Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần oto Trường Hải Chi nhánh Giải Phóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.91 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn với toàn thể Quý Thầy Cô
trong Khoa Quản lý trường Đại học Thương Mại, những người đã hết lòng truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Th.S Vũ Xuân Thủy đã giúp em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty ô tô Trường Hải- Chi
nhánh Giải Phóng đã tạo điều kiện cho em được thực tập, nghiên cứu tại Quý Công ty.
Em xin cảm anh chị thuộc phòng Kế toán cũng như tại các bộ phận khác tại Công ty,
dù công việc bận rộn nhưng đã nhiệt tình cung cấp cho em số liệu và giải thích vướng
mắc giữa lý thuyết và thực tế về các quy trình hoạt động của Công ty trong suốt thời
gian thực tế lấy số liệu tại Công ty.
Mặc dù cố gắng nhưng do năng lực và kinh nghiệm có hạn nên bài khóa luận của
em còn nhiều hạn chế, em mong các thầy cô góp ý để bài viết có thể hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện
Lê Sơn Tuấn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lê Sơn Tuấn


1


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
HTK

Hàng tồn kho

TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
ĐVT

Đơn vị tính

VNĐ

Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 20132015..34
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán so sánh giữa các năm 2013-2015.........................39
Bảng 2.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán....................................................42
Bảng 2.4 Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2013-2015................................44
Bảng 2.5 Cơ cấu chi phí của công ty giai đoạn 2013-2015....................................46
Bảng 2.6 Tình hình thực hiện lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2013-2015..............48
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu sinh lợi của công ty.............................................................49
Bảng 2.8 Phân tích Dupont của doanh nghiệp 2013-2015......................................52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

2


LỜI MỞ ĐẦU

I.

Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
tạo ra được lợi nhuận.Vì vậy lợi nhuận được coi như là đòn bẩy kinh tế quan trọng
đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn rất
quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi
nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ như quỹ dự phòng tài
chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi … điều này khuyến khích

người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo
trong lao động và gắn bó với doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên về tầm quan trọng của lợi nhuận và các giải pháp
hiệu quả để nâng cao lợi nhuận, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần oto
Trường Hải- Chi nhánh Giải Phóng em đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và phát
triển thành đề tài nghiên cứu:
“ Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần oto Trường Hải- Chi
nhánh Giải Phóng ”.

II.

Mục đích nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của Công ty cổ phần ô tô
Trường Hải- chi nhánh Giải Phóng .
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình lợi nhuận của Công ty cổ phần oto
Trường Hải- Chi nhánh Giải Phóng .
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần oto
Trường Hải- Chi nhánh Giải Phóng .
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp.


-

Phạm vi nghiên cứu: Tình hình lợi nhuận của Công ty cổ phần oto Trường Hải- Chi
nhánh Giải Phóng giai đoạn 2013 - 2015. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị

để nâng cao lợi nhuận của chi nhánh.

2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
3. Kết cấu khóa luận
Nội dung khóa luận chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình lợi nhuận tại Công ty cổ phần oto Trường HảiChi nhánh Giải Phóng .
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty cổ phần oto
Trường Hải- Chi nhánh Giải Phóng .
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu mà mọi thời kỳ kinh tế, mọi thành phần kinh tế đều quan
tâm và lấy đó làm đích để hướng tới, từ đây cũng nảy sinh rất nhiều những quan điểm
khác nhau về lợi nhuận
- Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Mark cho rằng, “cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí là lợi nhuận”. Theo Adam Smith lợi nhuận là “ khoản khấu
trừ thứ hai” vào sản phẩm của lao động. Còn theo Ricardo “ lợi nhuận là phần giá trị
thừa ra ngoài tiền công”
- K.Mark thì cho rằng “ giá trị thặng dư, hay phần trội lên nằm trong toàn bộ giá
trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay là lao động không được trả công của
công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận.
- Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và W. D . Nordhaus lại cho rằng “
lợi nhuận là khoản thu dôi ra, bằng tổng số thu trừ đi tổng số chi hay nó cách khác lợi
nhuận được định nghĩa là “sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí” của một



