Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

HỒ THỊ DUNG NGHIÊN cứu đặc điểm THỰC vật và SO SÁNH THÀNH PHẦN hóa học BẰNG PHƯƠNG PHÁP sắc ký lớp MỎNG của một số LOÀI KIM NGÂN THU hái tại HUYỆN QUẢN bạ, TỈNH hà GIANG KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.73 MB, 127 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ
SO SÁNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG CỦA
MỘT SỐ LOÀI KIM NGÂN THU HÁI TẠI
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ THỊ DUNG
MSV: 1401099

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ
SO SÁNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG CỦA
MỘT SỐ LOÀI KIM NGÂN THU HÁI TẠI
HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
TS. Hoàng Quỳnh Hoa
Nơi thực hiện:
Bộ môn Thực vật



HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
TS. Hoàng Quỳnh Hoa, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này cũng như
quá trình tham gia nghiên cứu khoa học tại Bộ môn Thực Vật. Cô chính là người đã động
viên và săn sóc tôi, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nhất có thể.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện khóa luận tôi còn nhận được sự giúp đỡ và
chỉ bảo của nhiều thầy cô, anh, chị, em khác. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới:
PGS.TS Trần Văn Ơn, người thầy đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thu mẫu
tại huyện Quản Bạ, Hà Giang xa xôi. Thầy đã tận tình chỉ bảo, góp ý và truyền kinh
nghiệm quý báu cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
ThS. Nghiêm Đức Trọng, người thầy đã tận tình chỉ bảo cho tôi cách chụp ảnh,
thu mẫu, cũng như những yếu tố cần chú ý khi đi thực địa đa dạng sinh học. Thầy đã định
hướng và giám định 16 mẫu nghiên cứu góp phần tăng tính khoa học và độ tin cậy cho
khóa luận này.
DS. Phạm Thị Linh Giang, DS. Lê Thiên Kim và tất cả các kỹ thuật viên Bộ
môn Thực Vật đã luôn giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình, cho tôi trong suốt thời gian tham gia
nghiên cứu khoa học cũng như thực hiện khóa luận này.
Chú Dương Phong Thương, chú Dỉ Xuân Cường, anh Lý Tà Dèn, anh Lý Tà
Giàng, anh Lý Tà Đành, anh Lý Sáng Phong, anh Nguyễn Hữu Bằng, anh Phạm Thế
Dự cùng các anh chị khóa trên và các em sinh viên Phạm Thị Vân, Trần Hương Ly,
Trần Đức Định, Bùi Đức Sơn, Kiều Hoài cùng các bạn sinh viên nghiên cứu khoa học,
thực hiện khóa luận tại Bộ môn Thực vật đã luôn hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tôi thực hiện
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô Trường Đại học Dược

Hà Nội, những người đã dìu dắt tôi trong suốt 5 năm qua, cảm ơn gia đình, bạn bè luôn
là chỗ dựa và động viên tôi mỗi khi khó khăn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2019

Hồ Thị Dung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU. CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................................. 2
1.1. Các nghiên cứu về thực vật của chi Kim ngân (Lonicera L.) ................................. 2
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Kim ngân (Lonicera L.) .............................................. 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Kim ngân (Lonicera L.) ................................................ 2
1.1.3. Phân bố chi Kim Ngân (Lonicera L.) ............................................................... 2
1.2. Tính đa dạng của các loài trong chi Lonicera L. ở Việt Nam ................................. 3
1.2.1.

Kim ngân trung bộ (Lonicera annamensis Fukuoka) ................................... 3

1.2.2.

Kim ngân nhọn (Lonicera acuminata Wall. in Roxb.) ................................. 3

1.2.3.

Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl.) .................................................. 3


1.2.4.

Kim ngân lông (Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy) ........................... 4

1.2.5.

Kim ngân lẫn, Kim ngân núi (Lonicera confusa DC.) .................................. 4

1.2.6.

Kim ngân dại, Kim ngân vòi nhám (Lonicera dasystyla Rehd.) ................... 4

1.2.7.

Kim ngân hay Nhẫn đông (Lonicera japonica Thunb.) ................................ 4

1.2.8.

Kim ngân quả to, Kim ngân Hildebrandia (Lonicera hildebrandia Coll. et

Hemsl.) ...................................................................................................................... 4
1.2.9.

