Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.19 KB, 72 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – Chi nhánh Đống Đa, em đã có một số hiểu biết nhất định về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Với kiến thức và dữ liệu thu thập được em đã hoàn thành bài
khóa luận của mình với đề tài “Hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa ”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân em còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia đình, bạn bè, thầy cô trường Đại học Thương Mại
và các anh chị trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đống Đa.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Nguyễn Thùy Linh – giáo viên trực tiếp hướng
dẫn khóa luận tốt nghiệp đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá
trình viết bài khóa luận.
Tuy nhiên, với sự hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, bước đầu tiếp
cận thực tế trong công tác tư vấn khách hàng, khóa luận không tránh khỏi những hạn
chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để
bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn, có giá trị cao hơn cả về lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank Đống Đa trong 3 năm (2013-2015)
Bảng 2.2: Quy mô nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn của Sacombank Đống Đa
giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn tiền gửi theo đối tượng huy động tại Sacombank Đống Đa giai
đoạn từ năm 2013-2015
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn tại Sacombank CN Đống Đa giai đoạn từ


2013 – 2015.............................................................................................................36


2

2

Bảng 2.5 : Cơ cấu vốn huy động theo đơn vị tiền tệ của Sacombank Đống Đa giai đoạn
2013-2015
Bảng 2.6: Chi phí huy động vốn tại NHTMCP Sacombank Đống Đa giai đoạn
Bảng 2.7: Tình hình huy động vốn, cho vay và đầu tư của NHTMCP Sacombank chi nhánh
Đống Đa giai đoạn 2013 – 2015
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn huy động của NHTMCP Sacombank Đống Đa giai đoạn 2013 –
2015
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng huy động giai đoạn 2013 – 2015
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Sacombank Đống Đa giai đoạn 2013 –
2015
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn theo kỳ hạn của Sacombank Đống Đa giai đoạn 2013 – 2015
2013- 2015
Biểu đồ 2.5: Biến động lãi suất huy động bình quân của Saacombank Đống Đa giai đoạn
2013 - 2015
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sacombank chi nhánh Đống Đa

DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM
NHNN
NVHĐ
TMCP

TG
TCTD
TCKT

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Nguồn vốn huy động
Thương mại cổ phần
Tiền gửi
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế


3

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. ở
việt nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn từ
nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt nam nói chung
và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói riêng. Trong điều kiện thị trường chứng
khoán phát triển chưa tương xứng với nhu cầu rất lớn của nền kinh tế thì quá trình
nhận và điều chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống
Ngân hàng thương mại_Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực
cho sự phát triển nền kinh tế đất nước và trên thực tế ở nước ta có hơn 80% lượng vốn
trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng cung cấp. Điều này cho thấy, việc tăng
cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ một NHTM nào.

Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương Tín phải chung sức thực hiện nhiệm chung của toàn ngành,
làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại
hoá đất nước, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được Ngân hàng rất
quan tâm.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Sacombank chi nhánh Đống
Đa- Hà Nội, em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với
hệ thống NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực
hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.Trong những năm gần đây, công tác
huy động vốn của Sacombank đã đạt được những thành tựu đáng kể như nguồn vốn
huy động được tăng nhanh và đều qua các năm thu hút được đa dạng các loại khách
hàng cả về cá nhân lẫn khách hàng tổ chức. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn
chế như Tỷ lệ nguồn vốn ngoại tệ chưa cao, nguồn tiền gửi không kỳ hạn còn thấp dẫn
tới chi phí đầu vào cao, chưa tận dụng được nguồn vốn giá thấp trong kinh doanh.Vì lý
do này em đã chọn đề tài: “Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đống Đa- Hà Nội“ làm đề tài nghiên cứu.


4

2. Mục đích nghiên cứu:
Với đề tài nghiên cứu đã chọn thì mục đích nghiên cứu nhằm:
- Tìm hiểu được các lý luận chung về huy động vốn, thấy được mối quan hệ giữa huy
động vốn và sử dụng vốn. Từ đấy đưa ra những lý luận về việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
-Tìm hiểu thực trạng, tình hình huy động vốn của NH TMCP Sài Gón Thương Tín chi
nhánh Đống Đa trong vòng 3 năm từ năm 2013 đến 2015.
- Đánh giá việc huy động vốn của NH Sacombank chi nhánh Đống Đa thông qua các
chỉ số .
- Từ đó để ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt

động huy động vốn của Sacombank Đống Đa – Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:


Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sacombank
Đống Đa và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP

Sacombank Đống Đa.
• Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Đống Đa – Hà
Nội.
• Về thời gian: Do phạm vi đề tài khá rộng và điều kiện thời gian nghiên cứu không cho
phép nên khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tăng cường huy động
vốn tại Sacombank Chi nhánh Đống Đa thông qua các chính sách và các chỉ tiêu đánh
giá, số liệu nghiên cứu được giới hạn trọng khoảng thời gian từ năm 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu bao gồm:


- Phương pháp thu thập, tổng hợp: Các số liệu được thu thập và tổng hợp thông qua

các tài liệu, báo cáo đã được công bố.
• - Phương pháp so sánh, thống kê: Thông qua thu thập và tổng hợp, tác giả thực hiện so
sánh và thống kê các số liệu để thực hiện phân tích tình hình huy động vốn tại ngân
hàng.
• Phương pháp chuyên gia: Sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên
gia có trình độ cao để xem xét, nhận định về hoạt động huy động của ngân hàng
thương mại.



5


Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Phát hiện những thành tựu lý thuyết đã có nhằm
thừa kế, bổ sung và phát triển các lý thuyết đó, hoặc phát hiện những thiếu sót, không
hoàn chỉnh trong các tài liệu đã có… từ đó tìm thấy chỗ đứng của đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Sacombank
Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sacombank Đống Đa.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.1. NHTM và các nghiệp vụ của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM
- Khái niệm: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh tiền tệ với
nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ liên







quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận.

