Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MA TRẬN, đáp án đề THI THAM KHẢO THPT QUỐC GIA môn ngữ văn năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.62 KB, 14 trang )

SỞ GD & ĐT ....
TRƯỜNG THPT .......

MA TRẬN ĐỀ THI MINH HỌA THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2019-2020

Cấp độ nhận thức
Cấu trúc đề

Phần I: Đọc
hiểu (Ngữ liệu
ngoài SGK, là
một đoạn trích
thuộc kiểu văn
bản nghệ thuật
hoặc văn bản
thông tin với
dung lượng
phù)

Phạm vi kiến
thức

- Phương thức
biểu đạt.
- Phong cách
ngôn ngữ.
- Biện pháp tu
từ
- Đề tài, chủ
đề, từ ngữ, chi


tiết, hình ảnh,
câu...trong văn
bản.

Nhận biết

- Nhận biết
được phương
thức biểu đạt,
biện pháp tu
từ…của văn
bản.
- Nhận biết
thông tin được
thể hiện, phản
ánh trực tiếp
trong văn bản.

Vận
Thông hiểu dụng
thấp
- Khái quát
được chủ
đề hoặc ý
chính của
văn bản.
- Hiểu được
nghĩa tường
minh và
hàm ẩn của

văn bản.
- Lí giải nội
dung, ý
nghĩa từ
ngữ, chi
tiết, hình
ảnh, câu
văn...trong
văn bản.

Số Câu: 02

Số Câu: 01

Số Câu

Điểm: 01

Điểm: 01

Điểm

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ

Phần II: Làm
văn


Câu1. Nghị
luận xã hội
(viết đoạn văn:

Lí giải
suy luận,
cắt
nghĩacác
nội dung
khác
nhau để
rút ra
thông
điệp, ý
nghĩa
của văn
bản hoặc
trình bày
quan
điểm cá
nhân...
Số Câu:
0

Điểm:
01

Điểm: 0


Con người
trong mối quan
hệ với bản thân
và xã hội

- Xác định
được yêu cầu
đặt ra trong đề
bài (nội dung,
hình thức, tư
liệu)

Vận
dụng kết
hợp kiến
thức, kỹ
năng để
viết đoạn
văn hoàn
chỉnh

Điểm

3 điểm

Số Câu:
01

Tỉ lệ:
10%

- Hiểu đúng
vấn đề nghị
luận
- Lựa chọn
và sắp xếp
các luận
điểm để làm
sáng tỏ vấn

Vận
dụng
cao

Tỉ lệ:0

Số Câu:03
Điểm: 03
Tỉ lệ: 30%

Liên bài 2 điểm
học cho
bản thân;
Sáng tạo:
có những
kiến giải
riêng sâu
sắc, mới


đề nghị

luận.
- Đảm bảo
cấu trúc
đoạn văn
nghị luận.

trình bày
suy nghĩ,
quan
điểm về
vấn đề
xã hội.

mẻ,
thuyết
phục;
diễn đạt
hấp dẫn

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Điểm: 0.25

Điểm: 0.75


Tỉ lệ: 2.5%

Tỉ lệ:7.5%

Điểm:
0.5

Điểm:
0.5

Tỉ lệ:
5%

Tỉ lệ:
5%

khoảng 150
chữ)

Số Câu
Điểm
Tỉ lệ

Câu 2. Nghị
luận văn học
(viết bài văn
hoàn chỉnh)

Nghị luận về

một đoạn
truyện, một
nhận vật, một
phương diện
về nhân vật;
một khía cạnh
về nội dung,
nghệ thuật của
một trong các
tác phẩm
Tuyên Ngôn
Độc Lập,
Người Lái Đò
Sông Đà, Vợ
Cồng A Phủ,
Vợ Nhặt,
Chiếc thuyền
ngoài xa,
Rừng Xà Nu,
Hồn Trương
Ba da Hàng
thịt; Một đoạn
thơ, một
phương diện
nội, nghệ thuật
của một trong
các tác phẩm
Tây Tiến, Việt

- Xác định

được yêu cầu
đặt ra trong đề
bài (nội dung,
hình thức, tư
liệu).

- Nhận biết
được các nét
chính về tác
giả, tác phẩm.