doanh nghiệp. David Begg thì cho rằng lợi nhuận là “khoản dôi ra của doanh thu so
với chi phí”.
Các khái niệm trên tuy được phát biểu khác nhau song đều có điểm chung, là coi
lợi nhuận là số phần thừa ra từ chênh lệch giữa những khoản thu được và chi phí phải
bỏ ra.
Đứng về phía góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản còn lại của doanh nghiệp
sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, thuế thu nhập doanh
nghiệp..)
Lợi nhuận được định nghĩa như vậy, thế nhưng xuất phát từ đâu để có các khoản
lợi nhuận đó, đây quả thật là vấn đề gây nhiều tranh cãi.
Phái trọng thương thì cho rằng “ lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưuthông”
Phái trọng nông lại quan niệm “ Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là tặng vật
của thiên nhiên và của nông nghiệp, là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý”
- Phái cổ điển mà nổi tiếng là A. Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng “ lao
động nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư” và chính ông ta lại khẳng định giá
trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô. Còn theo Ricardo thì “ Giá do lao
động của công nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lương, lợi nhuận cũng như
địa tô”
Từ hai quan điểm được phát biểu trên, chúng ta thấy rằng cả Adam Smith và
Ricardo đều đã lẫn lộn giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Với tư duy duy vật biện chứng, K.Mard đã xây dựng thành công lý luận về hàng
hoá sức lao động cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, đi đến kết luận:” Giá
trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang hình thái
biến tướng là lợi nhuận”
Kinh tế học hiện đại dựa trên quan điểm của các trường phái và sự phân tích
thực tế thì kết luận lợi nhuận của doanh nghiệp gồm: Thu nhập từ các nguồn lực mà
doanh nghiệp đã đầu tư trong kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo hiểm, sáng tạo đổi
mới trong doanh nghiệp và thu nhập độc quyền.
Việc hiểu rõ bản chất của lợi nhuận là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là với các
nhà quản trị doanh nghiệp , để từ đó họ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh



nghiệp một cách hợp lý, đúng đắn, từ đó có thể đưa ra các biện pháp khác nhau làm
tăng cao lợi nhuận.
Sau một thời gian hoạt động nhất định, doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền.
Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, còn
lại là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối
cùng của doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối
cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho ta thấy được sự
nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận của doanh nghiệp, về việc tăng doanh
thu, giảm chi phí. Vậy lợi nhuận của doanh nghiệp là gì? chúng ta có thể đưa ra khái
niệm về lợi nhuận như sau: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả kinh tế
của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa
các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định. Như vậy để xác định được lợi nhuận thu được trong thời
kỳ nhất định, người ta căn cứ vào hai yếu tố :
Lợi nhuận = ∑ Thu nhập - ∑ Chi phí.
- Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
- Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách khác chỉ
những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
trong thời kỳ.
Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả hay không
của doanh nghiệp.
Sự thay đổi liên tục trong phương thức sản xuất kinh doanh, những chiến lược
mới trong phương thức quản lý. Mục tiêu của nó là để cho doanh nghiệp có thể tồn tại
bền vững và từ đó là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa.
1.1.2 Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vựa

khác nhau do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh
nghiệp.
Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:


Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo
những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động
xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động kinh
=

doanh hàng hoá và cung cấp +

Lợi nhuận từ hoạt động sản
tài chính

dịch vụ

- Hoạt động kinh doanh hang hóa và dịch vụ. Đây là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp thương mại dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất vào tiêu dung.Hoạt động
này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
thương mại.
- Hoạt động tài chính: Ngoài các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể
tham gia vào hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn lien doanh
liên kết kinh tế, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi vay
thuộc nguồn vốn kinh doanh..Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp
phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Lợi nhuận khác:
Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài
dự tính của doanh nghiệp. Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh
nghiệp không sự kiến trước được nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác
thường bao gồm: Lợi nhuận từ cá khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi
các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau
khi đã bù trừ hao hụt mất mát; lãi thu từ người bán, thanh lý tài sản cố định; tiền
được phạt, được bồi thường…..
Công thức xác định:
Lợi nhuận từ hoạt động

Doanh thu từ hoạt động

-

động khác

khác

khác

=

Chi phí

từ hoạt

Như vậy:
Tổng lợi nhuận của


=

doanh nghiệp
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận.

Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD

+

Lợi nhuận khác


Lợi nhuận không chỉ là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn
là nguồn dinh dưỡng chính nuôi dưỡng nền kinh tế của một quốc gia. Lấy gì để thu
thuế khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ? Việc xem xét vai trò của lợi nhuận đối với từng
đối tượng cụ thể sẽ làm chúng ta hiểu tầm quan trọng của nó.
1.1.3.1.Đối với doanh nghiệp
Mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường là lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Nó là chỉ tiêu tổng hộp nói lên hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là động cơ, mục đích của nhà đầu tư khi bỏ
vốn ra để kinh doanh. Điều này được thể hiện:
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ xung vốn vào mở
rộng sản xuất kinh doanh. Bởi vì có lợi nhuận thì mới có thể trích lợi nhuận, lập các
quỹ trong doanh nghiệp như: Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi…Từ các quỹ này, doanh nghiệp có thể bổ xung vốn lưu động, vốn cố
định khi điều kiện sản xuất – kinh doanh đòi hỏi. Và cũng chính từ các quỹ này, doanh
nghiệp mới có điều kiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên về mọi mặt, góp
phần khuyến khích người lao động gắn bó với công việc, thúc đẩy hoạt động sản
xuất– kinh doanh phát triển.