- Đặc điểm của NHTM:
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.
Sản phẩm dịch vụ gắn liền với phân phối và sử dụng vốn, tư vấn tài chính.
Hoạt động phụ thuộc nhiều vào lòng tin & tín nhiệm của khách hàng.
Hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro tiềm ẩn.
Hoạt động kinh doanh mang tính hệ thống, chịu ảnh hưởng dây chuyền lẫn nhau.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
Các nghiệp vụ của NHTM rất đa dạng. Thực chất các nghiệp vụ này chính là hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng để tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng
như: cho vay, đầu tư, ngân quỹ, tài sản cố định và các tài sản khác.
1. Nghiệp vụ ngân quỹ:
Vơi mục đích đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên, ngân hàng luôn duy trì một
lượng ngân quỹ nhất định dưới các dạng sau:
-

Tiền mặt trong két (vault cash):

Tùy theo qui mô hoạt động, tính thời vụ, ví dụ các dịp lễ tết khách hàng sẽ có nhu cầu
rút tiền mặt nhiều, các ngân hàng phải duy trì một lượng tiền mặt nhất định để thực


6

hiện chi trả trong ngày. Tiền mặt có ưu điểm là sử dụng để chi trả nhanh chóng, nhưng
tiền mặt không mang lại lãi suất, hơn nữa tiền mặt còn là đối tượng của trộm cướp,
thụt két, làm tăng chi phí bảo quản, kiểm đếm, vận chuyển
-

Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác:


Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
-

Tiền gửi tại NHTW:

Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán để phục vụ các hoạt động
thanh toán giữa các ngân hàng thông qua vai trò trung gian thanh toán của NHTW.
2. Nghiệp vụ tín dụng

Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê
tài chính, trong đó, hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các
NHTM. Sau đây là cụ thể hóa một số loại hình tín dụng chủ yếu:
-

Nghiệp vụ cho vay

Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, xét từ giác độ kỹ thuật nghiệp vụ cho vay có thể
phân loại như sau:
a) Cho vay ứng trước:
Các trường hợp cho vay ứng trước chủ yếu gồm:
-

Cho vay ứng trước tiền hàng.
Cho vay ứng trước hàng xuất khẩu.
Cho vay ứng trước chứng khoán.
b) Cho vay theo hạn mức và cho vay từng lần:
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước số tiền
tối đa( gọi là hạn mức tín dụng) mà khách hàng được vay trong một khoảng thời gian
nhất định. Sau khi đã thỏa thuận về hạn mức tín dụng, khách hàng có thể vay làm
nhiều lần trong khoảng thời gian thỏa thuận mà không phải làm đơn xin vay với điều

kiện tổng số dư của các lần vay không vượt quá hạn mức tín dụng.
c) Cho vay thấu chi:
Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt quá
số dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn mức và thời hạn nhất định trên cơ sở hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng.
3. Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu


7

Chiết khấu là việc ngân hàng mua các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán. Tái
chiết khấu là việc chiết khấu các giấy tờ có giá đã được chiết khấu trước khi đến hạn.
4. Nghiệp vụ tín dụng chữ ký (Bảo lãnh)

Là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng không trực tiếp cho khách hàng vay bằng
tiền nhưng bằng uy tín( chữ ký) của mình.
a) Nghiệp vụ chấp nhận:
Hiện nay, trong thương mại quốc tế, thương phiếu được sử dụng rất phổ biến.
Song trong một số trường hợp độ tin cậy và khả năng thanh toán của người mua chịu
chưa được đảm bảo, vì vậy các thương phiếu cần có sự chấp nhận trả tiền hoặc đảm
bảo trả tiền của các ngân hàng, thì nó mới được lưu thông một cách dễ dàng. Nghiệp
vụ chấp nhận được chia ra làm hai loại là chấp nhận trả tiền và đảm bảo trả tiền.
b) Nghiệp vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện được hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết: khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.
c) Nghiệp vụ cho thuê( Leasing)
Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện trông qua việc cho thuê tài sản
như máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác.

- Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là việc ngân hàng dùng nguồn vốn của mình mua các giấy tờ có giá
phát hành lần đầu trên thị trường sơ cấp cũng như mua lại trên thị trường thứ cấp.
Trong giới hạn của khóa luận, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu về nghiệp vụ nguồn vốn
của NHTM mà trọng tâm là nghiên cứu về hoạt động huy động vốn.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.2.1. Vốn huy động và vai trò của vốn huy động trong hoạt động NHTM
Nguồn vốn của NHTM là các giá trị tiền tệ của chính NHTM, do NHTM huy động hay
đi vay, được dùng để tổ chức các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như cho vay,
đầu tư tài chính, bảo lãnh và các dịch vụ ngân hàng khác. Nguồn vốn là tiền đề để
doanh nghiệp tổ chức, thiết kế mọi hoạt động kinh doanh sinh lời. Nghiệp vụ nguồn
vốn đóng vai trò cơ sở, còn nghiệp vụ sử dụng vốn đóng vai trò phái sinh.
Có thể khẳng định vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất trong số các nguồn vốn
thu hút từ bên ngoài của NHTM. Vậy vai trò của hoạt động huy động vốn cụ thể như
thế nào?


8

a) Đối với bản thân ngân hàng:
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng.Cụ thể:
1. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp, chiếm khoảng 10%; trong khi vốn huy động và vốn
đi vay là chủ yếu, chiếm tỷ trọng khoảng 90%.
2. Trong các nguồn vốn, thì nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất, không
những về mặt tỷ trọng( khoảng 70%) mà còn về mặt chất lượng nguồn vốn như tính ổn
định về số dư, ổn định về kỳ hạn bình quân, lãi suất huy động thường thấp hơn so với
đi vay…
Chính vì vậy, khi nói đến nguồn vốn ngân hàng mà không nói rõ đó là nguồn vốn nào
thì chúng ta hiểu đó là nguồn vốn huy động, và trong thực tế thì các chính sách về

nguồn vốn của ngân hàng thường cũng chỉ tập trung vào nguồn vốn huy động là chủ
yếu.
Nguồn vốn huy động luôn giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng là vì nó là nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền
kinh tế. Do vậy hoạt động huy động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho
ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói, hoạt động huy động
vốn góp phần giải quyết đầu vào của NHTM.
b) Đối với khách hàng:
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm cho
tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt
khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất
giữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
c) Đối với kinh tế- xã hội:
Vai trò chủ yếu của NHTM là huy động, tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi
thành phần kinh tế để cho vay, đầu tư hiệu quả vào các phương án sản xuất kinh
doanh, tài trợ các dự án và thúc đẩy tiêu dùng, qua đó thúc đầy tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm và thịnh vượng xã hội. Như vậy, vai trò của nguồn vốn đối với nền
kinh tế được thể hiện thông qua vai trò của NHTM đối với nền kinh tế. Không một
NHTM nào có thể hoàn thành vai trò của mình đối với nền kinh tế nếu có ít hoặc có
không đủ nguồn vốn.
1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn
Các hình thức huy động vốn của các Ngân hàng thương mại rất đa dạng, tuỳ thuộc
vào các tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:


9

a. Huy động vốn theo thời gian
-


Vốn ngắn hạn
Đây là loại vốn có thời gian huy động dưới 12 tháng. Để thoả mãn nhu cầu

của khách hàng thì ngân hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1 tháng, 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, hoặc khách hàng có thể rút ra bất kỳ
khi nào nếu họ cần. Nguồn này mang tính chất nhạy cảm cao nhưng lại luôn thu
hút được nhiều vì nó phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tuy vậy chi phí cho
nguồn này cũng lớn, nguồn huy động này chủ yếu để cho vay ngắn hạn., nếu
muốn cho vay dài hơn thì ngân hàng thường phải chuyển đổi kỳ hạn tương ứng.
- Vốn trung hạn

Vốn trung hạn là nguồn vốn có thời hạn lớn hơn 12 tháng và đến 5năm.
Nguồn này chủ yếu phục vụ cho các khoản vay trung hạn, tạo ra các sản phẩm
với mức kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm cho ngân hàng. Đây là nguồn rất quan trọng
cho khách hàng và ngân hàng thường phải đặt ra các hình thức huy động rất hấp
dẫn để thu hút nguồn vốn này.
- Vốn dài hạn

Vốn dài hạn là những khoản tiền mà ngân hàng huy động có thời hạn từ 5
năm trở lên, được sử dụng cho các dự án dài hạn. Đây là nguồn vốn ổn định,
ngân hàng có thể sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên việc huy động nó cũng
gặp nhiều khó
khăn và chi phí mà họ bỏ ra cũng tương đối lớn. Nguồn này thường chiếm
tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn huy động của ngân hàng.
Việc xác định huy động vốn theo thời gian có vai trò quan trọng trong việc
xác định kỳ hạn của các khoản cho vay hay đầu tư của ngân hàng. Lượng vốn
huy động ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn sẽ quyết định xem ngân hàng có thể
cho vay với mức thời gian nào là hợp lý và lượng vay là bao nhiêu, và bên cạnh
đó để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng của họ.
b. Huy động vốn theo đối tượng


- Huy động vốn từ dân cư


10

Dân cư là đối tuợng huy động chủ yếu của ngân hàng. Những luồng vốn rải
rác trong dân cư sẽ được quy tụ tại ngân hàng, đây chính là vai trò trung gian
của ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thu hút vốn nhỏ lẻ trong dân cư, trả lãi
để được sử dụng vốn của họ. Nguồn huy động từ tất cả các tầng lớp dân cư sẽ
làm phong phú cho các hoạt động của ngân hàng. Hình thức huy động này có
hiệu quả cao hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của ngân hàng. Nếu
ngân hàng có khả năng và biện pháp thu hút khách hợp lý, có khả năng thoả mãn
tốt nhất các nhu cầu của họ, tạo sự tin tưởng cho họ thì sẽ là liều thuốc hữu hiệu
nhất đưa họ đến với ngân hàng.
- Huy động vốn từ tổ chức trong nước

Các tổ chức kinh tế có luồng tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình kinh
doanh, quá trình luân chuyển vốn, Ngân hàng sẽ sẵn sàng làm két sắt cho họ,
hay tạm thời giữ vốn cho họ, và đây cũng là cơ hội cho ngân hàng thu lợi nhuận
trên chính đồng vốn đó. Đây là nguồn vốn lớn và lại có chi phí thấp, nếu tăng
cường các biện pháp thu hút và quản lý nguồn này tốt thì sẽ mang lại cho ngân
hàng một kết quả tốt.
Các tổ chức trong nước có thể là doanh nghiệp, các tổ chức, và cũng cỏ thể
là cá tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể huy động bằng cách đi vay các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường, nó sẽ giải quyết khi ngân hàng có nhu cầu cấp
bách mặc dù chi phí hơi cao.
- Huy động vốn từ các tổ chức nước ngoài

Ngân hàng tham gia liên kết với các tổ chức, các doanh nghiệp nước ngoài,

hay cũng có thể làm trung gian, làm đại lý cho họ. Giữ vốn cho công trình đầu
tư, giữ vốn uỷ thác, vốn để thanh toán hộ cho họ. Nghiệp vụ này tuy không sôi
nổi nhưng nó cũng có thể huy động được số vốn khá lớn mặc dù nó không phải
là nguồn vốn ổn đinh.
c. Huy động vốn theo phương thức huy động

- Huy động qua tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân


11

hàng. Từ trước đến nay ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp để gia tăng nguồn
tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể là:
+ Tiền gửi thanh toán:
Đây là một trong những dich vụ nhận tiền gửi lâu đời nhất mà ngân hàng
cung cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán cho hộ cho khách hàng. Cá
nhân hay doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích nhờ ngân hàng giữ
hộ và thanh toán hộ. Khi khách hàng có nhu cầu, ngân hàng mở cho họ một tài
khoản tiền gửi thanh toán, trên tài khoản này, tất cả các nghiệp vụ thu chi của
khách hàng sẽ được cụ thể hoá. Khi có yêu cầu ngân hàng lập tức phải thanh
toán các lệnh rút tiền cho 1 cá nhân hay bên thứ ba được chỉ rõ là người thụ
hưởng trên số dư cho phép.
Hiện nay để đa dạng hoá các tài khoản tiền gửi và tối đa hoá lợi ích người
gửi tiền ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức tiền gửi thanh toán khác nhau. Ví
dụ như tiền gửi thanh toán có thể phát hành Séc, tài khoản tiền gửi thanh toàn
kết hợp với tài khoản cho vay...
Tiền gửi thanh toán có đặc điểm lãi suất thấp hoặc có thể bằng không, tức
là chi phí mà ngân hàng bỏ ra thấp mà lại mang lai nhiều tiện ích cho khách
hàng và cả ngân hàng.

+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Không phải lúc nào các khoản thu của doanh nghiệp hay tổ chức cũng được
chi trả ngay, bên cạnh đó các khoản thu này thường lớn, nếu sử dụng nó với mục
đích hợp lý thì có thể đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và cả người gửi tiền.
Để đáp ứng được nhu cầu này, Ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi tiền có
kỳ hạn cho doanh nghiệp và các tổ chức. Một chế độ lãi suất cao hơn sẽ được áp
dụng và song hành với nó là một thời hạn được ấn định sẵn, tuỳ theo tình hình
thực tế mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần,1 tháng, 1 năm..
.Khi có nhu cầu cần sử dụng mà chưa đến hạn thì khách hàng vẫn có thể rút tuy
nhiên sẽ phải chịu theo lãi suất không kỳ hạn. Hình thức này cũng mang lại cho
ngân hàng nguồn thu nhập và lợi ích lớn.