- Hiểu đúng
vấn đề nghị
luận
- Lựa chọn
và sắp xếp
các luận
điểm để làm
sáng tỏ vấn
đề nghị luận
- Đảm bảo
cấu trúc bài
văn nghị
luận.

Vận
dụng kết
hợp kiến
thức, kỹ
năng viết

bài văn
hoàn
chỉnh để
nghị luận
về một
vấn đề
văn học.

Số Câu: 01
Điểm: 2
Tỉ lệ: 20%

Bài viết
sáng tạo:
có những
kiến giải 5 điểm
riêng sâu
sắc, mới
mẻ,
thuyết
phục;
diễn đạt
hấp dẫn,
biết liên
hệ, so
sánh để
mở rộng
vấn đề.



Bắc, Đất
Nước, Sóng.
Số Câu
Điểm

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Điểm: 01

Điểm: 2.5

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 25%

Điểm:
0.5

Điểm:
01

Tỉ lệ:
5%


Tỉ lệ:
10%

Tỉ lệ

Số Câu
Điểm

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Điểm: 2.25

Điểm: 4.25

Tỉ lệ: 22.5%

Tỉ lệ:
42.5%

Điểm:
02

Điểm:
1.5


Tỉ lệ:
20%

Tỉ lệ:
15%

Tỉ lệ

SỞ GD VÀ ĐT ....
TRƯỜNG THPT ......

Phần
/Câu
I
1

2

3

Số Câu: 01
Điểm: 5
Tỉ lệ:50%

Số Câu: 6
Điểm: 10
Tỉ lệ: 100%

ĐÁP ÁN – ĐỀ THI THAM KHẢO

THPT QUỐC GIA NĂM 2020
Môn: Ngữ văn
Gợi ý

Điểm

ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là phương thức nghị
luận.
Trong đoạn trích trước khó khăn, nghịch cảnh tác giả cho rằng anh hùng là
người có thái độ “can đảm cống hiến”, “hành động không vị kỉ và luôn đòi hỏi
bản thân mình phải tốt hơn so với mức kì vọng của mọi người”, “xem thường
nghịch cảnh để kiên quyết thực hiện điều mình tin tưởng mà không hề sợ hãi”.
-Ý kiến của tác giả: Anh hùng không phải là một mẫu người hoàn hảo” vì chẳng

0.5

0.5

0.5

có ai hoàn hảo có thể hiểu là con người vốn không ai hoàn hảo, toàn vẹn và
người anh hùng cũng vậy.
- Phủ nhận quan niệm thần thánh hóa; đồng thời mang lại cái nhìn khách quan
về người anh hùng, họ cũng có khiếm khuyết, cũng mắc phải sai lầm như những

0.5


4


II
1

người khác.
Học sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân, đồng tình hoặc không đồng tình.
Cần kiến giải thuyết phục, hợp lí. Có thể tham khảo cách kiến giải sau:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả
-Vì:
+ Sai lầm là điều không ai có thể tránh khỏi trong cuộc sống: từ người giàu cho
đến người nghèo, từ kẻ mạnh cho đến kẻ yếu, từ người lao động trí óc cho đến
người lao động chân tay...
+ Đôi khi, chính từ sai lầm, thất bại, con người có được những bài học, kinh
nghiệm để vươn lên và đi tới thành công, đóng góp những giá trị tích cực cho
cuộc sống. Sự cống hiến ấy đang được mọi người ghi nhận, tôn trọng.
+ Phê phán sự phủ nhận cống hiến của người khác chỉ vì một sai lầm. Đó là một
cái nhìn phiến diện, thiếu đi sự cảm thông, thấuhiểu và dễ gây ra sự chán nản, bi
quanvề cuộc sống với những người có khát vọng cống hiến.
LÀM VĂN
Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn

0.25
0.25
0.25

0.25

(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những hành động nhỏ
làm nên người anh hùng giữa đời thường.
Đảm bảo yêu cầu về hình thức

- Viết thành một đoạn văn (khoảng 200 chữ).
- Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-

0.25

hợp, móc xích hoặc song hành.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Những hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường.
Triển khai vấn đề nghị luận

0.25

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: “Những hành động nhỏ làm nên người anh
hùng giữa đời thường”. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ “Những hành động nhỏ” là những việc làm nhỏ, bình dị trong cuộc sống

