Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thương mại luôn là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc
gia. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ phát triển, xuất phát từ những lợi ích quốc
gia, các Nhà nước luôn tìm cách dựng lên những rào cản thương mại nhằm
bảo hộ các ngành kém cạnh tranh trong nước. Sự phát triển của thương mại, vì
thế, luôn là cuộc đấu tranh gay gắt giữa xu hướng tự do hoá thương mại và
bảo hộ thương mại. Hay nói cách khác, tự do hoá và bảo hộ là hai xu hướng
đối lập, nhưng luôn song hành và chi phối sự phát triển của hoạt động thương
mại. Tuy nhiên từ những năm 1950 đến nay, với sự phát triển của xu thế toàn
cầu hoá kinh tế, đặc biệt với sự ra đời của GATT( 1947), và nay là WTO, tự
do hoá thương mại đã trở thành xu thế chủ yếu chi phối sự phát triển của hoạt
động thương mại, là nội dung cốt lõi của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng như hiện nay, khi
mà tính phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng cao thì năng lực nội sinh
của một quốc gia không chỉ là sự phát triển tự nhiên của quốc gia đó, mà còn
là điều kiện để chọn lọc, tiếp cận các yếu tố bên ngoài, biến cái bên ngoài
thành cái của chính mình, sử dụng vào việc phát triển kinh tế của quốc gia.
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là
một trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Mỗi quốc gia không
thể tự mình giải quyết một số vấn đề nhất định. Để giải quyết vấn đề, mỗi
quốc gia phải tham gia liên kết, hội nhập cùng với các quốc gia khác để cùng
nhau phát triển. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược xu thế chung của
thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển
của mỗi nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
biệt là công nghệ truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có
mối liên kết chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Liên kết kinh tế quốc tế
đang trở thành một xu thế không thể thay đổi. Hiện nay, nhiều hiệp định
thương mại song phương và đa phương được ký kết, phạm vi liên kết cũng
ngày càng được mở rộng.
Nhằm nghiên cứu, phân tích đánh giá về tình hình xu hướng phát triển liên
kết kinh tế quốc tế hiện nay để có cái nhìn tổng quát nhất về liên kết kinh tế
quốc tế và tác động của liên kết kinh tế quốc tế đến nền kinh tế quốc tế, từ đó
dự báo xu hướng của liên kết kinh tế quốc tế trong tương lai, đồng thời đề
xuất những kiến nghị, bài học kinh nghiệm cần thiết và có những bước đi phù
hợp trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế nên em đã chọn đề tài ”
Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho
Việt Nam trong quá trình tham gia các liên kết kinh tế quốc tế” làm đề tài
khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản liên quan đến liên kết kinh tế quốc tế
- Phân tích xu hướng và tác động của các liên kết kinh tế quốc tế
- Phân tích tác động của các liên kết kinh tế quốc tế đến Việt Nam và đề
xuất một số giải pháp để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào các liên kết kinh
tế quốc tế.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất
cho Việt Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận này được thực hiện dựa trên phương pháp thu thập, phân tích,
đối chiếu và tổng hợp từ các tài liệu liên quan đên liến kết kinh tế quốc tế.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
5.Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương I: Những nội dung cơ bản về liên kết kinh tế quốc tế
Chương II: Xu hướng vận động của các liên kết kinh tế quốc tế
Chương III: Tác động của các liên kết kinh tế quốc tế và một số đề
xuất cho Việt Nam trong quá trình tham gia các liên kết kinh tế quốc tế
Do nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên khoá luận này
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự quan tâm, đóng
góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Vũ Thành Toàn đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình viết khoá luận. Em cũng xin cảm ơn tập thể giáo viên trường
Đại học Ngoại Thương, những người thân trong gia đình và bạn bè đã quan
tâm động viên cũng như tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
CHƯƠNG I: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ
QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Hiện nay, trên thế giới, xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng gia
tăng. Các nước không thể một mình giải quyết được các vấn đề về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội cũng như môi trường. Vì thế, việc các nước liên kết,
hợp tác với nhau là cần thiết. Các quốc gia trên thế giới đang từng bước tạo
lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm từng bước tham gia
vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức độ khác nhau, đem lại lợi ích
thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là biểu hiện của xu
hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra hết sức sôi động ấy.
Một cách tổng thể, LKKTQT là quá trình trong đó hai hay nhiều chính
phủ ký với nhau các hiệp định để tạo nên khuôn khổ pháp lý chung cho sự
phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các nước.
Cụ thể: Liên kết kinh tế quốc tế hay còn gọi là nhất thể hoá kinh tế quốc tế
là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hoá có tính chất quốc tế đối
với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể kinh tế quốc tế. Đó là sự thành lập
một tổ hợp kinh tế quốc tế của một nhóm thành viên nhằm tăng cường phối
hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều
kiện phát triển giữa các bên và thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả
về chiều rộng và chiều sâu. Liên kết kinh tế quốc tế được xem là mối quan hệ
kinh tế vượt ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia, được hình thành dựa vào sự
thỏa thuận hai bên hoặc nhiều bên, ở tầm vĩ mô hoặc vi mô nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế và thương mại phát triển. Quá trình liên
kết kinh tế quốc tế đưa tới việc hình thành một thực thể kinh tế mới ở cấp độ
cao hơn với các mối quan hệ kinh tế quốc tế phức tạp và đa dạng.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
Các bên tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là các quốc gia hoặc các tổ
chức, doanh nghiệp thuộc các nước khác nhau.
Như vậy liên kết kinh tế quốc tế là một quá trình khách quan bởi nó là kết
quả của quá trình vận động mang tính quy luật, xuất phát từ yêu cầu phát triển
lực lượng sản xuất và quốc tế hoá đời sống kinh tế do tác động của cách mạng
khoa học kỹ thuật. Mặt khác, liên kết kinh tế quốc tế cũng là một quá trình chủ
quan bởi nó là kết quả của những hoạt động của các quốc gia trong việc phối hợp
nền kinh tế của các quốc gia đó, làm cho các nền kinh tế thích ứng với nhau, dần
dần hình thành một chỉnh thể kinh tế có cơ cấu tối ưu, có năng suất lao động cao.