12

+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm giữ vị trí hàng đầu trong nguồn vốn của
Ngân hàng và là đề tài cạnh tranh gay gắt giữa họ. Các ngân hàng luôn xác định
cho mình một chiến lược cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Đây là các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi hoặc chưa được sử dụng trong các tầng lớp dân cư,
họ gửi vào đây với mục đích bảo toàn và sinh lời. Tận dụng cơ hội này, các ngân
hàng chuyển đổi kỳ hạn, tích tụ và tập trung vốn lại và đem cho vay. Như vậy
ngân hàng đã thực hiện được vai trò trung gian của mình, là cầu nối giữa những
người thiếu vốn và những người thừa vốn, là trung gian biến tiết kiệm thành đầu
tư.
Tuỳ theo thời hạn sử dụng mà ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức lãi
suất khác nhau như lãi tuần, lãi 1 tháng, lãi 3 tháng, lãi 6 tháng, lãi bậc thang. và
vì thế khách hàng có thể lựa chọn các hình thức phù hợp nhất với họ. Nguồn tiền
gửi này mang tính chất ổn định, chắc chắn, chủ động mặc dù lãi suất và chi phí
cao hơn. Tuy nhiên các ngân hàng luôn xác định đây là nguồn an toàn nhất, đảm

bảo nhất và cũng là chủ đạo nhất đối với nguồn vốn của họ.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Cùng tồn tại trong một nền kinh tế, cùng chịu ảnh hưởng của cơ chế thị
trường đặc biệt cùng kinh doanh trên lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế,
các NHTM cùng địa bàn không thể tách rời nhau mà họ cùng nhau hợp tác, trao
đổi và liên kết với nhau. Họ có thể vay mượn lẫn nhau,thanh toán hộ cho nhau
hay bù trừ cho nhau. Để quá trình ấy diễn ra mang lại hiệu quả cao, các ngân
hàng thường mở cho họ một tài kkhoản tại ngân hàng bạn, khi co nhu cầu thanh
toán với khách hàng
họ có thể bù trừ cho nhau một cách nhanh gọn và thuận tiện nhất. Đây
chính là một biện pháp tăng vốn hữu hiệu nhất cho ngân hàng.
- Huy động bằng cách phát hành giấy tờ có giá
+ Trái phiếu ngân hàng: Là việc ngân hàng phát hành ra công chúng một
loại công cụ nợ dài hạn thường là 5 đến 10 năm. Trên trái phiếu sẽ ghi rõ mệnh


13

giá, lãi suất, thời gian đáo hạn. Lãi suất trái phiếu ngân hàng thường cao hơn
hoặc ngang bằng trái phiếu Chính Phủ. Nguồn huy động này mang tính chất ổn
định về thời gian, lượng vốn thu về lớn song chi phí bỏ ra cũng khá lớn.
+ Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là hình thức huy động với kỳ hạn ngắn hơn, lãi
suất cao hơn lãi suất tiết kiệm, dễ chuyển thành tiền mặt khi cần thiết và nó được
các nhà đầu tư rất ưa thích.
+ Chứng chỉ tiền gửi: Đây là giấy xác nhận khoản vay của ngân hàng, có
xác nhận về lãi suất, số tiền vay, ngày đáo hạn. Trước đây lãi suất của các loại
chứng chỉ này là cố định nhưng để phù hợp với điều kiện và thích hợp hơn cho
khách hàng thì nó có thể mang lãi suất theo thoả thuận. Hình thức này mang tính
chất đầu tư ngắn hạn, hấp dẫn các nhà kinh doanh nhỏ và hộ gia đình. Bên cạnh
đó thời gian đáo hạn là cố định nên nó đem lại nhiều tiện ích cho ngân hàng.

- Vay từ NHTW và các tổ chức tín dụng khác:

+ Vay NHTW: Khi cần vốn cấp bách để đảm bảo khả năng thanh toán thì
NHTM có thể vay trên NHTW bằng cách tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc được
tái cấp vốn.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng thương mại vay vốn của
lẫn nhau và của các tổ chức tín dụng khác để đảm bảo chi trả. Hình thức này
không cần đảm bảo, vốn huy động là tương đối và cũng chỉ thực hiện khi cần
nhất.
- Tăng vốn chủ sở hữu

Ngân hàng có thể tăng vốn của mình bằng cách giữ lại lợi nhuận không
chia để tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu, hoặc là có thể phát hành thêm cổ phần,
cổ phiếu. Đây là hình thức huy động khi cần thiết để đảm bảo hoạt động của
Ngân
hàng, gia tăng uy tín và năng lực trên thị trường. Nguồn vốn này không mất
phí hoặc phí rất thấp, tuy nhiên huy động phức tạp.
- Hình thức khác: Ngoài những hình thức phổ biến trên, ngân hàng còn có

thể huy động vốn qua các hoạt động kinh doanh, các hợp đồng uỷ thác, các hình


14

thức thanh toán. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
hình thức này càng được chú ý và đem lại hiệu quả lớn.
d. Huy động vốn theo loại tiền:

Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại tiền, ngoài hình thức phổ biến và
chủ đạo là tiền của quốc gia, Ngân hàng có thể thu hút thêm các loại ngoại tệ

khác, USD, EURO,.. .Nguồn này xuât phát từ đặc điểm kinh tế của từng quốc
gia mà có quy định khác nhau.Tuy nhiên phương thức huy động như thế nào còn
phải tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế của từng thời kỳ. Các ngân hàng thương mại
nước ta thường chia làm 2 mảng đó là:
-

Tiền gửi bằng VNĐ

-

Tiền gửi bằng ngoại tệ
Trên cơ sở xác định mức phí ngân hàng sẽ đưa ra lãi suất và kỳ hạn hợp
lý với từng loại tiền.