Lợi nhuận đạt được cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán,
có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các nghĩa vụ với Nhà nước
thông qua thuế và các khoản phải nộp. Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp
trang trải các khoản thua lỗ trước kia hay các khoản bị phạt do chậm nộp thuế, do vi
phạm hợp đồng.
Một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả năng tái sản xuất giản đơn( bù
đắp hao phí trong quá trình sản xuất – kinh doanh) thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp sẽ xấu đi và hạn chế dần khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ngược lại, doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu được lợi nhuận cao thì không những
có khả năng thanh toán vững chắc mà còn có điều kiện không ngừng đổi mới máy móc
thiết bị, ứng dung khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường và có uy tín.
1.1.3.2.Đối với người lao động


Lợi nhuận là nguồn chính để doanh nghiệp trích lập quỹ: quỹ trợ cấp mất việc
làm, quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khen thưởng, giải quyết nhu cầu xã hội cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp. Nguồn để trích lập các quỹ này càng lớn thì doanh
nghiệp càng có điều kiện nâng cao tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên, từ đó
khích lệ họ hăng say trong công tác, nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quá trình
làm việc. Chính vì thế, việc sản xuất có lãi ngày càng cao chẳng những là yêu cầu, là
cơ sở của tái sản xuất mở rộng mà còn là quyền lợi thiết thựccủa CBCNV trong doanh
nghiệp.
Thực tế đã chứng minh: áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích
công nhân hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ việc , có trách nhiệm đến cùng với
sản phẩm, đặc biệt thúc đẩy năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3.3.Đối với nền sản xuất xã hội
Trước hết ta thấy, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, nhằm thoả
mãn nhu cầu nền kinh tế quốc dân, là nguồn duy trì bộ máy hành chính, là nguồn củng

cố và tăng cường nguồn lực quốc phòng, cải tiến đời sống vật chất, văn hóa tinh thần
của nhân dân. Muốn thu được thuế thì doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Sự phát triển
của các doanh nghiệp tạo ra sự tích luỹ trong xã hội, tạo sự ổn định về mặt kinh tế cho
một quốc gia, từ đó có sự ổn định về chính trị.
Lợi nhuận là yếu tố thúc đẩy sự phát triển xã hội, thông qua việc doanh nghiệp
liên tục cải tiến khoa học kỹ thuật và mở rộng không ngừng để có được mức thu nhập
như mong muốn. Lấy ví dụ như trong thời kỳ bao cấp, sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp quốc doanh phụ thuộc hoàn toàn vào sự bao cấp của Nhà nước, vốn do
Nhà nước cấp phát hoàn toàn, sử dụng hiệu quả như thế nào doanh nghiệp hoàn toàn
không chịu trách nhiệm, lỗ đã có Nhà nước bù. Vì thế trong thời kỳ này, doanh nghiệp
làm ăn không năng động do động lực kích thích bị thui chột, tình trạng thua lỗ kéo dài,
từ đó nhìn toàn cảnh xã hội là nghèo nàn, lạc hậu.
Từ khi xoá bỏ chế độ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, doanh nghiệp chuyển
sang chế độ hoạch toán kinh doanh, bộ mặt nền kinh tế có sự thay đổi hết sức tích cực.
Doanh nghiệp hoạt động có mục đích của nó, khiến cho nó trở nên năng động, sáng tạo
và luôn đổi mới mình.


Như vậy, có thể đi đến kết luận: lợi nhuận có vai trò vô cùng to lớn đối với nền
kinh tế, nó chính là động lực, mục tiêu để doanh nghiệp hoạt động và phát triển, là
nguồn tích luỹ của xã hội, là sự thể hiện sức mạnh của nền kinh tế .
Trên đây, chúng ta thấy sự cần thiết khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhưng việc
tính toán một cách chính xác doanh nghiệp đó có thực sự có lợi nhuận hay không là
việc không phải dễ dàng. Ngày nay, người ta đưa ra phương pháp để tính toán lợi
nhuận của doanh nghiệp, ta sẽ xem xét phần tiếp theo.
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường năng động, để tăng cường khả
năng cạnh tranh, thu đựơc nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp có xu hướng đa dạng hoá
hoạt động sản xuất – kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó,lợi

nhuận của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần thu được từ quá trình sản xuất – kinh
doanh mà có thể còn thu đựơc từ kết quả quá trình hoạt động tài chính hay là từ một
hoạt động bất thường nào đó. Lợi nhuận của doanh nghiệp là tổng hợp của các lợi
nhuận đó.Cách thức xác định như sau:
1.2.1 Phương pháp xác định lợi nhuận trực tiếp
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động
sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ trong ký được xác định.
Công thức:
Lợi
nhuận từ
hoạt
Doanh thu
động sản =
thuần
xuất kinh
doanh

