
hàng và ban quản lý định trước thì hoạt động quản lý rủi ro đã thành công,
mức độ rủi ro và mức tổn thất được khống chế ở mức cho phép. Nếu mức tổn
thất vượt cao hơn dự đoán thì đội ngũ quản lý đã không thực hiện tốt vai trò
quản lý RRTK của mình.
Thứ hai, quản lý RRTK là đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng khi xảy ra
khủng hoảng thanh khoản - là vai trò đặc biệt của quản lý RRTK so với việc
quản lý các loại rủi ro khác. Khi vai trò thứ hai này được thực hiện, vai trò thứ
nhất là giảm thiểu và quản lý chi phí thanh khoản có thể được tạm thời không
thực hiện do tính chất nhanh chóng và nghiêm trọng của khủng hoảng đến sự
tồn tại của ngân hàng. Khi tình hình thanh khoản được đưa về mức bình
thường, vai trò thứ nhất lại được tiếp tục thực hiện.
1.1.3.2. Một số nội dung cơ bản trong QLRRTK
Nhận dạng rủi ro
Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận dạng được rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt

động kinh doanh của ngân hàng; bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống


15
kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể
xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho
từng loại rủi ro phù hợp.
Phân tích rủi ro
Đây chính là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Phân tích rủi ro
nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các
nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ
phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
Đo lường rủi ro
Muốn vậy, phải thu thập số liệu, lập ma trận đo lường rủi ro và phân
tích, đánh giá. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân
hàng, người ta sử dụng hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ
của rủi ro, tức là mức độ nghiêm trọng của tổn thất, đây là tiêu chí có vai
trò quyết định.
Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các
biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn
ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không
mong đợi có thể xãy ra đối với ngân hàng. Các biện pháp kiểm soát có thể là:
phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro,
quản trị thông tin, …
Tài trợ rủi ro
Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có
thể xãy ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất
về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các

biện pháp tài trợ phù hợp. Nhìn chung, các biện pháp này được chia làm hai
nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro.


×