1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Quy mô NVHĐ và tốc độ tăng trưởng NVHĐ
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động:
Tốc
độ
tăng
trưở
ng
vốn
huy
độn
g

(Tổng vốn
huy động kỳ

báo cáo Tổng vốn huy
động kỳ
trước) *100
Tổng vốn huy
động kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng về quy mô vốn huy động theo thời gian giữa kỳ

báo cáo và kỳ trước, kỳ báo cáo tăng thêm bao nhiêu phần trăm so với kỳ trước. Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện vốn huy động ngày càng tăng trưởng về lượng, ngân hàng
đạt hiệu quả về quy mô huy động vốn.
- Quy mô nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn/ Vốn chủ sở hữu:


15

Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ của ngân
hàng, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình
thành từ huy động. Chỉ tiêu này càng gần 1 chứng tỏ ngân hàng có phần lớn vốn là từ
huy động, tuy nhiên nó cũng phản ánh sự thiếu hụt về vốn tự có- là yếu tố tài chính
quan trọng thể hiện quy mô cũng như khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng
đối với khách hàng. Như vậy chỉ tiêu này càng bé, ngân hàng càng có tính tự chủ hơn
về tài chính, tuy nhiên nó cũng thể hiện khả năng huy động vốn không hiệu quả của
ngân hàng.
Vốn huy động / Vốn chủ sở hữu: Cho biết tương quan nguồn vốn bên ngoài và bên
trong, phản ánh khả năng huy động vốn trên một đồng vốn chủ sở hữu, đồng thời thể
hiện khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế của ngân hàng. Đây cũng là chỉ
tiêu thể hiện đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng huy
động vốn từ bên ngoài của ngân hàng càng cao. Nhưng tỷ lệ này cũng có một giới hạn
nhất định đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng. Chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15-20 lần
là phù hợp trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý.

b. Cơ cấu nguồn vốn huy động
- Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động
Tỷ trọng vốn huy động
theo đối tượng i năm t

=

Vốn huy động theo đối tượng i năm t * 100
∑ vốn huy động năm t

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo đối tượng cho biết tỷ trọng từng loại vốn huy
động từ dân cư, từ TCKT và từ TCTD khác chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn huy động. Mỗi một đối tượng huy động có đặc điểm về nguồn vốn riêng.
Nguồn huy động từ TCKT thường là những nguồn lớn với chi phí huy động nhỏ, tuy
nhiên nhược điểm là nguồn tiền có kỳ hạn không ổn định. Nguồn huy động từ cá nhân
ngược lại có kỳ hạn ổn định hơn, tuy nhiên ngân hàng chịu chi phí huy động cao và
món tiền huy động nhỏ. Hai nguồn tiền này thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn vốn huy động. Riêng tỷ trọng tiền gửi từ TCTD khác tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
hơn nhưng là nguồn huy động cần thiết trong thị trường liên ngân hàng, giúp các ngân
hàng thực hiện các hoạt động thanh toán, thu chi hộ lẫn nhau được dễ dàng và thuận
tiện. Tỷ trọng huy động theo đối tượng khách hàng không chỉ liên quan đến kỳ hạn,
chi phí huy động, nó còn có ý nghĩa trong việc xác định chiến lược kinh doanh của


16

từng ngân hàng chú trọng thị trường bán lẻ cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân;
hay ngân hàng bán buôn với đối tượng chính là khách hàng doanh nghiệp. Từ chiến
lược kinh doanh kết hợp với nhu cầu sử dụng vốn cụ thể, các ngân hàng sẽ xây dựng
cho mình cơ cấu vốn hợp lý đối với từng loại đối tượng khách hàng.

- Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:
Tỷ trọng vốn huy
động theo kỳ hạn i năm t

Vốn huy động theo kỳ hạn i năm t * 100
=

∑ vốn huy động năm t
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn thể hiện tỷ trọng theo phần trăm

của từng loại vốn huy động không kỳ hạn và có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy
động. Kỳ hạn của nguồn vốn huy động có liên quan mật thiết tới chi phí huy động vốn.
Gia tăng tỷ trọng vốn không kỳ hạn hoặc vốn ngắn hạn làm giảm chi phí huy động,
ngược lại sự gia tăng về tỷ trọng vốn trung và dài hạn sẽ khiến cho chi phí huy động
vốn tăng lên một cách rõ rệt. Tuy nhiên việc quyết định cơ cấu vốn huy động không
chỉ liên quan đến chi phí huy động vốn, nó còn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn
huy động của ngân hàng. Các ngân hàng thường sử dụng vốn không kỳ hạn và vốn
ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt động dự trữ, thanh toán, cho vay và đầu tư trong ngắn
hạn. Ngược lại các hoạt động cho vay, đầu tư dài hạn được sử dụng bằng vốn huy động
dài hạn. Việc duy trì tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn cao giúp ngân hàng tiết kiệm
được chi phí huy động, tuy nhiên đây lại là nguồn vốn không ổn định, ngân hàng có
thể phải chịu rủi ro khi sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động cho vay và đầu tư
của mình. Vì vậy Ngân hàng cần phải tính toán một tỷ lệ hợp lý của vốn kỳ hạn dựa
vào nhu cầu sử dụng vốn và sự phù hợp giữa chi phí và lợi nhuận thu được khi sử
dụng vốn.
c. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
- Quy mô huy động đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn:
Tổng dư nợ năm t
Hệ số sử dụng vốn huy động năm t


=

Tổng vốn huy động năm t
Hệ số này đo lường khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng cho biết

ngân hàng cho vay bao nhiêu trong một đồng vốn huy động. Tỷ lệ này thấp cho thấy
ngân hàng huy động nhiều mà không cho vay dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.Vì vậy
giải pháp mà ngân hàng lựa chọn cho các ngân hàng khác vay hoặc mua trái phiếu


17

chính phủ hoặc mua tín phiếu kho bạc Nhà Nước. Ngược lại, tỷ lệ này cao cho thấy
doanh thu từ hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cao.Thông thường các ngân hàng
luôn cố gắng khai thác hết tiềm năng của vốn huy động để cho vay nhằm kiếm được
lợi nhuận tối đa và duy trì tỷ lệ này gần tiến tới 1 càng tốt, tuy nhiên mức hợp lý được
NHNN đưa ra là 0,8 lần để đảm bảo các giới hạn an toàn về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, dữ
trữ thanh toán và các tỷ lệ về khả năng chi trả khác.
- Huy động và sử dụng vốn theo kỳ hạn:
Hệ số sử dụng
vốn ngắn hạn năm t