-

Giá vốn
bán hàng

-

Chi phí bán
hàng

-


Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

Trong đó:
- Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu của doanh nghiệp, đó là khoản thu thực tế mà doanh nghiệp có được
kho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ cho khách hàng
Doanh thu

=

Doanh thu tiêu thụ sản

-

Các khoản giảm


thuần
phẩm và dịch vụ
trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại: Số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong trường
hợp người mua mua với số lượng hàng hóa dịch vụ lớn.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong giỏ hàng
bán khi xuất hiện những trường hợp hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị tính theo giá thanh toán của số sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi pham các
tiêu chuẩn trong hợp đồng kinh tế đã ký.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hóa,

dịch vụ đặc biệt mà nhà nước quy định thường tính trên hàng tiêu dùng không được
khuyến khích.
Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế gián thu tính trên sản phẩm hàng hóa của tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước xuất khẩu qua biên giới Việt Nam
- Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản phẩm của khối
lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ gồm có: Chi phí bảo quản hàng hóa dịch vụ, tiền lương và
các khoản trích theo lương ( bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) của
nhân viên bán hàng, hoa hồng đại lý, tiếp thị quảng cáo, chi phí mua ngoài phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý doanh
nghiệp, chi phí quản lý kinh doanh, các chi phí liên quan đến hoạt động chính của
doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của ban giám đốc và nhân viên phòng ban, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp và các khoản phụ phí, trợ
cấp mất việc, dự phòng nợ khó đòi…
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý
và sử dụng vốn trong kinh doanh, là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài
chính với chi phí về hoạt động tài chính và các khoản thuế gián thu (nếu có) ta có công
thức sau:


Công thức:
Lợi
nhuận
trong
hoạt
động tài

chính

Doanh thu
= hoạt động
tài chính

-

Thuế gián
thu

-

Chi phí hoạt
động tài
chính

- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu do hoạt động tài chính mang lại,
bao gồm hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán, cho thuê tài
sản, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá, các khoản dự
phòng giảm giá.
- Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: Gồm thuế giá trị gia tăng (nếu tính theo
phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Chi phí hoạt động tài chính: Gồm các chi phí hoạt động về đầu tư tài chính hoặc liên
quan đến các hoạt động về vốn của doanh nghiêp như chi phí tham gia góp vốn liên
doanh và các khoản tổn thất trong đầu tư, chi phí cho vay vốn, chi phí mua bán
ngoại tệ chứng khoán, chi phí cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, các khoản
chi trả lãi vay trong đó quan trọng là lãi vay ngân hàng, dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán.
Lợi nhuận từ các hoạt động khác

Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên mà doanh
nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra và là số
chênh lệch giữa doanh thu bất thường với chi phí bất thường và các khoản thuế gián
thu (nếu có), ta có công thức sau:
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác
Trong đó:
- Doanh thu khác: Là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ những
hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc
là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu nhập này có
thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm: Thu do thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, thu do các bên vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, thu các khoản nợ khó đòi
đã xử lý xóa sổ này thu lại.


- Chi phí khác: Là khoản chi phí cho những sự kiện, các nghiệp vụ khác biệt với các
hoạt động thông thường của doanh nghiệp bao gồm: Cổ phần nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định, giá trị tổn thất của tài sản sau khi giảm trừ tiền bồi thường, thu hồi
phế liệu và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính, khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế…
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, chúng ta tiến hành
tổng kết lại, khi đó kết quả thu được chính là:
Lợi

nhuận =

thuần từ hoạt
động

sản

xuất


kinh

Lợi

nhuận

từ

hoạt

Lợi nhuận từ hoạt động tài

đống sản xuất kinh doanh

doanh
Lợi Tổng =

chính

Lợi +

lợi +

Lợi

lợi nhuận

nhuận từ


nhuận từ

nhuận

kế

hoạt

hoạt

khác

trước

động sản

động

thuế

xuất kinh

chính

toán

tài

doanh
Lợi nhuận sau =

thuế

Lợi nhuận
kế toán trước

Thuế thu nhập
doanh nghiệp

thuế
1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận gián tiếp
Ngoài phương pháp xác định trực tiếp ở trên, chúng ta còn có thế xác định lợi
nhuận bằng cách tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian, cách
xác định như vậy gọi là xác định lợi nhuận qua bước trung gian
Để xác định được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lượt các chỉ tiêu sau:
1.Doanh thu bán hàng
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng (=1-2)
4.Giá vốn hàng bán