0.25

hàng ngày.
+ “Người anh hùng giữa đời thường” là cá nhân luôn sống và cống hiến những
giá trị tích cực cho cộng đồng.
- Bàn luận vấn đề:
+ Cái đẹp, cái tốt không nhất thiết phải là những cái lớn lao, kì vĩ. Những hành
động nhỏ có ý nghĩa sẽ góp phần xây dựng và bảo vệ cộng động, tạo ra động
lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Cá nhân thực hiện hành động nhỏ cống hiến, có ích cho cộng đồng sẽ trở
thành những người anh hùng giữa cuộc sống đời thường.


0.25


- Dẫn chứng:

0.25

+ Trong việc phòng chống tội phạm, những việc làm của các hiệp sĩ đường phố
đã góp phần bảo vệ an ninh trật tự của các tuyến phố tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
+ Trong đại dịch SAT
- Covid 2, những y bác sĩ, chiến sĩ công an, anh bộ đội, bà mẹ Việt Nam anh
hùng, thanh niên, nhân dân,... đã có những hành động nhỏ bé như khám chữa
bệnh, quyên góp lương thực, làm tình nguyện viên, tự giác cách li... Chính
những hành động ấy đã cùng Đảng và Nhà nước góp phần chống lại dịch bệnh
với lời kêu gọi “chống dịch như chống giặc”.
- Liên hệ đến hành động thực tiễn của bản thân.
Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
2

luận.
Đề bài: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở

0.25
0.25
0.25

Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái

0.25

quát được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở Hồng Ngài.
Nội dung

0.5

1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài và truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”.

0.5

2. Phân tích
a. Khái quát đôi nét về nhân vật Mị:
- Một cô gái H'mông đẹp người đẹp nết, cần cù, đảm đang hiếu thảo, ham
sống, giàu lòng yêu đời và tài hoa... phải đổi cả cuộc đời và tuổi trẻ của mình vì
món nợ truyền kiếp của cha mẹ để lại.
- Mị bị A Sử cướp về làm vợ, phải sống chuỗi ngày đau thương, tủi nhục, tăm
tối. Danh nghĩa là dâu nhưng thực tế Mị chi là một thứ nô lệ không công cho
nhà Pá Tra. Mị phải chịu đựng cuộc sống tàn khốc, không chỉ bị hành hạ về thể
xác mà còn bị đầy đọa về tình thần. Cô phải làm việc suốt từ sáng sớm đến
đêm khuya, sức sống, sự phản kháng trước ách thống trị nhà thống lí dường

0.5



như bị tê liệt. Cô sống mà như chết, trơ lì cảm xúc...
- Thông lí Pá Tra đã áp dụng cường quyền, thần quyền áp chế khiến Mã cam
chịu kiếp sống nô lệ: Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa.

0.75

b. Cảm nhận về nhân vật Mị trong đêm mùa xuân sự trỗi dậy của sức sống
tiềm tàng.
* Những tác nhân đã thức dậy ở Mị lòng ham sống và khát khao hạnh phúc
mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài
- Những tác động của ngoại cảnh: Mùa xuân về ở Hồng Ngài đã có những tác
động tích cực đối với cuộc đời Mị:
+ Khung cảnh mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống và đầy màu sắc.
+ Tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “tha thiết bổi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cũng ma đón năm mới rộn rã.
- Mị vốn là một cô gái mạnh mẽ, khao khát tự do.
Tất cả đã đánh thức sức sống tiềm ẩn trong cõi lòng người phụ nữ Tây Bắc.
* Diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị
- Đầu tiên, Mi “ngồi nhâm thầm bài hát của người đang thổi”. Sau bao tháng
ngày câm lặng, Mị đã cất lên những lời thì thầm mùa xuân”.
- Trong không khí của đêm tình mùa xuân, Mị cũng “uống rượu, cứ uống ừng
ực từng bát”. Cách uống rượu của Mị thể hiện một sức sống càng bị dồn nén
thì càng bùng lên dữ dội.
- Mị tìm lại chính mình thông qua những kí ức của quá khứ. Để rồi, Mị thấy
“phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày
trước. Mị cảm thấy mình trẻ lăm, Mị cũng muốn được đi chơi.
Mị đã ý thức rõ về quyền sống, khát vọng hạnh phúc đã bừng tỉnh trong Mị.
- Đối lập với quá khứ là hiện tại khổ đau, Mị chỉ muốn chết: “Nếu có nắm lá
ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.
- Tiếng sáo vẫn đang “lửng lơ bay ngoài đường”, giai điệu của tình yêu, hạnh