Hệ số sử dụng vốn
trung và dài hạn năm t

=

Dư nợ ngắn hạn năm t * 100
Vốn huy động ngắn hạn năm t


Dư nợ trung và dài hạn năm t * 100
=

Vốn huy động trung và dài hạn năm t
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn cho biết ngân hàng sử dụng bao nhiêu phần trăm

vốn ngắn hạn để cho vay đầu tư ngắn hạn. Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn cho biết
một đồng vốn huy động trung và dài hạn đảm bảo cho mấy đồng vốn cho vay trung và
dài hạn. Đây là hai chỉ tiêu phản ánh mức độ phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn
ngắn hạn, vốn trung và dài hạn của ngân hàng. Thực tế việc huy động vốn trung và dài
hạn luôn gặp khó khăn, do đó hầu hết các ngân hàng đều tiến hành hoạt động huy động
vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư trung/dài hạn. Điều này dễ dẫn đến các rủi ro về
thanh khoản , lãi suất…đòi hỏi ngân hàng phải có mức điều chỉnh hợp lý giữa các tỷ lệ
này. Theo quy định của NHNN, các ngân hàng được sử dụng tối đa 30% vốn huy động
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
d. Chi phí vốn huy động
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế.
Người gửi tiền thì luôn mong muốn tìm được ngân hàng có lãi suất cao để gửi, ngược
lại người vay thì mong muốn tìm ngân hàng cho vay với lãi suất thấp để vay. Từ đó
mà các ngân hàng phải làm thế nào để có thể đáp ứng được nhu cầu của người gửi và
người vay, để đưa hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn phát triển, tìm cách đa
dạng hoá lợi ích của các bên, nhưng phải đảm bảo được lợi ích của ngân hàng. Vì vậy,
để hoạt động huy động vốn đạt được hiệu quả thì huy động phải đủ về quy mô, phù
hợp với cơ cấu sử dụng từ đó đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả tăng


18

nguồn thu cho ngân hàng, giảm chi phí huy động. Để làm được điều đó thì mỗi ngân
hàng cần phải cố gắng áp dụng các biện pháp để tìm kiếm được nguồn vốn sao cho chi

phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng vốn cho vay với lãi suất được thị
trường chấp nhận.
- Chi phí huy động vốn:
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi cho nguồn huy động + chi phí huy động khác.
Chi phí huy động thường được đánh giá chủ yếu bằng chi phí trả lãi chi nguồn huy
động và chí phí vốn huy động khác. Chi phí trả lãi bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy mô,
cơ cấu nguồn trả lãi và lãi suất cá biệt đối với từng nguồn.
-

Lãi suất huy động bình quân: là chỉ tiêu phản ánh chi phí trả lãi mà Ngân hàng phải bỏ
ra để huy động được một đồng vốn, được tính bằng công thức sau:
Chi phí trả lãi trong năm t
Lãi suất huy động bình quân năm t =
Tổng vốn huy động bình quân năm t
Lãi suất huy động bình quân cho thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, mức
độ thay đổi lãi suất mỗi nguồn, nguồn nào đắt tương đối, nguồn nào rẻ tương đối.
Thông qua lãi suất huy động bình quân các Ngân hàng có thể xác định được các mức
lãi suất đầu ra với cơ cấu hợp lý, đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mục tiêu lợi
nhuận của Ngân hàng.
Mặt khác, các ngân hàng còn đa dạng hoá trong lãi suất cho phù hợp với mỗi
hình thức huy động khi cần thiết với cùng một mức chi phí trả lãi bình quân .
Thực tế, bên cạnh chi phí huy động nguồn thì ngân hàng còn bao gồm một số chi
phí khác như: Chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi
phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo, chi phí tăng tiện ích cho khách hàng
(mở chi nhánh, quầy, phòng huy động, trang bị thêm máy đếm tiền, soi tiền giả,..) ...
Tất cả các chi phí này đều được đều được đề cập khi tính đến hiệu quả huy động vốn.
Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động thì việc huy
động này sẽ rất khó khăn vì không cạnh tranh được với những ngân hàng khác, vì vậy
họ phải giảm thiểu chi phí khác .
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu có tính chất tham khảo và có ý nghĩa đánh giá

chung về hoạt động huy động vốn của NHTM. Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu, nhược


19

điểm riêng, không thể sử dụng duy nhất một chỉ tiêu nào để đánh giá hoạt động huy
động vốn của NHTM, mà phải sử dụng đồng thời nhiều chỉ tiêu.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
1.2.2.1. Quy trình – thủ tục phục vụ khách hàng
Thời gian là vàng bạc, trong khi khách hàng thì là thượng đế. Hiện nay với sự
cạnh tranh của rất nhiều các ngân hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, yếu tố quy trình –
thủ tục là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định việc 1 ngân hàng có thu hút
được nhiều khách hàng và giữ khách hàng đó sử dụng các dịch vụ của ngân hàng
mình. Đại đa số các khách hàng ở Việt Nam có xu hướng tuần này sử dụng dịch vụ của
ngân hàng này, nhưng tuần sau hoặc tháng sau lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác,
hiếm có khi một khách hàng gắn bó trọn với một ngân hàng.
1.2.2.2. Thái độ phục vụ
Bên cạnh yếu tố quy trình, thủ tục, thái độ phục vụ cũng là một yếu tố tiên
quyết giúp thu hút và níu giữ khách hàng với ngân hàng. Điều này đòi hỏi ở chính các
CBNV của ngân hàng kể từ người quản lý đến giao dịch viên hay là lễ tân phải có một
thái độ làm việc hết sức chuyên nghiệp, phải luôn mỉm cười với khách hàng và sẵn
sàng lắng nghe, thấu hiểu những nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.3. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Nhu cầu của khách hàng là rất lớn, một ngân hàng nếu cung cấp đủ các dịch vụ và các
tiệc ích đi kèm với dịch vụ thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ được đông đảo khách hàng
lựa chọn. Ngược lại, nếu một ngân hàng cung cấp quá ít các dịch vụ, không đáp ứng
kịp nhu cầu của khách hàng thì khách hàng sẽ đi tìm một ngân hàng khác đáp ứng
được yêu cầu của họ.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
Trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương mai vừa đóng vai trò là một nơi tập trung

vốn vừa là nơi phân phối vốn trong xã hội vì vậy mà hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng không tồn tại một cách độc lập mà nó luôn có quan hệ chặt chẽ với các yếu
tố khác.Có thể nói, hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại bị chi phối
bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau, các yếu tố này đều trực tiếp hoặc
gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Cụ thể:


20

1.3.1. Các nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là các nhân tố bên trong tại các Ngân hàng, là các nhân tố Ngân
hàng hoàn toàn có thể thay đổi. Các nhân tố này có tác động đến tất cả các hoạt động
của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.Các nhân tố chủ
quan này bao gồm
1.3.1.1. Vốn tự có:
Vốn tự có không chỉ quyết định uy tín của ngân hàng, là chiếc đệm giúp cho
ngân hàng tránh được rủi ro phá sản, mà còn ảnh hưởng tới quy mô hoạt động của
ngân hàng nói chung và là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của nguồn vốn. Theo Hiệp
ước Basel, các ngân hàng phải có tỷ lệ vốn tự có bắt buộc tính trên tổng tài sản có chịu
rủi ro, gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động theo công thức:
CAR = ≥ 8%
Ở Việt Nam, theo Thông tư 13/2010/TTNHNN thì hệ số CAR mà các ngân hàng phải
duy trì là 9%.
Công thức trên cho thấy, với các nhân tố khác không đổi, thì Tổng tài sản
có( Tổng nguồn vốn) phụ thuộc vào quy mô vốn tự có của ngân hàng. Vốn tự có càng
lớn thì quy mô nguồn vốn của ngân hàng có thể đạt được càng lớn, ngược lại, vốn tự
có nhỏ thì quy mô nguồn vốn của ngân hàng theo đó cũng nhỏ. Như vậy, sự phát triển
của vốn tự có là điều kiện tăng khả năng mở rộng công tác huy động vốn của ngân
hàng.
1.3.1.2. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:

Để có hướng đi xuyên suốt, các ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến
lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinhy doanh được xây dựng trên cơ sở xác định vị
trí của mình trong hệ thống, xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức
đồng thời dự đoán sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trong chiến lược kinh
doanh, ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn, cơ cấu
nguồn vốn, lãi suất, mạng lưới, chi phí huy động vốn … Trong chiến lược kinh doanh
tổng thể, thì chiến lược khách hàng đóng vai trò quan trọng, nó tác động tới sự thành
công trong công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.3.1.3. Các phương thức huy động vốn:
Một ngân hàng có sản phẩm huy động vốn phong phú và đa dạng sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến gửi tiền. Những yếu tố cấu thành một sản phẩm huy động
vốn bao gồm: loại tiền, kỳ hạn, lãi suất, điều kiện rút trước hạn, khả năng tiếp cận tín
dụng, các tiện ích đi cùng tiền gửi… Các yếu tổ này phải được cân nhắc kỹ càng, một


21

mặt, bảo đảm được hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mặt khác hấp dẫn và đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.3.1.4. Chính sách lãi suất:
Lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả huy động vốn và ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng. Bởi lãi suất luôn được các tổ chức hoặc cá nhân
quan tâm khi họ gửi tiền vào Ngân hàng. Cùng với vấn đề an toàn và các tiện ích kèm
theo, người gửi tiền luôn so sánh lãi suất huy động giữa các Ngân hàng xem nơi nào cao
hơn. Nếu khách hàng đánh giá các Ngân hàng có cùng hệ số an toàn và các tiện ích như
nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi tiền.
Mặt khác, lãi suất huy động còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô vốn
huy động, đặc biệt là huy động tiết kiệm. Người dân thường so sánh lãi suất tiết kiệm với
tỷ lệ trượt giá của đồng tiền, khả năng sinh lời của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với
đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản… từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào

Ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ
chức kinh tế lãi suất huy động có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các tổ chức này gửi tiền
vào Ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó, nguồn tiền này chịu ảnh
hưởng nhiều bởi kỹ thuật và công nghệ của Ngân hàng.
Nếu xét theo kỳ hạn thì tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động
về lãi suất hơn cả. Đối với hình thức này, mức độ an toàn không còn quan trọng như
tiền gửi dài hạn, người gửi tiền sẽ quan tâm nhiều hơn đến lãi suất.
Như vậy, các Ngân hàng cần duy trì lãi suất huy động ở mức hợp lý để vừa thu hút
được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh. Muốn vậy, các Ngân hàng phải thường xuyên
theo dõi tình hình biến động của lãi suất trên thị trường và trên địa bàn để có các quyết
định điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm
riêng của mỗi Ngân hàng.
1.3.1.5. Uy tín và thâm niên của ngân hàng:
Uy tín của ngân hàng bao giờ cũng trở thành tiêu điểm cho khách hàng lựa
chọn, ngân hàng có uy tín sẽ được nhiều khách hàng đến giao dịch bởi đối với người
gửi tiền thì yếu tố an toàn tài sản cho họ là một sau đó mới là yếu tố lãi suất. Không
thể gửi tiền vào một ngân hàng mà hàng loạt cán bộ tín dụng bị bắt do tham ô, hay Hội
đồng quản trị lục đục nội bộ …
Ngoài ra, thâm niên của ngân hàng cũng là một trong những yếu tố lựa chọn để
khách hàng gửi tiền. Lĩnh vực nào cũng vậy, yếu tố “ gia truyền” nói lên uy tín, chất
lượng và hiệu quả của các dịch vụ được cung cấp. Hơn nữa, một ngân hàng càng lâu


22

năm thì quy mô tài sản sẽ lớn, các sản phẩm dịch vụ và các tiện ích của ngân hàng
cũng sẽ phong phú và đa dạng.
1.3.1.6. Mạng lưới kênh phân phối:
Kênh phân phối là phương tiện đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với
khách hàng. Như vậy, kênh phân phối là một yếu tố quyết định đến khả năng huy động

vốn của ngân hàng, cho phép ngân hàng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó cải
tiến sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu thực tế, tăng khả năng huy động vốn của
ngân hàng. Với kênh phân phối truyền thống: Ngân hàng mở rộng mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch rộng khắp để đáp ứng sự thuận tiện cho khách
hàng, giúp ngân hàng biết được mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm
dịch của mình.
Với kênh phân phối hiện đại: Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử
Online như Internet – Banking, Mobile – Banking, Phone – Banking… cho phép
khách hàng có thể xem số dư tài khoản, thực hiện thanh toán, tín dụng và các giao dịch
khác tại bất cứ nơi nào và bất cứ thời điểm nào. Như vậy, với kênh phân phối hiện đại
thì rào cản về không gian và thời gian bị xóa bỏ.
1.3.2.Các nhân tố khách quan :
Bên cạnh các yếu tố chủ quan bên trong Ngân hàng, thì công tác huy động vốn của
Ngân hàng thương mại còn chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố khách quan nằm
bên ngoài sự kiểm soát của Ngân hàng.
1.3.2.1 Yếu tố tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng :
Đây là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng. Thông thường ở các nước phát triển tiên tiến, người dân thường sử dụng các
dịch vụ tiện ích của Ngân hàng, mà ít khi dùng tiền mặt, do vậy lượng tiền mặt lưu
thông trong nền kinh tế là rất nhỏ, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng thương mại.Nhưng ngược lại, ở các nước đang phát
triển, người dân vẫn giữu thói quen tiêu dùng tiền mặt trong thanh toán, vì vậy hoạt
động huy động vốn của các ngân hàng tại đây sẽ gặp khó khăn.
1.3.2.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội :
Nền kinh tế có ổn định, phát triển bền vững, thu nhập bình quân đầu người có cao,
trình độ dân trí của dân cư có cao, thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng mới có
thể có điều kiện phát triển tốt.Bởi vì, chỉ khi người dân có thi nhập cao thì họ mới có
thể có khả năng chi trả cho cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và có nguồn vốn nhàn rỗi
chưa sử dụng đến dư ra từ thu nhập. Khi đó, họ sẽ nghĩ đến việc cất trữ trong ngân