5.Lợi nhuận gộp (=3-4)
6.Chi phí bán hàng và quản lí hoạt động tài chính
7. EBIT (=5-6)
8.Thu nhập khác(= lợi nhuận khác – chi phí khác)
9.Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (=7+8)
10.Thuế thu nhập doanh nghiệp (=9* thuế suất thuế TNDN)
11.Lợi nhuận sau thuế( EAT) (=9-10)
Sử dụng phương pháp gián tiếp này cho phép người quản lí nắm được quá trình
hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp – đó là lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Phương pháp này giúp chúng ta có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên, nhờ đó chúng ta dễ dàng phân tích và so
sánh được kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kỳ trước so với kì này. Mặt
khác chúng ta có thể thấy được sự tác động của từng khoản hoạt động tới sự tăng giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh
thích hợp góp phần nâng cao lợi nhuận.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng đến, lợi nhuận còn là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Vì vậy chúng ta có thể đánh giá một doanh nghiệp thông qua lợi nhuận bằng
cách sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận sau:
1.3.1 Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh
nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh
tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:
1.3.1.1Tỷ suất lợi nhuận giá thành


Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế thu được từ tiêu thụ sản phẩm và tổng
giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ. Trong đó, tổng giá thành sản
phẩm, hay còn gọi là chi phí sản xuất, là giá trị toàn bộ các chi phí đã bỏ ra để tạo nên
sản phẩm đó. Giá thành sản phẩm bao gồm:
- Giá trị nguyên liệu cấu thành sản phẩm mà nhà tư sản bỏ tiền ra để mua
- Chi phí nhân công và hao mòn máy móc mà doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản phẩm
- Các loại thuế phải nộp, phí và phụ phí...
Công thức:

Tỉ suất lợi nhuận giá thành

=

Lợi nhuận trước thuế
Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch

vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy, một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Nó cũng cho thấy được hiệu
quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tìm
biện pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ lợi nhuận nhận được từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp là tốt và ngược
lại.
1.3.1.2 Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
Công thức:
Tỉ suất lợi nhuận theo lao động

=

Lợi nhuận trước thuế
Tổng lao động sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một lao động được đầu tư thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ năng suất lao động
của doanh nghiệp càng cao, chất lượng lực lượng lao động có trình độ tay nghề, ngược

lại nếu chỉ tiêu này giảm doanh nghiệp cần phải xem xét lại trình độ chuyên môn của
người lao động, sử dụng nguồn lao động hợp lý và thường xuyên đào tạo lại cán bộ
nhân viên để nâng cao trình độ từ đó nâng cao năng suất lao động dẫn đến tăng tỷ suất
lợi nhuận theo lao động.


1.3.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( ROS)
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp so với doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Công thức:
Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu

=

Lợi nhuận trên thuế (EAT)
Doanh Thu thuần

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ thì
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho thấy để tăng được
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ từ đó làm gia tăng
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
1.3.1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là một trong những tỷ số để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp nhà quản lý đề ra những quyết định
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh về khả năng sinh lời của việc

sử dụng tài sản.
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA)

=

Lợi nhuận trên thuế (EAT)
Tổng tài sản

ROA cho biết khi đầu tư 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và vốn chủ
sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công
ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.
ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn

trên lượng

đầu tư ít hơn.
1.3.1.5Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE)

=

Lợi nhuận trên thuế (EAT)
Vốn chủ sở hữu bình quân


Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này mang giá trị

dương, là công ty làm ăn có lãi. Nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi
khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn của mình. Tỷ suất lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc vốn DN quay vòng nhanh và
sinh lợi cao. Tỷ số này còn phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài
ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác,
cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành,
hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3.2. Phân tích Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vẫn dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra các nhân tố ánh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình mô hình Dupont phân tích
hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của
doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định. Dưới đây là mô hình vận dụng
Dupont cho các chỉ tiêu ROA và ROE.
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

= ROS


x

Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

Từ mô hình trên cho ta thấy, để nâng cao được tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
thì doanh nghiệp cần nâng cao vòng quay của tổng tài. Để nâng cao số vòng quay của
tài sản, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần mặt khác phải sử dụng tiết kiệm
và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng tài sản có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ cùng chiều.
Phân tích dupont
Trong hệ thống các chỉ tiêu thì “Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE” là
chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Đây chính là
mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn của các chủ sở hữu.