phúc vẫn vang lên tác động mạnh mẽ đến tâm hồn Mị. Những hành động cứ
nối tiếp nhau: “đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đến
cho sáng”, “quấn tóc lại”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở trong vách” để “đi chơi”.
- Giữa lúc đó, Mị bị vùi dập một cách dã man bởi A Sử. Hắn trói đứng Mị vào

1.25


cột nhà, quấn tóc Mị lên cột khiến Mị “không cúi, không nghiêng được đầu”.
Tuy nhiên, hành động đó chi trói buộc được thân xác Mị mà không ngăn cản

0.5

được sức sống mãnh liệt trong tâm hồn phụ nữ Tây Bắc. Hơi rượu và tiếng sáo
nồng nàn vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi...
* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Dùng hình tượng thiên nhiên để miêu tả tâm trạng.

0.5

+ Chủ yếu miêu tả bằng đời sống nội tâm.
- Nghệ thuật kể chuyện: Dùng ngôn ngữ nữa trực tiếp tạo nên giọng kể của tác
giả hòa nhập với dòng ý nghĩ và tiếng nói bên trong của nhân vật.
* Nhận xét về giá trị nhân đạo
- Với thành công trong việc phân tích tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa
xuân, nhà văn đã tạo nên những trang viết thấm đẫm giá trị nhân đạo: đồng
cảm với thân phận khổ đau ca ngợi, trân trọng những khát vọng và sức sống
của họ, niềm tin mãnh liệt vào sức sống tiềm tàng của con người.
Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị

0.25
0.5

luận.

SỞ GD & ĐT ....
TRƯỜNG THPT .......

MA TRẬN ĐỀ THI MINH HỌA THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2019-2020

Cấp độ nhận thức
Cấu trúc Phạm vi
đề
kiến thức
Phần I:
Đọc hiểu
(Ngữ liệu
ngoài
SGK, là
một đoạn
trích
thuộc kiểu

- Phương
thức biểu
đạt.
- Phong

cách ngôn
ngữ.
- Biện

Nhận biết

Thông hiểu

- Nhận biết được
phương thức biểu
đạt, biện pháp tu
từ…của văn bản.
- Nhận biết thông
tin được thể hiện,
phản ánh trực tiếp

- Khái quát được
chủ đề hoặc ý
chính của văn
bản.
- Hiểu được nghĩa
tường minh và
hàm ẩn của văn
bản.

Vận
dụng
thấp
Lí giải
suy luận,

cắt
nghĩacác
nội dung
khác
nhau để
rút
ra

Vận dụng
cao

Điểm

3 điểm


văn bản
nghệ thuật
hoặc văn
bản thông
tin
với
dung
lượng
phù)

pháp tu từ
- Đề tài,
chủ đề, từ
ngữ, chi

tiết, hình
ảnh,
câu...trong
văn bản.

trong văn bản.

- Lí giải nội dung,
ý nghĩa từ ngữ,
chi tiết, hình ảnh,
câu văn...trong
văn bản.

Số Câu: 02

Số Câu: 01

Số Câu

Điểm: 01

Điểm: 01

Điểm

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ


Số Câu:
01
Điểm:
01

Số Câu: 0
Điểm: 0

Số
Câu:03

Tỉ lệ:0

Điểm: 03
Tỉ lệ:
30%

Tỉ
lệ:
10%

Phần II:
Làm văn

Câu1.
Nghị luận

hội
(viết đoạn

văn:
khoảng
150 chữ)

thông
điệp, ý
nghĩa
của văn
bản hoặc
trình bày
quan
điểm cá
nhân...

Con người
trong mối
quan hệ
với bản
thân và xã
hội

Số Câu
Điểm
Tỉ lệ

- Xác định được
yêu cầu đặt ra
trong đề bài (nội
dung, hình thức,
tư liệu)


- Hiểu đúng vấn
đề nghị luận
- Lựa chọn và sắp
xếp các luận điểm
để làm sáng tỏ
vấn đề nghị luận.
- Đảm bảo cấu
trúc đoạn văn
nghị luận.