2. Bản chất của liên kết kinh tế quốc tế:
Về bản chất, liên kết kinh tế quốc tế là hình thức phát triển cao hơn về
chất của phân công lao động quốc tế với những đặc trưng cơ bản sau:
2.1 Liên kết kinh tế quốc tế đưa tới sự gia tăng về số lượng và cường độ
các mối quan hệ kinh tế quốc tế
LKKTQT làm gia tăng các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành
viên và hình thành nên cơ cấu kinh tế mới trong quá trình liên kết. Với hình
thức liên kết kinh tế, các mối quan hệ kinh tế quốc tế sẽ có tính chất thường
xuyên ổn định và được chú ý củng cố để cho nó có thể phát triển lâu dài.
2.2 Liên kết kinh tế quốc tế bao trùm và liên quan đến tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế.
Các liên kết kinh tế quốc tế được hình thành dựa trên các Hiệp định không
chỉ về thương mại hàng hoá mà còn mở rộng ra thương mại dịch vụ, đầu tư và
sở hữu trí tuệ...
2.3 Liên kết kinh tế quốc tế góp phần loại bỏ tính biệt lập của nền kinh tế
và chủ nghĩa cục bộ của từng quốc gia trong nền kinh tế thế giới.
Việc tham gia liên kết kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ một số khác biệt
kinh tế giữa các nước, xác lập những tiêu chí phát triển chung, trong đó cùng
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm về mọi mặt của từng quốc gia thành viên,
là việc hi sinh một phần tính độc lập trong các quyết sách kinh tế và phát triển.
2.4 Liên kết kinh tế quốc tế là sự phối hợp mang tính chất liên quốc gia
giữa những nhà nước độc lập có chủ quyền.
Bởi vậy, nó thường chịu sự điều tiết của các chính sách kinh tế của các
chính phủ. Nói chung nền kinh tế giữa các quốc gia không có sự đồng nhất cả
về trình độ phát triển cũng như về thể chế và kết cấu kinh tế xã hội. Chính
điều đó đưa đến chức năng điều chỉnh và làm xích lại gần nhau giữa các nền
kinh tế quốc gia của liên kết kinh tế quốc tế. Thông qua đó hình thành nên liên
kết kinh tế quốc tế có tác dụng bổ sung và tạo điều kiện cho các quan hệ kinh
tế quốc tế phát triển một cách thuận lợi hơn.
2.5 Liên kết kinh tế quốc tế là giải pháp trung hoà giữa xu hướng tự do hoá
và bảo hộ mậu dịch:
Trên thị trường thế giới đang diễn ra sự đấu tranh gay gắt giữa xu hướng tự
do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch. Các hình thức của chủ
nghĩa mậu dịch mới ra đời và có nguy cơ gia tăng. Các cuộc chiến tranh kinh
tế giữa các trung tâm kinh tế lớn cũng có xu hướng mở rộng. Trong điều kiện
đó, liên kết kinh tế quốc tế có vai trò như một giải pháp trung hòa để tạo nên
các khu vực thị trường tự do cho các thành viên. Các liên kết kinh tế quốc tế
trước hết hướng vào việc tạo lập thị trường quốc tế khu vực, dỡ bỏ dần các
ngăn trở về hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các thành viên, tạo nên
khuôn khổ kinh tế và pháp lý phù hợp cho mậu dịch quốc tế gia tăng, củng cố
và mở rộng quan hệ thị trường.
2.6 Liên kết kinh tế quốc tế luôn luôn là hành động tự giác của các thành
viên.
Các thành viên tự giác tham gia LKKQT nhằm thực hiện việc điều chỉnh
có ý thức và phối hợp các chương trình phát triển kinh tế với những thoả
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
thuận có đi có lại giữa các thành viên. Nó là bước quá độ trong quá trình vận
động của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa. Trong giai đoạn hiện
nay, việc phát triển các liên kết kinh tế khu vực ( ví dụ như các khối EU,
NAFTA, ASEAN, APEC...) thể hiện cấp độ khu vực hóa nền kinh tế thế giới
ngày càng gia tăng. Các liên kết kinh tế này còn là khuôn khổ để cạnh tranh
giữa các nhóm nước, bảo vệ và phục vụ cho lợi ích quốc gia và khu vực.
II. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CÁC LIÊN KẾT KINH TẾ
QUỐC TẾ
1.Toàn cầu hóa về kinh tế là nguyên nhân cơ bản nhất hình thành liên
kết kinh tế quốc tế
Toàn cầu hóa làm thị trường thuận lợi được mở rộng đòi hỏi phải có sự liên
kết hợp tác giữa các nước hoặc giữa các công ty cùng giải quyết các vấn đề
mang tính toàn cầu: Về kinh tế, tài chính, kỹ thuật, các rào cản thương mại, về
môi trường... Các quốc gia đều thấy được lợi ích đem lại cho quốc gia mình
khi tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, thúc đẩy tự do hoá thương mại phát
triển. Do sự phát triển quốc tế hoá về các mặt vốn, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ
sản phẩm nên quyền lợi kinh tế của các nước gắn chặt với nhau, tác động lẫn
nhau. Năng lực đơn độc điều hoà, khống chế kinh tế của các nước ngày càng
suy giảm. Việc giải quyết các vấn đề kinh tế và đặt ra chính sách kinh tế của
các nước ngày càng dựa vào sự hợp tác, liên kết giữa các quốc gia.
Các nước có cùng lợi ích kinh tế và trình độ phát triển ngang nhau đã hợp
tác với nhau và cao hơn là liên kết với nhau hình thành nên các liên minh kinh
tế.