23

hàng để nhằm mục đích thu lãi, và đảm bảo an toàn. Và bên cạnh đó, người dân chỉ
gửi tiền vào Ngân hàng khi họ cảm thấy an toàn, tức là khi nền kinh tế phát triển ổn
định, cùng với sự ổn định về chính trị. Ngược lại nếu trong một nền kinh tế mà không
ổn định, thu nhập cũng nhau dân trí thấp thì tất yếu là tiết kiệm của xã hội cũng sẽ
thấp.
1.3.2.3. Môi trường chính trị - pháp luật:
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động Ngân hàng đều chịu sự điều
chỉnh của luật pháp. Ở Việt Nam đó là Luật Các tổ chức tín dụng và hệ thống các quy
chế cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá… Trong sự ràng buộc
về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi, làm ảnh hưởng đến quy
mô và hiệu quả huy động. Ví dụ như chính sách lãi suất, khi NHNN quy định một mức
trần lãi suất huy động giảm để kiềm chế lạm phát, hạ tăng trưởng tín dụng…sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới chính sách lãi suất của ngân hàng, từ đó có thể làm giảm quy mô
huy động vốn.
1.3.2.4. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế bao gồm những yếu tố như chu kỳ kinh tế, chính sách kinh
tế, chính sách đầu tư và tiết kiệm, tình hình lạm phát, tỷ giá… ảnh hưởng đến khả năng
thu nhập, tiết kiệm, đầu tư, thanh toán, chi tiêu và nhu cầu về vốn và tiền gửi của
khách hàng. Những yếu tố này có tác động mạnh đến nhu cầu và cách thức sử dụng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chi phối đến công tác huy động vốn và cho vay cùng
các dịch vụ ngân hàng khác.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng, làm tăng tỷ lệ tiết
kiệm, từ đó làm tăng tiền gửi của dân cư vào ngân hàng; khi nền kinh tế suy thoái, tỷ
lệ tiết kiệm giảm, làm giảm tiền gửi của dân cư vào ngân hàng và ngược lại.
Như vậy, ta có thể thấy rằng hoạt động của các Ngân hàng chịu sự tác động của
rất nhiều các yếu tố khách quan, cũng như các yếu tố chủ quan. Các yếu tố này sẽ có
các tác động ở nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn, từng thời kỳ,

cũng như tình hình cụ thể của thị trường. Do vậy đòi hỏi các Ngân hàng phải có các
chính sách cũng như các biện pháp huy động vốn cho phù hợp với điều kiện và tình
hình cụ thể.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, là nguồn
“đầu vào” để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ khác .Vì vậy việc phân tích chi tiết


24

các bộ phận cấu thành và những nhân tố tác động tới việc huy động vốn sẽ giúp ngân
hàng thương mại có những biện pháp huy động vốn thích hợp.
Trong chương một, em đã trình bày những lý luận chung nhất về nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại ngân hàng thương mại. Trên cơ sở lý thuyết chương một, em sẽ đi
sâu vào phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Sacombank chi
nhánh Đống Đa trong giai đoạn 2013 đến 2015.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI.

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM SACOMBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA – HÀ
NỘI:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) chi nhánh Đống Đa.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín có:
Tên đầy đủ : Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Tên Tiếng Anh : Saigon Thuong Tin commercial Joint stock bank.
Tên giao dịch : Sacombank.
Trụ sở chính : 266-268 Nam Kỳ Khởi Ngĩa, Phường 8, Quận 3, TP HCM.
Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần

Vốn điều lệ: 18.852 tỷ đồng ( tính đến ngày 30/11/2016)
• Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào







ngày 21/12/1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức Tín dụng tại thành phố Hồ Chí
Minh.Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ngày 21/12/1991, Ngân hàng
Sacombank xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của
đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP
HCM. Sau hơn 20 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP
hàng đầu Việt Nam, là NH TCP đầu tiên được niêm yết trên thị trường chứng khoán,
hiện có khoảng 70.000 cổ đông đại chúng.
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời luôn chú trọng tới dòng sản phẩm , dịch vụ phục
vụ khách hàng là cá nhân, Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang lại cho quý
khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ
chuyên nghiệp nhất với mong muốn trở tành môt trong những ngân hàng TMCP hàng
đầu và là ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng nhất tại Việt Nam. Sacombank cam kết sẽ


25

phục vụ khách hàng một cách tận tâm, tất cả vì khách hàng, cổ đông và đối tác của
mình với uy tín và chất lượng cao.
- Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín –Chi nhánh Đống Đa:

• Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Đống Đa.
• Tên giao dịch : Sacombank Đống Đa.
• Trụ sở tại: 360, Tây Sơn, Phường Ngã Tư Sở, Quận Đống Đa, Hà Nội.
• Loại hình: Sacombank Chi nhánh Đống Đa hoạt động dưới mô hình chi nhánh
cấp 1 của Ngân Hàng thương Mại Sài Gòn Thương Tín. Đại diên theo ủy quyền của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín là đơn vị hạch toán phụ thuc hệ thống ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, có con dấu riêng, bảng cân đối kế toán.
• Ngân Hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa là thành viên trực thuộc của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín được thành lập từ tháng 7 năm 2006, hoạt động theo
luật Tổ chức Tín dụng và điều lệ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Cho đến
nay, Sacombank chi nhánh Đống Đa hoạt động với 5PGD trực thuộc: PGD Kim Liên,
PGD Hào Nam, PGD Văn Quán, PGD Khương Mai, PGD Hà Tây. Ngoài ra còn có
1quầy tại công ty chứng khoán Hải Phòng, góp phần quảng bá thương hiệu, tăng lợi
thế cạnh tranh của Sacombank với các ngân hàng trên địa bàn.
2.1.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Sacombank chi nhánh Đống Đa
a. Chức năng:
• Chức năng trung gian tín dụng:
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Như vậy, với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò
là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay. Có thể nói đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM trong nền kinh
tế.
• Chức năng trung gian thanh toán:
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để



×