Vận
dụng kết
hợp kiến
thức, kỹ
năng để
viết đoạn
văn hoàn
chỉnh
trình bày
suy nghĩ,
quan
điểm về
vấn đề
xã hội.

Sáng tạo: có
những kiến
giải riêng
sâu sắc, mới 2 điểm

mẻ, thuyết
phục; diễn
đạt hấp dẫn

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Số Câu:

Điểm: 0.25

Điểm: 1

Điểm: 0.25

Tỉ lệ: 2.5%

Tỉ lệ:10%

Điểm:
0.5
Tỉ
5%

Nghị luận
về
một

đoạn
truyện,
một nhận

Tỉ lệ: 2.5%
lệ:

Số Câu:
01
Điểm: 2
Tỉ lệ:
20%


Câu
2.
Nghị luận
văn học
(viết bài
văn hoàn
chỉnh)

vật, một
phương
diện
về
nhân vật;
một khía
cạnh
về

nội dung,
nghệ thuật
của một
trong các
tác phẩm
Tuyên
Ngôn Độc
Lập,
Người Lái
Đò Sông
Đà,
Vợ
Cồng
A
Phủ, Vợ
Nhặt,
Chiếc
thuyền
ngoài xa,
Rừng Xà
Nu, Hồn
Trương
Ba
da
Hàng thịt;
Một đoạn
thơ, một
phương
diện nội,
nghệ thuật

của một
trong các
tác phẩm
Tây Tiến,
Việt Bắc,
Đất Nước,
Sóng.

- Xác định được
yêu cầu đặt ra
trong đề bài (nội
dung, hình thức,
tư liệu).

- Nhận biết được
các nét chính về
tác giả, tác phẩm.

- Hiểu đúng vấn
đề nghị luận
- Lựa chọn và sắp
xếp các luận điểm
để làm sáng tỏ
vấn đề nghị luận
- Đảm bảo cấu
trúc bài văn nghị
luận.

Vận
dụng kết

hợp kiến
thức, kỹ
năng viết
bài văn
hoàn
chỉnh để
nghị luận
về một
vấn đề
văn học.

Bài viết
sáng tạo: có
những kiến
giải riêng
sâu sắc, mới
mẻ, thuyết
phục; diễn
đạt hấp dẫn,
biết liên hệ, 5 điểm
so sánh để
mở rộng
vấn đề.

Số Câu

Số Câu:

Số Câu:


Số Câu:

Số Câu:

Điểm

Điểm: 01

Điểm: 2.5

Điểm:

Điểm: 01

Số Câu:
01


Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 25%

Tỉ lệ

Số Câu
Điểm

Tỉ
5%


Số Câu:

Điểm: 2.25

Điểm: 4.5

Điểm: 1.25

Tỉ lệ: 22.5%

Tỉ lệ: 45%

Điểm:
02
Tỉ
20%

Tỉ
lệ: 12.5%

Gợi ý

Điểm: 10
Tỉ lệ:
100%

Điểm

ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là phương thức nghị

luận.
Trong đoạn trích trước khó khăn, nghịch cảnh tác giả cho rằng anh hùng là
người có thái độ “can đảm cống hiến”, “hành động không vị kỉ và luôn đòi hỏi
bản thân mình phải tốt hơn so với mức kì vọng của mọi người”, “xem thường

có ai hoàn hảo có thể hiểu là con người vốn không ai hoàn hảo, toàn vẹn và

0.5

0.5

0.5

người anh hùng cũng vậy.
- Phủ nhận quan niệm thần thánh hóa; đồng thời mang lại cái nhìn khách quan
về người anh hùng, họ cũng có khiếm khuyết, cũng mắc phải sai lầm như những

4

lệ:

Số Câu:
6

ĐÁP ÁN – ĐỀ THI THAM KHẢO
THPT QUỐC GIA NĂM 2020
Môn: Ngữ văn

nghịch cảnh để kiên quyết thực hiện điều mình tin tưởng mà không hề sợ hãi”.
-Ý kiến của tác giả: Anh hùng không phải là một mẫu người hoàn hảo” vì chẳng


3

Điểm: 5
Tỉ
lệ:50%

Số Câu:

Phần

2

lệ:

Số Câu:

SỞ GD VÀ ĐT ....
TRƯỜNG THPT ......