Đồng thời, sự phát triển về sản xuất và vốn quốc tế hóa cũng đã liên kết
hoạt động giữa các nước có nhiều kiểu sản xuất khác nhau và trình độ phát
triển khác nhau trong quá trình phát triển kinh tế và từng bước đưa nền kinh tế
nước mình hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
2. Liên kết kinh tế quốc tế là kết quả khách quan của phân công lao
động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản.
Thứ nhất, phân công lao động quốc tế trong thế giới ngày nay đang diễn ra
với một phạm vi ngày càng rộng và tốc độ ngày càng nhanh, nó xâm nhập vào
hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế của mỗi quốc gia và ngày càng đi vào
chiều sâu do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Sự phân công
lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu có nghĩa là đã chuyển mạnh từ việc
phân công lao động theo ngành và theo sản phẩm sang phân công theo chi tiết
sản phẩm và theo quy trình công nghệ. Điều này cho thấy sự khác biệt về điều
kiện tự nhiên không còn đóng vai trò quyết định đối với phương hướng tham
gia vào phân công lao động quốc tế, trái lại chính khả năng về công nghệ mới
có vai trò quyết định.
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế cùng với những thành tựu
mới của cách mạng khoa học công nghệ đưa tới sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu
kinh tế của mỗi quốc gia. Ở các nước phát triển, nhiều ngành công nghiệp
truyền thống ngày càng thu hẹp( luyện kim đen, đóng tàu..), trong khi đó lại
xuất hiện nhiều ngành công nghiệp mới như công nghệ sinh học, công nghệ
tin học... Và đối với các nước đang phát triển thì các ngành công nghiệp
truyền thống lại đang bắt đầu phát triển, đóng góp đáng kể vào GDP của đất
nước. Vì vậy việc liên kết các quốc gia là điều cần thiết để các nước có thể bổ
sung, hỗ trợ nhau phát triển.
Ngày càng xuất hiện và phát triển nhanh các hình thức hợp tác về kinh tế,
khoa học và công nghệ. Các quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ tập trung ở hoạt
động ngoại thương mà còn vươn sang cả lĩnh vực nghiên cứu, sáng chế, chuyển
giao công nghệ, hợp tác đầu tư, hợp tác sản xuất... Điều đó có nghĩa là các quan
hệ kinh tế quốc tế được phát triển cả về bề rộng và bề sâu, nó mang nội dung toàn
diện hơn và đòi hỏi sự hợp tác ở những khuôn khổ rộng hơn và cấp độ cao hơn.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
Cơ cấu ngành và cơ cấu địa lí trong phân công lao động quốc tế đang có sự
chuyển dịch đáng kể. Người ta áp dụng các phân ngành kinh tế quốc dân theo
phương pháp mới với bốn nhóm ngành như sau: nhóm ngành có hàm lượng
khoa học - công nghệ cao, nhóm ngành có hàm lượng lao động sống cao và
nhóm ngành có hàm lượng nguyên vật liệu cao. Tùy theo điều kiện kinh tế và
trình độ phát triển khoa học- công nghệ của mỗi nước mà người ta tiến hành
chuyên môn hóa những ngành mà học có khả năng đồng thời hợp tác và trao
đổi cho nhau để đạt tới cơ cấu tối ưu trong tiêu dùng và tích lũy. Những nước
có trình độ phát triển chưa cao và có nhiều tài nguyên khoáng sản thường tập
trung vào những nhóm ngành có hàm lượng lao động sống cao và nhóm ngành
có hàm lượng nguyên vật liệu cao. Cũng có trường hợp khéo léo kết họp giữa
nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài để phát triển một cách tổng hợp
và hài hòa các ngành khác nhau nhằm đạt tới tốc độ tăng trưởng cao và rút
ngắn khoảng cách với sự phát triển của các liên kết kinh tế quốc tế giữa các
quốc gia. Mặt khác, không phải chỉ những nước đang phát triển, những nước
nông nghiệp là nơi sản xuất ra nhiều nông sản với chất lượng cao mà những
nước công nghiệp tiên tiến, nhờ có công nghệ đã sản xuất ra nông sản với chất
lượng cao và giá thành hạ. Do đó cạnh tranh về mặt hàng nông sản ngày càng
gay gắt và hình thành nên những hàng rào mậu dịch và phi mậu dịch đối với
mặt hàng này. Từ đó đặt ra yêu cầu cho việc hình thành liên kết thị trường
theo khu vực để bảo vệ lợi ích cho mỗi bên.
Sự phát triển của các công ty đa quốc gia và vai trò ngày càng lớn của nó
trong phân công lao động quốc tế đã tác động mạnh đến việc hình thành và phát
triển của liên kết kinh tế quốc tế. Các công ty đa quốc gia không những nắm
trong tay những nguồn vốn lớn, các công nghệ hiện đại, có trình độ quản lý tiên
tiến mà nó còn mang tính đa sở hữu và gây ảnh hưởng đến các chương trình phát
triển đa quốc gia và liên quốc gia. Hoạt động của các công ty đa quốc gia không
những tạo tiền đề vật chất mà còn thúc đẩy về mặt tổ chức cho sự liên kết giữa
các nước nhằm thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
Cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật, phân
công lao động quốc tế ngày càng hoàn thiện và tất yếu sẽ dẫn đến việc hình
thành các liên kết kinh tế quốc tế - một hình thức phát triển chủ yếu trong xu
thế toàn cầu hóa - khu vực hóa kinh tế hiện nay.
III. LỢI ÍCH CỦA CÁC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Liên kết kinh tế quốc tế làm tăng năng suất lao động và tăng mức
sống của các quốc gia.
Nhờ việc tham gia các liên kết kinh tế quốc tế, thị trường lao động phát
triển đặc biệt là phát triển về chiều sâu, cộng với trình độ khoa học kỹ thuật
phát triển giúp nâng cao năng suất lao động, kinh tế đất nước phát triển, nâng
cao mức sống của người dân.