Đây là công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả, cho phép nhà phân tích có thể
nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn.
Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x


Doanh thu thuần
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần - Đây là
yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là,
vòng quay tài sản - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Thứ ba là, tổng tài sản/vốn chủ sở hữu - Đây là yếu tố phản ánh mức độ
sử dụng tài sản và nguồn nợ vay cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có ba sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng
cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia tăng lợi
nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách
sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ
những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu
mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay
tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu
ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt
giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận
định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau.
1.4 Các nhân tổ ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp

1.4.1.Nhân tố chủ quan
1.4.1.1Nhóm nhân tố thuộc về doanh thu
- Khối lượng sản phẩm
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu vì;


Doanh thu bán
hàng

=

khối lượng sản
phẩm tiêu thụ

-

Giá bán đơn vị sản
phẩm

Theo quan hệ toán, thì rõ ràng khối lượng sản phẩm tiêu thụ tỷ lệ thuận với
doanh thu, do đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng thì doanh thu tăng, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ sản phẩm giảm thì doanh thu giảm. Trên thực tế, doanh nghiệp phải bán
được nhiều hàng thì mới hi vọng thu được nhiều tiền.
Không phải doanh nghiệp cứ nhập về bao nhiêu hàng là có thể tiêu thụ được hết
số sản phẩm đó. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu như quy mô
của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký hợp đồng với
khách hàng,việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng....
+ Giá cả sản phẩm
Nhìn vào công thức tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm ta thấy giá cả cũng tỷ lệ
thuận với doanh thu và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá

cả tăng thì doanh thu tiêu thụ tăng và ngược lại( đối với từng mặt hàng). Cùng một
loại sản phẩm nhưng nếu doanh nghiệp bán ở các mức giá khác nhau thì doanh thu
khác nhau. Để đạt được doanh thu mong muốn doanh nghiệp phải linh hoạt trong việc
xác định mức giá hợp lý, vừa khuyến khích được mọi người tiêu dùng, vừa trang trải
được chi phí bỏ ra.
Hầu hết những sản phẩm có vai trò quan trọng, có tính chất chiến lược đối với
nền kinh tế quốc dân thì nhà nước sẽ còn định giá, còn các sản phẩm khác căn cứ vào
cung cầu thị trường và quyết định giá bán.
Nhìn chung, nếu đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì giá cả sẽ trở thành một
vũ khí cạnh tranh khá sắc bén của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp làm tốt công
tác quản lý, tiết kiệm, giảm được chi phí, hạ giá thành thì có thể hạ giá bán so với
nhiều khách hàng, mở rộng thì trường, không ngừng nâng cao được doanh thu để từ đó
nhằm tăng lợi nhuận.
+Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Một doanh nghiệp có thể nhập về nhiều loại hàng hoá với tỷ trọng khác nhau.
Hầu hết hiện nay các doanh nghiệp đều sử dụng chính sách “đa dạng hoá sản phẩm”,
tức là nhiều loại sản phẩm. Mỗi loại có nhiều chủng loại, kích cỡ, mầu sắc giá cả khác


nhau để đáp ứng nhu cầu khác nhau. Nếu mặt hàng có giá bán cao và chiếm tỷ trọng
lớn mà sản lượng tiêu thụ tăng nhanh thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh,
ngược lại mặt hàng có giá bán thấp và chiếm tỷ trọng nhỏ mà sản lượng tăng nhanh
thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm có tăng nhưng tăng chậm.
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc
vào giá cả mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện sản xuất cụ thể của doanh
nghiệp, nhu cầu thị trường mặt hàng này tăng, mặt hàng kia giảm...
Việc thay đổi kết cấu tiêu thụ trước hết là do tác động của nhu cầu thị trường, tức
là do tác động của các nhân tố khách quan. Mặt khác, để đáp ứng được nhu cầu thường
xuyên biến động, bản thân doanh nghiệp phải vận động từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ, bán hàng và khi đó tác động này lại là tác động mang yếu tố chủ quan trong công