1

Tỉ lệ: 10%

Số Câu:

Tỉ lệ

/Câu
I


0.5

người khác.
Học sinh nêu rõ quan điểm, suy nghĩ cá nhân, đồng tình hoặc không đồng tình.
Cần kiến giải thuyết phục, hợp lí. Có thể tham khảo cách kiến giải sau:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả
-Vì:
+ Sai lầm là điều không ai có thể tránh khỏi trong cuộc sống: từ người giàu cho

0.5

0.25
0.25


II
1

đến người nghèo, từ kẻ mạnh cho đến kẻ yếu, từ người lao động trí óc cho đến
người lao động chân tay...
+ Đôi khi, chính từ sai lầm, thất bại, con người có được những bài học, kinh
0.25
nghiệm để vươn lên và đi tới thành công, đóng góp những giá trị tích cực cho
cuộc sống. Sự cống hiến ấy đang được mọi người ghi nhận, tôn trọng.
+ Phê phán sự phủ nhận cống hiến của người khác chỉ vì một sai lầm. Đó là một
cái nhìn phiến diện, thiếu đi sự cảm thông, thấuhiểu và dễ gây ra sự chán nản, bi 0.25
quanvề cuộc sống với những người có khát vọng cống hiến.
LÀM VĂN
Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn

(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những hành động nhỏ
làm nên người anh hùng giữa đời thường.
Đảm bảo yêu cầu về hình thức
- Viết thành một đoạn văn (khoảng 200 chữ).
- Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-

0.25

hợp, móc xích hoặc song hành.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Những hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường.
Triển khai vấn đề nghị luận

0.25

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: “Những hành động nhỏ làm nên người anh
hùng giữa đời thường”. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ “Những hành động nhỏ” là những việc làm nhỏ, bình dị trong cuộc sống

0.25

hàng ngày.
+ “Người anh hùng giữa đời thường” là cá nhân luôn sống và cống hiến những
giá trị tích cực cho cộng đồng.
- Bàn luận vấn đề:
+ Cái đẹp, cái tốt không nhất thiết phải là những cái lớn lao, kì vĩ. Những hành

0.25


động nhỏ có ý nghĩa sẽ góp phần xây dựng và bảo vệ cộng động, tạo ra động
lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Cá nhân thực hiện hành động nhỏ cống hiến, có ích cho cộng đồng sẽ trở
thành những người anh hùng giữa cuộc sống đời thường.
- Dẫn chứng:
+ Trong việc phòng chống tội phạm, những việc làm của các hiệp sĩ đường phố
đã góp phần bảo vệ an ninh trật tự của các tuyến phố tại Thành phố Hồ Chí
Minh.

0.25


+ Trong đại dịch SAT
- Covid 2, những y bác sĩ, chiến sĩ công an, anh bộ đội, bà mẹ Việt Nam anh
hùng, thanh niên, nhân dân,... đã có những hành động nhỏ bé như khám chữa
bệnh, quyên góp lương thực, làm tình nguyện viên, tự giác cách li... Chính
những hành động ấy đã cùng Đảng và Nhà nước góp phần chống lại dịch bệnh
với lời kêu gọi “chống dịch như chống giặc”.
- Liên hệ đến hành động thực tiễn của bản thân.
Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
2

luận.
Đề bài: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở

0.25
0.25

0.25

Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái

0.25

quát được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nhân vật Mị trong đêm mùa xuân ở Hồng Ngài.
Nội dung

0.5

1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài và truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”.