2. Góp phần phát huy vai trò của các chủ thể, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của nền kinh tế.
Trong tiến trình tham gia các liên kết kinh tế quốc tế, các chủ thể sẽ được
tham gia vào một thị trường toàn cầu rộng lớn với môi trường kinh doanh
quốc tế tự do. Việc ngày càng dỡ bỏ các rào cản, các phân biệt đối xử kinh tế
và phi kinh tế sẽ tạo ra cơ hội không chỉ cho các công ty lớn, các nền kinh tế
lớn mà còn cho cả các công ty nhỏ, các nền kinh tế nhỏ tham dự bình đẳng và
rộng rãi vào guồng máy kinh tế mang tính toàn cầu.
Tham gia liên kết sẽ giúp các quốc gia từng bước gia nhập vào hệ thống phân
công lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất trên toàn cầu. Lợi thế của đất
nước sẽ được phát huy, các nguồn lực sẽ được khai thác và sử dụng hiệu quả.
3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác triệt để
lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của các quốc gia.
Cơ cấu kinh tế xét tổng thể bao gồm: Cơ cấu kinh tế - kỹ thuật( cơ cấu
ngành kinh tế), cơ cấu kinh tế - xã hội( cơ cấu thành phần kinh tế), cơ cấu kinh
tế vùng – lãnh thổ, cơ cấu thị trường và tính chất thị trường của nền kinh tế.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
Có thể thấy rằng, tham gia liên kết kinh tế của một quốc gia có tác động thúc
đẩy việc hình thành một cơ cấu hợp lý theo hướng phân công lao động quốc tế
trên cơ sở lợi thế so sánh quốc gia. Đó còn là một cơ cấu kinh tế có khả năng
thích ứng và trụ vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt toàn cầu.
Cùng với quá trình tham gia các liên kết kinh tế quốc tế, các ngành sản
xuất hàng xuất khẩu phát triển cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá được mở rộng nhiều hơn rất nhiều. Cùng với
thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư quốc tế cũng được xúc tiến. Đầu tư
nước ngoài làm xuất hiện các doanh nghiệp độc lập có yếu tố nuớc
ngoài( doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các liên
danh, liên kết...), khu công nghiệp, khu chế xuất, các vành đai phát triển...Như
vậy cơ cấu kinh tế đã thay đổi cùng với sự hình thành khu vực kinh tế có sự
tham gia của nước ngoài.
Cơ cấu kinh tế xã hội cũng có sự thay đổi, các loại hình doanh nghiệp với
những hình thức sở hữu vốn khác nhau trở nên phong phú hơn trong nền kinh
tế. Các doanh nghiệp do tư nhân đầu tư vốn với các quy mô khác nhau có điều
kiện được phát triển. Sở hữu đa quốc gia, đa quốc tịch được hình thành.
Cơ cấu vùng – lãnh thổ cũng có điều kiện chuyển dịch rất tích cực. Do kết
cấu hạ tầng của nhiều vùng được xây dựng mới cùng với việc hình thành các khu
công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng các cơ sở khai thác, chế biến, có vùng trước
đây còn hoang sơ, tiềm năng kinh tế chưa được khai thác, dân cư thưa thớt đã trở
thành vùng kinh tế phát triển, hạ tầng hiện đại, dân cư đông, nhiều đô thị mới ra
đời, giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng
4. Tạo lập quan hệ mậu dịch giữa các nước
LKKTQT giúp mở rộng khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước
thành viên trong liên minh với các nước, các khu vực khác trên thế giới, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường. Tính liên kết thị trường
giữa các vùng, miền tăng lên, thị trường hàng hoá được mở rộng. Cơ cấu,
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
chủng loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên. Cùng với
thị trường hàng hoá, các thị trường khác như thị trường lao động, thị trường
tiền tệ, thị trường vốn cũng dần ra đời và phát triển theo. Sự phát triển, kết nối
của các thị trường bộ phận, thị trường địa phương làm thị trường quốc gia
phát triển, mở rộng hơn, trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới.
5. Góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo thế và lực cho quốc gia
trên trường quốc tế.
Thực hiện tham gia liên kết kinh tế quốc tế là thực hiện một nền kinh tế mở
cửa với thế giới bên ngoài, quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ được mở rộng và củng cố.
Việc tham gia liên kết kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác quốc tế trên cơ
sở có đi có lại, chấp nhận các luật lệ và tập quán quố tế. Trong quá trình này,
các nước đều mong muốn và định hướng cho mình việc xây dựng một nền
kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở khai thác tối ưu các nguòn lực bên trong và
tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để tạo tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ
thuật, khoa học – công nghệ ngày càng vững mạnh, có sức cạnh tranh cao.
Việc theo đuổi các mục tiêu trong hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đồng thời gia
tăng thế và lực cho các quốc gia trong khu vực và trên trường quốc tế.
Đối với các nước đang phát triển, việc tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế
sẽ giúp tránh được tình trạng bị phân biệt đối xử hay chèn ép trong quan hệ
quốc tế. Mặt khác, khả năng tham gia, tiếng nói và vai trò của quốc gia trong
các vấn đề của khu vực và quốc tế ngày càng được coi trọng và phát huy, vị
thế của quốc gia trên trường quốc tế ngày càng được củng cố.
IV. CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Liên kết nhỏ( Micro intergration):
1.1 Khái niệm:
Liên kết nhỏ là liên kết giữa các công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của các
nước trên cơ sở ký kết với nhau các hiệp định và các hợp đồng hợp tác kinh
doanh để hình thành nên các công ty quốc tế.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
Liên kết giữa các công ty được tiến hành ở các khâu khác nhau, thí dụ như
liên kết trong quá trình nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm, chế tạo sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, liên kết trong tiêu thụ sản phẩm, quảng cáo và thực hiện các
dịch vụ khác.
1.2 Nguyên nhân hình thành các liên kết nhỏ:
- Xu hướng quốc tế hoá đời sống toàn cầu gia tăng, nền kinh tế của các
nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau cho nên sự ra đời các liên kết nhỏ phù hợp
với xu hướng nhất thể hoá thị trường thế giới.