tác quản lý của công ty. Từ sự tác động của nhân tố này doanh nghiệp sẽ phải nắm bắt
nhu cầu thị trường để đưa ra những quyết định điều chỉnh hợp lý.
Như vậy, để có được kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý, đảm bảo doanh thu tiêu
thụ sản phẩm không ngừng nâng cao lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải bám sát thị
trường.
+ Chất lượng hàng hoá bán ra thị trường
Chất lượng sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm nên
nó ảnh hưởng gián tiếp đến doanh thu tiêu thụ.
Hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, đời sống con người ngày càng
được nâng cao, kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng ngày càng đa dạng và phong phú, đòi
hỏi sản phẩm tiêu dùng phải tốt về mọi mặt, chất lượng cao, giá cả vừa phải, hợp thị
hiếu, điều kiện sử dụng, tiện lợi, đa dạng...Cho dù sử dụng trong thời gian ngắn hay
dài hình thức sản phẩm ra sao thì người tiêu dùng vẫn luôn mong muốn được sử dụng
những sản phẩm tốt về chất lượng. Do vậy trong nền kinh tế thị trường yếu tố chất
lượng sản phẩm bị đòi hỏi gắt gao và yếu tố cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp.
Muốn tiêu thụ được hàng, muốn thu hút được khách hàng thì doanh nghiệp phải
dành được uy tín về chất lượng sản phẩm để tạo ra ưu thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường. Một doanh nghiệp có thể có nhiều loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác
nhau và các thứ hạng phẩm cấp đó đều được phép tiêu thụ trên thị trường với giá cả
phù hợp từng phẩm cấp. Giả sử các yếu tố khác không đổi, khi nâng cao chất lượng


sản phẩm thì chắc chắn sẽ tăng tỷ lệ sản phẩm loại I, mà giá bán sản phẩm loại I bao
giờ cũng cao hơn giá bán thứ phẩm. Nên cùng một khối lượng sản phẩm tiêu thụ
nhưng doanh thu tiêu thụ đã được nâng cao hơn.
Như vậy, chất lượng sản phẩm là yếu tố giúp doanh nghiệp có thể thu hút được
đông đảo khách hàng, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng giá bán sản phẩm một cách hợp lý. Chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh
tranh lợi hại, góp phần khẳng định thế đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Công tác thanh toán tiền bán hàng.

Trong công tác thanh toán tiền bán hàng doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình
thức thanh toán khác như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản.
Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp thường bán hàng cho rất nhiều khách
hàng khác nhau, có điều kiện kinh tế và ở vị trí địa lý khác nhau. Việc đa dạng hoá các
hình thức thanh toán tiền hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi thanh
toán cho doanh nghiệp nhận doanh thu kịp thời, đầy đủ trong công tác thanh toán,
doanh nghiệp cần có những hình thức động viên khuyến khích khách hàng để khách
hàng thanh toán ngay, nhanh gọn, để tránh hiện tượng doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn mà lại thu hút được nhiều khách hàng.
Mặt khác, trong tình hình thanh toán tiền hàng doanh nghiệp phải làm tốt công
tác kiểm tra tình hình chấp hành về điều khoản thanh toán , thời hạn thanh toán, thể
thức thanh toán, đảm bảo thu đúng thu đủ, thu kịp thời doanh thu.
1.4.1.2Nhóm các nhân tố thuộc chi phí
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, chi phí có quan hệ tỷ lệ ngịch với
lợi nhuận: chi phí tăng lợi nhuận giảm và ngược lại. Do vậy, lợi nhuận chịu sự tác
động của các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí như sau:
+ Giá vốn hàng bán hay giá thành sản phẩm tiêu thụ
Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu
thụ. Như chúng ta đã biết, giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc
vào kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư tiền vốn trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp, do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công tác quản
lý của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp


Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí sản xuất, chi phí thu mua,… liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận tăng
lên và ngược lại. Do vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp tích cực giảm chi phí
và quản lý tốt các khoản mục chi phí của giá thành sản phẩm tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý về thực chất cũng giống như ảnh hưởng của

nhân tố giá vốn hàng bán, tức là chi phí bán hàng và chi chí cao hay thấp tăng hay
giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản lý và sử dụng, vật tư tiền vốn trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp, do đó nó là tác động của nhân tố chủ quan trong công
tác quản lý của doanh nghiệp.
Để tiết kiệm được chi phí bán hàng và chi phí quản lý thì các doanh nghiệp phải
xây dựng được các định mức chi phí này cho từng loại sản phẩm. Các định mức này sẽ
được điều chỉnh từ năm này qua năm khác theo xu hướng biến động của thị trường.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản
phẩm( hay doanh thu bán hàng) của một doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần phải xem xét các yếu tố đó một cách toàn diện từ nhiều góc độ khác
nhau và trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau để tìm ra mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố trong hoàn cảnh cụ thể của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ tìm ra phương hướng,
giải pháp tối ưu để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu của
các yếu tố đối với việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là hai chỉ tiêu doanh
thu và lợi nhuận.
1.4.1.3Yếu tố về con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo trong cơ
chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động
của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành
công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao


thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất lao
động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
1.4.2 Nhân tố khách quan
Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghiệp, thường đó là
các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác

động mà chỉ có thể thích ứng với những thay đổi đó:
1.4.2.1Sự cạnh tranh của thị trường
Thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì
thị trường là nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi doanh
nghiệp sẽ tiếp thụ hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến động từ phía thị
trường có thể dẫn tới việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trường lại làm cho tình hình tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị giảm đi, hoặc có thể sẽ được tăng
lên ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu được.
Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tạo ra tác động
hai chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia
vào thị trường mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn
tới nguy cơ thị trường của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp và do đó có thể làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.2.2Các chính sách kinh tế vĩ mô
Những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu
cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những thay đổi về
chính sách thuế, chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về việc chuyển những
khoản thu nhập về quốc gia... Những chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà
nước nếu phù hợp sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, còn ngược lại
nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
của mình.
Ngoài ra sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia cũng là một nhân tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia, khi có sự rối loạn về
chính trị thì nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó sẽ bị đe
doạ rất nghiêm trọng, hơn nữa những thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác
động tới việc thay đổi hệ thống luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi


ro trưng thu của chính phủ quốc gia đó mà ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận doanh
nghiệp sẽ đạt được.

1.5. Sự cần thiết và các giải pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
- Sự cần thiết nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nó là kết quả cuối cùng liên quan
đến nhiều khâu của quá trình sản xuất. Do đó, phấn đấu tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy các doanh nghiệp
luôn luôn tìm kiếm những giải pháp tối ưu để phát huy một cách tốt nhất lợi thế của
doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của
mình sẽ có các biện pháp khác nhau nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Đặc biệt
trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang suy thoái, vấn đề đạt được lợi nhuận của
doanh nghiệp càng trở lên khó khăn hơn, chính vì vậy doanh nghiệp cần đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
- Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế thị trường
đầy bất trắc và khắc nghiệt, doanh nghiệp không những phải kiếm được lợi nhuận mà
còn phải tìm cách để nâng cao lợi nhuận của mình. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong các
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm kiếm tối ưu để phát huy một cách tốt
nhất lợi thế của mình. Các doanh nghiệp khác nhau có đặc điểm kinh doanh khác nhau
nên các giải pháp cụ thể áp dụng không giống nhau. Do vậy, tùy theo đặc điểm kinh
doanh của ngành nghề mà doanh nghiệp có những giải pháp thích hợp để nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp mình. Dưới đây là hai nhóm pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm giải pháp tăng doanh thu
Xây dưng chiến lược kinh doanh phù hợp
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh là
lợi nhuận, do vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng cho mình những
phương an kinh doanh phù hợp để giải quyết nhiệm vụ kinh tế đặt ra nhằm khai thác
tốt nhất mọi tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp và góp phần làm tăng doanh thu để
hướng tới hiệu quả cuối cùng là tăng lợi nhuận. Xây dựng phương án kinh doanh phù



hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển theo đúng mục tiêu mong
muốn. Hoạt động kinh doanh được triển khai thực hiện trên cơ sở phương án kinh
doanh đã xây dựng, có sư tính toán cân nhắc và dự báo mọi yếu tố của môi trường
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực sự làm chủ được hoạt động của mình, tạo
điều cho doanh nghiệp chủ động sử dụng có hiệu quả các nguồn lực chưa được triển
khai hay khai thác thác chưa triệt để để phục vụ hoat động sản xuất kinh doanh. Muốn
vậy doanh nghiệp cần phải làm như sau:
Doanh nghiệp phải xác định được vị trí hiện tại của mình trên thị trường (cơ hội,
nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu), mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp, với đối
thủ cạnh tranh và doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường. Đây là công việc hết sức
phức tạp nó bao gồm các hoạt động từ khâu nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động
sản xuất ra sản phẩm tới khâu tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức riêng phòng chuyên trách về
nghiên cứu thị trường, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về nghiên cứu thị trường
cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên chuyên trách về bộ phận marketing.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những mục tiêu quan
trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được
khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp
phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử vốn thể hiện ở số
lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng
vốn là cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, thì lợi nhuận thể hiện kết quả tổng
thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn cố định: Là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là chuyển dần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất cho tới
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quản lý vốn cố định cũng là một nội dung
quan trọng trong quản lý vốn của doanh nghiệp. Nếu vốn cố định được quản lý tốt sẽ
góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn cố định là bộ phận quan trọng của
vốn sản xuất. Quy mô vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn, nó trực tiếp quyết định đến

trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh


×