0.5

2. Phân tích
a. Khái quát đôi nét về nhân vật Mị:
- Một cô gái H'mông đẹp người đẹp nết, cần cù, đảm đang hiếu thảo, ham

0.5

sống, giàu lòng yêu đời và tài hoa... phải đổi cả cuộc đời và tuổi trẻ của mình vì
món nợ truyền kiếp của cha mẹ để lại.
- Mị bị A Sử cướp về làm vợ, phải sống chuỗi ngày đau thương, tủi nhục, tăm
tối. Danh nghĩa là dâu nhưng thực tế Mị chi là một thứ nô lệ không công cho
nhà Pá Tra. Mị phải chịu đựng cuộc sống tàn khốc, không chỉ bị hành hạ về thể

xác mà còn bị đầy đọa về tình thần. Cô phải làm việc suốt từ sáng sớm đến
đêm khuya, sức sống, sự phản kháng trước ách thống trị nhà thống lí dường
như bị tê liệt. Cô sống mà như chết, trơ lì cảm xúc...
- Thông lí Pá Tra đã áp dụng cường quyền, thần quyền áp chế khiến Mã cam
chịu kiếp sống nô lệ: Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa.
b. Cảm nhận về nhân vật Mị trong đêm mùa xuân sự trỗi dậy của sức sống

0.75


tiềm tàng.
* Những tác nhân đã thức dậy ở Mị lòng ham sống và khát khao hạnh phúc
mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài
- Những tác động của ngoại cảnh: Mùa xuân về ở Hồng Ngài đã có những tác
động tích cực đối với cuộc đời Mị:
+ Khung cảnh mùa xuân tươi vui, tràn đầy sức sống và đầy màu sắc.
+ Tiếng sáo gọi bạn tình “vọng” vào tâm hồn Mị “tha thiết bổi hổi”.
+ Bữa cơm Tết cũng ma đón năm mới rộn rã.
- Mị vốn là một cô gái mạnh mẽ, khao khát tự do.
Tất cả đã đánh thức sức sống tiềm ẩn trong cõi lòng người phụ nữ Tây Bắc.

1.25

* Diễn biến tâm lí, hành động của nhân vật Mị
- Đầu tiên, Mi “ngồi nhâm thầm bài hát của người đang thổi”. Sau bao tháng
ngày câm lặng, Mị đã cất lên những lời thì thầm mùa xuân”.
- Trong không khí của đêm tình mùa xuân, Mị cũng “uống rượu, cứ uống ừng
ực từng bát”. Cách uống rượu của Mị thể hiện một sức sống càng bị dồn nén
thì càng bùng lên dữ dội.
- Mị tìm lại chính mình thông qua những kí ức của quá khứ. Để rồi, Mị thấy

“phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày
trước. Mị cảm thấy mình trẻ lăm, Mị cũng muốn được đi chơi.
Mị đã ý thức rõ về quyền sống, khát vọng hạnh phúc đã bừng tỉnh trong Mị.
- Đối lập với quá khứ là hiện tại khổ đau, Mị chỉ muốn chết: “Nếu có nắm lá
ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”.
- Tiếng sáo vẫn đang “lửng lơ bay ngoài đường”, giai điệu của tình yêu, hạnh
phúc vẫn vang lên tác động mạnh mẽ đến tâm hồn Mị. Những hành động cứ
nối tiếp nhau: “đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đến
cho sáng”, “quấn tóc lại”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở trong vách” để “đi chơi”.
- Giữa lúc đó, Mị bị vùi dập một cách dã man bởi A Sử. Hắn trói đứng Mị vào
cột nhà, quấn tóc Mị lên cột khiến Mị “không cúi, không nghiêng được đầu”.
Tuy nhiên, hành động đó chi trói buộc được thân xác Mị mà không ngăn cản
được sức sống mãnh liệt trong tâm hồn phụ nữ Tây Bắc. Hơi rượu và tiếng sáo
nồng nàn vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi...

0.5


* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Dùng hình tượng thiên nhiên để miêu tả tâm trạng.
+ Chủ yếu miêu tả bằng đời sống nội tâm.

0.5

- Nghệ thuật kể chuyện: Dùng ngôn ngữ nữa trực tiếp tạo nên giọng kể của tác
giả hòa nhập với dòng ý nghĩ và tiếng nói bên trong của nhân vật.
* Nhận xét về giá trị nhân đạo
- Với thành công trong việc phân tích tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa
xuân, nhà văn đã tạo nên những trang viết thấm đẫm giá trị nhân đạo: đồng

cảm với thân phận khổ đau ca ngợi, trân trọng những khát vọng và sức sống
của họ, niềm tin mãnh liệt vào sức sống tiềm tàng của con người.
Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận.

0.25
0.5



×