- Sự ra đời các liên kết nhỏ nhằm chống lại sự bảo hộ mậu dịch ở các nước.
- Cạnh tranh gay gắt thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều
ngành nghề kỹ nghệ mới ra đời như công nghệ sinh học, điện tử, tin học... đòi
hỏi nhiều vốn, nhiều kỹ thuật cao cấp mà công ty của một quốc gia không thể
đáp ứng cho nên sự ra đời của các liên kết nhỏ là tất yếu khách quan.
1.3 Vai trò của các liên kết nhỏ:
- Thúc đẩy nhanh quá trình nhất thể hoá thế giới, qua đó thúc đẩy thương
mại quốc tế phát triển.
- Liên kết giữa các tập đoàn kinh tế lớn của các nước thúc đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung tư bản quốc tế, đó là tiền đề để phát triển cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật trên toàn cầu.
- Giúp trình độ kỹ thuật của các nước xích lại gần nhau thông qua việc
chuyển công nghệ sang các nước phát triển.
- Giúp các nước khai thác và sử dụng các lợi thế của mình: tài nguyên, đất
đai, sức lao động một cách có hiệu quả nhất thông qua các công cuộc đầu tư
quốc tế.
- Các liên kết nhỏ có vai trò rất to lớn trong việc cung cấp vốn cho các
nước đang phát triển thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
1.4 Các hình thức liên kết nhỏ
1.4.1 Căn cứ vào vốn pháp định:
- Công ty đa quốc gia( Multinational Corporation - MNC): Là công ty quốc
tế mà vốn pháp định của công ty mẹ thuộc quyền sở hữu của các nhà tư bản
thuộc hai hay nhiều quốc gia khác nhau và có mạng lưới công ty con ở nước
ngoài.
Ví dụ: công ty Royal Dutch Shell( Anh- Hà lan), công ty Unilever( Anh-
Hà Lan)
- Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation-TNC): Là công ty mà
vốn pháp định của công ty mẹ thuộc cùng một nước, còn đi vào hoạt động
kinh doanh được triển khai ở nhiều nước bằng cách phụ thuộc các công ty xí
nghiệp vào nó.
Ví dụ: Công ty D&G
1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoạt động:
+ Cácten quốc tế: Là hình thức liên kết giữa các công ty xí nghiệp trong
cùng một ngành trên cơ sở ký kết một hiệp định thống nhất về sản lượng sản
xuất, giá cả và thị trường tiêu thụ, còn việc tổ chức sản xuất vẫn do các thành
viên tự chủ. Ví dụ: Tổ chức dầu mỏ OPEC.
Thành công của các Cácten sẽ rất lớn khi nó đảm bảo kiểm soát được phần
lớn sản lượng sản xuất của một ngành nào đó. Khách hàng ít có khả năng từ
bỏ mặt hàng do cácten sản xuất và sản phẩm thay thế khó có khả năng phát
triển.
+ Xanh đi ca quốc tế: Là hình thức liên minh trong đó các xí nghiệp trong
cùng một ngành ký kết một hiệp định thoả thuận việc tiêu thụ sản phẩm do
cùng một ban quản trị chung đảm nhận. Các thành viên vẫn độc lập trong sản
xuất.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
+ Tờ rớt quốc tế: Là hình thức công ty quốc tế bao gồm nhiều hãng, nhiều
xí nghiệp trong cùng một ngành. Tờ rớt thống nhất cả sản xuất và lưu thông
vào trong tay một ban quản trị còn các thành viên thì vẫn trở thành cổ đông.
Tờ rớt nội địa mua cổ phiếu của công ty nước ngoài, biến công ty nước
ngoài trở thành công ty của mình và khống chế công ty nước ngoài bằng cách
nắm độc quyền về cung cấp nguyên liệu.
+ Côngxoocxiom: Là hình thức liên kết công trình xí nghiệp lớn gồm cả
xanhđica, tờrớt thuộc các ngành khác nhau, có liên quan đến nhau về kinh tế
và kỹ thuật.
+ Cônglômêrat: Là hình thức liên kết đa ngành hình thành nên các tập đoàn
khổng lồ bao gồm nhiều công ty, xí nghiệp thuộc các ngành khác nhau, bao
gồm cả vận tải, ngân hàng, thương nghiệp, bảo hiểm... Mục đích của các
Cônglômêrat là tập trung vốn, công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh, tránh
bớt rủi ro và các ngành hỗ trợ cho nhau nâng cao hiệu quả sản xuất.
2. Liên kết lớn hay còn gọi là liên kết kinh tế quốc tế nhà nước( Macro
intergration)
2.1 Khái niệm:
Liên kết lớn là những liên kết kinh tế được hình thành trên cơ sở hiệp định
được ký kết giữa hai hoặc nhiều chính phủ nhằm lập ra các liên minh kinh tế
khu vực hoặc liên kết khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh tế đối ngoại phát triển.
2.2 Nguyên nhân hình thành các liên kết lớn:
- Liên kết lớn hình thành xuất phát từ vai trò khách quan của liên kết kinh
tế cho phép mỗi quốc gia thực hiện đồng thời hai mục tiêu: vừa tham gia vào
tiến trình toàn cầu hóa, vừa dựa vào các nước đồng minh trong liên kết để
thực hiện bảo hộ có giới hạn nền kinh tế của mình trước sự bành trướng kinh
tế từ các nước ở các khu vực khác.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
- Nhiều vấn đề kinh tế, tài chính, hoạt động đầu tư, thương mại mang tính
khu vực hoặc toàn cầu đòi hỏi phải có sự đồng thuận giải quyết ở tầm trên
chính phủ theo những nguyên tắc thỏa thuận chung thống nhất.
- Cùng với tiến trình toàn cầu hóa thì quyền lợi kinh tế của các nước gắn
chặt, tác động lẫn nhau. Cho nên liên kết kinh tế ở tầm vĩ mô ra đời cho phép
giải quyết các vấn đề hợp tác kinh tế, tranh chấp quốc tế trong khuôn khổ các
hiệp định song phương và đa phương mà các chính phủ đã cùng nhau xây
dựng và ký kết.
2.3 Vai trò của liên kết lớn:
Thực chất của liên kết kinh tế quốc tế là việc thực hiện quá trình quốc tế
hóa đời sống kinh tế của một số nước có cùng một xu hướng chính trị kinh tế.
Liên kết kinh tế lớn có những vai trò sau đây:
- Giúp phát triển quan hệ thương mại quốc tế: vì thường các nước trong nội
bộ liên kết kinh tế cố gắng gạt bỏ cho nhau những trở ngại ngăn sự phát triển
của quá trình buôn bán quốc tế như: thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu và các
biện pháp hạn chế mậu dịch khác.
- Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi: Về tài chính, thương mại, đầu tư,
du lịch, các loại hình dịch vụ…
- Nhờ có sự phân công lao động động trong các khối liên kết kinh tế mà
mỗi nước sử dụng hiệu quả hơn, kinh tế hơn các thế mạnh tuyệt đối và tương
đối của mình.
- Việc lập ra liên kết kinh tế quốc tế lớn có vai trò làm cho các thành tựu
khoa học kỹ thuật được sử dụng tối ưu, tăng năng suất lao động và tiết kiệm
thời gian.
- Làm thay đổi cơ cấu kinh tế của các nước theo hướng có lợi nhất và dẫn
tới việc hình thành cơ cấu kinh tế mới có tính chất khu vực.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
- Liên kết kinh tế khu vực giúp cho mỗi quốc gia tăng cường sức cạnh
tranh của mình trên thị trường quốc tế, nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu
của quá trình hội nhập toàn cầu và những bất lợi của quá trình đó để đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế của quốc gia mình.
- Ngày nay, ích lợi của liên kết kinh tế quốc tế lớn quá to lớn khiến cho các
nước khác nhau về trình độ phát triển, về xu hướng chính trị cũng tham gia
trong cùng một tổ chức liên kết kinh tế quốc tế.
2.4 Phân loại liên kết lớn:
2.4.1 Căn cứ vào quy mô tham gia liên kết có thể chia thành 3 loại:
+ Liên kết mang tính chất khu vực: là sự liên minh trong cùng một khu vực
địa lí.
Ví dụ như: ASEAN, EU, NAFTA…
+ Liên kết kinh tế mang tính chất liên khu vực: Là sự liên minh kinh tế ở
những khu vực khác nhau.
Ví dụ: APEC, ASEM…
+ Liên kết kinh tế toàn cầu: WTO
2.4.2. Căn cứ vào mức độ tham gia liên kết, liên kết lớn được chia thành
các loại hình phát triển từ thấp đến cao như sau:
a) Khu mậu dịch tự do( Free Tra Area_ FTA): Ví dụ: AFTA, NAFTA,
EFTA…
Khu mậu dịch tự do là một liên minh quốc tế giữa hai hay nhiều nước
nhằm mục đích tự do hóa việc buôn bán về một hoặc một số nhóm mặt hàng
nào đó. Trong đó các nước cùng nhau thỏa thuận:
- Thuận lợi hóa hoạt động thương mại và đầu tư giữa các nước thành viên
bằng cách thỏa thuận cắt giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế, thuận lợi
hóa hoạt động đầu tư vào nhau
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
- Giữa các nước xây dựng các chương trình hợp tác kinh tế và đầu tư vì sự
phát triển chung của các nước thành viên.
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hải quan và thị thực xuất nhập cảnh tạo
điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ, hoạt động đầu tư của các thành viên thâm
nhập vào nhau, tiến tới hình thành một thị trường chung thống nhất về hàng
hoá và dịch vụ.
- Mỗi nước tùy vào điều kiện phát triển kinh tế của quốc gia mình mà đưa
ra các giải pháp về thuế quan, các biện pháp phi thuế riêng phù hợp với các
nguyên tắc chung của khối.
- Mỗi nước thành viên vẫn duy trì quyền độc lập, tự chủ của mình trong
quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước khác ngoài khối.
* Mục đích của khu mậu dịch tự do là nhằm:
+ Thứ nhất là nhằm thu hút hàng hoá từ nước ngoài tham gia lưu thông
một cách có điều kiện ở thị trường trong nước. Tạo nên sự cạnh tranh và kích
thích sản xuất hàng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp nội địa.
+ Thứ hai là thu được một khoản tiền thông qua phí thuê địa điểm, lệ phí
kinh doanh, dịch vụ điện nước, quản lý, thu đổi ngoại tệ…
+ Thứ ba là tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước tiếp cận được
cách làm ăn lớn mà thương mại quốc tế đang áp dụng.
FTA là hình thức liên kết kinh tế phổ biến nhất. Vì đây là hình thức cho
phép mỗi nước thực hiện tự do hóa thương mại với các nước trong liên kết
nhưng vẫn thực hiện được chính sách đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa
các mối quan hệ kinh tế. Mỗi nước có thể tham gia vào nhiều FTA nhằm để
mở rộng nhanh thị trường thuận lợi, vừa tháo gỡ được những khó khăn mang
tính đặc thù trên từng thị trường chủ lực, nhờ đó mà tăng tốc nhanh tiến trình
hội nhập khu vực và quốc tế.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
b) Liên minh thuế quan( Customs Union). Ví dụ: EEC.
Là hình thức liên kết có tính thống nhất tổ chức cao hơn so với hình thức
FTA, nó mang toàn bộ những đặc diểm của FTA, nhưng giữa các nước còn
thỏa thuận thêm những điều kiện hợp tác sau:
- Các nước trong liên minh thỏa thuận xây dựng chung về cơ chế Hải quan
thống nhất áp dụng chung cho các nước thành viên.
- Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng chung cho các
nước thành viên.
- Cùng nhau xây dựng biểu thuế quan thống nhất áp dụng trong hoạt động
thương mại với các nước ngoài liên kết.
- Tiến tới xây dựng chính sách ngoại thương thống nhất mà mỗi nước
thành viên phải tuân thủ.
c) Thị truờng chung( Common Market). Ví dụ: EC.
Là hình thức phát triển cao hơn của liên kết kinh tế giữa các nước. Các
nước hội viên thuộc thị truờng chung thoả thuận:
- Xoá bỏ những trở ngại đến quá trình buôn bán lẫn nhau như thuế quan,
hạn ngạch, giấy phép…
- Xoá bỏ các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư bản và sức lao động
giữa các nước hội viên.
- Xây dựng cơ chế chung điều tiết thị trường của các nước thành viên.
- Tiến tới xây dựng chính sách kinh tế đối ngoại chung trong quan hệ với
các nước ngoài khối.
d) Liên minh kinh tế( Economic Union). Ví dụ: EU.
Là hình thức liên kết kinh tế có tính tổ chức thống nhất cao hơn so với thị
trường chung. Nó mang toàn bộ đặc điểm của liên kết thị trường chung nhưng
nó có thêm các đặc điểm khác như:
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
- Các nước xây dựng chung nhau chính sách kinh tế đối ngoại và chính
sách phát triển kinh tế nội địa như chính sách phát triển kinh tế ngành, phát
triển kinh tế vùng mà không bị chia cắt bởi biên giới lãnh thổ giữa các nước
thành viên.
- Thực hiện sự phân công lao động sâu sắc giữa các nước thành viên.
- Cùng nhau thiết lập một bộ máy tổ chức điều hành sự phối hợp kinh tế
giữa các nước( thay thế một phần chức năng quản lý kinh tế của chính phủ
từng nước).
e) Liên minh tiền tệ( Monetary Union): Ví dụ: EMU.
Đây là hình thức liên kết kinh tế cao nhất, tiến tới thành lập một “quốc gia
kinh tế chung” của nhiều nước với những đặc điểm:
- Xây dựng chính sách kinh tế chung.
- Xây dựng chính sách đối ngoại, trong đó có chính sách ngoại thương
chung.
- Hình thành một đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng tiền riêng
của các nước hội viên.
- Quy định chính sách lưu thông tiền tệ thống nhất.
- Xây dựng Ngân hàng chung thay thế cho Ngân hàng Trung ương của các
nước.
- Xây dựng quỹ tiền tệ chung.
- Xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung đối với các nước
đồng minh và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
- Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
Tóm lại, những đặc trưng cơ bản của các hình thức liên kết lớn này được
thể hiện như sau:
Bảng 1: Đặc trưng của các hình thức liên kết lớn
Đặc
điểm
Hình thức
Liên kết
Tự
do hóa
thương
mại áp
dụng
MFN
Thống
nhất 1
chế độ
thuế quan
với nước
ngoài
khối
Tự do
hóa đầu
tư
Có
chính
sách kinh
tế - xã
hội chung
Có
đồng tiền
chung
FTA Có Không Không Không Không
CU Có Có Không Không Không
CM Có Có Có Không Không
EU Có Có Có Có Không
MU Có Có Có Có Có
CHƯƠNG II:
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CÁC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ
CHO ĐẾN HIỆN NAY:
Những năm gần đây, chúng ta đã được chứng kiến sự phát triển nhanh
chóng và mạnh mẽ của quá trình liên kết khu vực, liên kết toàn cầu về kinh tế.
Các mối liên kết kinh tế diễn ra ở nhiều cấp độ, từ tay đôi, tay ba đến tam
giác, tứ giác phát triển… như sự hình thành ở khu vực Đông Nam Á, Đông
Âu, Trung Á… cho đến các tổ chức hợp tác tiểu khu vực và tiểu vùng như khu
vực mậu dịch tự do ASEAN( AFTA), khu vực mậu dịch tự do Bắc
Mỹ( NAFTA), Liên minh Châu Âu EU, Hiệp ước các thị trường chung Nam
Mỹ( MERCOSUR)… Sự hợp tác giữa các nước trong cùng một tiểu vùng hay
trong khuôn khổ khu vực tạo điều kiện cho các nước thành viên phát huy
những mặt mạnh của mình, phát triển tối đa nội lực, bổ sung lẫn nhau để phát
triển và đưa cả khu vực phát triển tương đối đồng đều, tăng cường khả năng
cạnh tranh và lợi thế của cả khu vực.
Từ liên kết châu lục. các nước nhanh chóng tiến lên các hình thức hợp tác
liên châu lục như APEC( giữa Châu Á – Châu Mỹ - Nam Thái Bình Dương),
Chương trình phát triển xuyên Đại Tây Dương( giữa Châu Âu với Châu Mỹ),
Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu, Tổ chức hợp tác phát triển 14 nước ven Ấn Độ
Dương… Cuối cùng là tổ chức thương mại thế giới được xem như một liên
hợp quốc về kinh tế với 153 thành viên.
Từ thực tiễn ra đời và hoạt động của của các tổ chức kinh tế, các thể chế
hợp tác đa phương, chúng ta có thể thấy các liên kết kinh tế quốc tế vận động
theo các hướng: Xu hướng mở rộng liên kết khu vực, Xu hướng ký kết các
hiệp định thương mại tự do song phương, Xu hướng toàn cầu hoá.
1. Xu hướng mở rộng liên kết khu vực:
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
1.1 Những nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy xu hướng mở rộng liên kết khu
vực:
1.1.1 Do xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và công nghệ diễn ra mạnh mẽ.
Toàn cầu hoá là một tất yếu lịch sử, khách quan, tác động đến mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế văn hoá, xã hội trên thế giới. Trong một thế giới mà
tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng thì không một quốc gia
nào có thể phát triển đuợc nếu không có mối liên hệ nào với bên ngoài. Các
quốc gia, khu vực đều phải tham gia trào lưu toàn cầu hoá, tham gia quá trình
hội nhập ở các mức độ nhất định, nếu không muốn bị tụt hậu, bỏ rơi. Toàn cầu
hoá tạo ra những cơ hội phát triển cho các nước nhưng cũng tạo ra nhiều thách
thức đối với tất cả các quốc gia, dân tộc.
Xu hướng toàn cầu hoá của kinh tế thế giới được đặc trưng bởi môi trường
lưu hoạt cao các nhân tố sản xuất như vốn, lao động và các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ, môi trường công nghệ kỹ thuật với nhiều tác nhân mới như các
tập đoàn xuyên quốc gia, các định chế quốc tế… Chính những đặc trưng này
khiến các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và đều phải hoạch định
chính sách thích hợp trước làn sóng toàn cầu hoá kinh tế. Về mặt kinh tế, bên
cạnh các khuôn khổ đa phương như WB, IMF, GATT, WTO, hội nhập, mở
rộng và tăng cường liên kết khu vực cũng là một kênh điều chỉnh chính sách
quan trọng trước sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của làn sóng toàn cầu hoá kinh tế
đối với mỗi quốc gia và khu vực.
Trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và sức ép cạnh
tranh kinh tế toàn cầu buộc các nước phải mở cửa thị truờng ở cấp độ khu vực
để nhằm mục đích giúp doanh nghiệp mình có thể vượt truớc các doanh
nghiệp cạnh tranh. Các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia ra đời, là tiền
đề cho sự ra đời và phát triển của các liên kết kinh tế quốc tế.
Như vậy, có thể nói, xu hướng toàn cầu hoá và những thành quả của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ đã làm thu hẹp khoảng cách không gian và
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
thời gian, nối các quốc gia, các khu vực trên thế giới thành một thị trường
thống nhất, một "làng toàn cầu".
1.1.2 Hệ quả của các cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ và sức ép cải cách
trong mỗi quốc gia.
Khủng hoảng kinh tế Châu Á 1997 – 1998 buộc các quốc gia phải cải cách
chính sách phát triển bằng cách chuyển sang tham gia liên kết khu vực. Việc
tham gia các liên kết này giúp các quốc gia không chỉ cải thiện được nền kinh
tế mà còn giúp các quốc gia liên kết, hợp tác với nhau để tránh các cuộc
khủng hoảng về tài chính, tiền tệ bằng các hiệp định ký kết.
1.2. Sự mở rộng và phát triển của một số LKKTQT điển hình.
1.2.1 Liên minh Châu Âu - European Union ( EU)
1.2.1.1 Quá trình hình thành và mở rộng của Liên minh Châu Âu.
Liên minh Châu Âu EU có tiền thân là cộng đồng than thép Châu Âu.
Cộng đồng Than Thép châu Âu (European Coal and Steel Community hay viết
tắt là ECSC) là một tổ chức hợp tác kinh tế giữa các nước Pháp, Tây Đức, Ý,
Bỉ, Luxembua và Hà Lan, được thành lập năm 1952 theo Hiệp ước Paris 1951
nhằm phối hợp quản lý giá cả, sản xuất và điều kiện lao động liên quan đến
các tài nguyên than và thép là những đầu vào thiết yếu cho sản xuất quân nhu.
Khi Hiệp ước Rome có hiệu lực năm 1958, sáu nước này lập ra Cộng đồng
Kinh tế châu Âu và Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử châu Âu, hoạt động
song song với ECSC.
Năm 1967, cả ba khối này hợp lại thành Cộng đồng châu Âu (EC) trên cơ
sở hiệp ước Merge được ký kết ngày 8/4/1965, có hiệu lực ngày 1/1/1967 về
vấn đề hợp nhất ba cộng đồng này thành một hội đồng duy nhất và một uỷ ban
duy nhất của các nước Châu Âu. Thành công bước đầu của EC đã chứng minh
sự hoà nhập kinh tế giữa các nước là có thể thực hiện được và những lợi ích
đem lại rất rõ ràng. Điều này dẫn đến nhu cầu hoà nhập mở rộng liên kết sang
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương
Đề tài: Những xu hướng, tác động của liên kết kinh tế quốc tế và một số đề xuất cho Việt
Nam trong quá trình tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
toàn bộ các sản phẩm của khu vực. Mục tiêu của EC là thiết lập một liên minh
thuế quan trong khuôn khổ cộng đồng và thành lập một thị trường chung đảm
bảo việc tự do lưu thông lao động, hàng hoá, dịch vụ và vốn đầu tư. Các quốc
gia thành viên tìm thấy những lợi ích kinh tế mà trước đó họ chưa từng có
được.
Năm 1980, hiệp ước thành lập liên minh Châu Âu được tất cả các nước
thành viên phê chuẩn, tháng 11/1993, hiệp ước có hiệu lực, Cộng đồng Châu
Âu được đổi thành Liên minh Châu Âu( EU).
Tổ chức EU ngày càng được mở rộng với số lượng các thành viên tăng
lên:
- Ngày 23/7/1957, ECSC ra đời chính thức bao gồm 6 nước Pháp, Đức, Ý,
Bỉ và Hà Lan.
- Ngày 22/1/1972, thêm 3 nước gia nhập là Anh, Ailen, Đan Mạch.
- Ngày 1/1/1981, EC được mở rộng xuống phía Nam với sự gia nhập của
Hy Lạp.
- Ngày 1/1/1986, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, sau khi vượt qua nhiều khó
khăn đã được gia nhập, trở thành thành viên thứ 11, 12 của Liên minh Châu Âu.
- Ngày 3/10/1990, nước Đức thống nhất và toàn bộ lãnh thổ của Cộng hoà
liên bang Đức trở thành lãnh thổ của Liên minh.
- Ngày 1/1/1995, số thành viên của Liên minh được nâng lên con số 15 với
sự gia nhập của Áo, Thuỵ Điển và Phần Lan.
- 1/5/2004, thêm 10 nước Đông Âu và Địa Trung Hải là thành viên của EU
gồm: Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta, Cộng hoà Síp.
- Ngày 1/1/2007, EU chính thức thu nhận thêm hai thành viên mới là
Bungary và Rumani.
Đoàn Thị Hường, Lớp Nhật 5, K45f, Đại học Ngoại Thương