Kim ngân lá mốc, Kim ngân mặt dưới mốc (Lonicera hypoglauca Miq.) ... 5

1.2.10. Kim ngân hoa to (Lonicera macrantha (D. Don) Spreng.) ........................... 5
1.2.11. Kim ngân cựa (Lonicera calcarata Hemsl.) ................................................. 5
1.2.12. Kim ngân mạng (Lonicera reticulata Champ.) ............................................. 5
1.3. Thành phần hóa học của chi Kim ngân (Lonicera L.) ............................................ 6
1.3.1. Nhóm flavonoid ................................................................................................ 6

1.3.2.

Các acid phenolic carboxylic và các ester ..................................................... 6

1.3.3.

Các iridoid glycosid ...................................................................................... 7

1.3.4.

Phytosterol ..................................................................................................... 7

1.3.5.

Các saponin ................................................................................................... 7

1.3.6.

Tinh dầu ......................................................................................................... 8

1.4. Tác dụng sinh học của Kim ngân ............................................................................ 8
1.4.1. Tác dụng kháng khuẩn và kháng virus ............................................................. 8
1.4.2. Tác dụng chống viêm và chống oxy hoá .......................................................... 9
1.4.3. Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ ................................................................ 9


1.4.4. Tác dụng trên chuyển hóa chất béo và đường .................................................. 9
1.4.5. Độc tính............................................................................................................. 9
1.5. Công dụng, cách dụng của Kim ngân ..................................................................... 9
1.5.1. Công năng - chủ trị ........................................................................................... 9

1.5.2. Cách dùng ....................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 11
2.1. Nguyên liệu, thiết bị .............................................................................................. 11
2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................................... 11
2.1.2. Thiết bị, hóa chất ............................................................................................ 12
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 13
2.2.1. Nghiên cứu thực vật ........................................................................................ 13
2.2.2. Nghiên cứu hóa học ........................................................................................ 13
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 13
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật ................................................................................... 13
2.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng ........... 14
2.3.3. Phương pháp xử lý kết quả ............................................................................. 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .................................................................... 17
3.1. Nghiên cứu về thực vật ......................................................................................... 17
3.1.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu Kim ngân nghiên cứu ................................. 17
3.1.2. Đặc điểm cấu tạo giải phẫu của các mẫu Kim ngân ....................................... 22
3.2. Nghiên cứu hóa học............................................................................................... 27
3.2.1. Định tính thành phần hoá học bằng sắc ký lớp mỏng ..................................... 27
3.3. Phân tích mối quan hệ giữa các mẫu Kim ngân trong nghiên cứu dựa trên đặc điểm
hình thái và thành phần hoá học ................................................................................... 35
3.3.1. Xây dựng cây phân loại dựa trên các đặc điểm hình thái của các mẫu Kim
ngân nghiên cứu ........................................................................................................ 35
3.2.2. Xây dựng cây phân loại dựa trên kết quả sắc ký lớp mỏng của các mẫu Kim
ngân cuộng và mẫu Kim ngân chuẩn ........................................................................ 36
BÀN LUẬN ..................................................................................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 43
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CH3COOH

Acid acetic

DĐVN V

Dược điển Việt Nam V

EtOAc

Ethyl acetat

CGA

Acid chlorogenic

HCOOH

Acid formic

HPTLC

Sắc ký lớp mỏng hiệu cao

L.

Lonicera

Rf


Hệ số lưu

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

STT

Số thứ tự

TLC

Thin layer chromatography

TT

Thuốc thử

UV

Ultraviolet

UV 254

Đèn tử ngoại phát bước sóng 254

UV 366

Đèn tử ngoại phát bước sóng 366


UV 366 – TT

Mẫu phun thuốc thử dưới đèn tử ngoại
bước sóng 366

Vis

Visible

Vis - TT

Mẫu phun thuốc thử dưới ánh sáng
thường


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu Kim ngân nghiên cứu ....................................................11
Bảng 3.1. Đặc điểm khác biệt vi phẫu thân giữa các loài Kim ngân nghiên cứu ..........23
Bảng 3.2. Đặc điểm khác biệt vi phẫu lá giữa các loài Kim ngân nghiên cứu ..............25
Bảng 3.3. Sự xuất hiện các vết trên sắc ký đồ Kim ngân cuộng và Kim ngân chuẩn
(****).............................................................................................................................30
Bảng 3.4. Sự xuất hiện của các vết trên sắc ký đồ Kim ngân hoa (*****) ...................32


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Công thức phân tử của Luteolin ......................................................................6
Hình 1.2. Một số hợp chất được xác định trong Kim ngân .............................................7
Hình 1.3. Công thức phân tử của acid chlorogenic .........................................................7
Hình 1.4. Công thức phân tử của Loganin.......................................................................7
Hình 3.1. Một số đặc điểm hình thái của QB01 ............................................................18

Hình 3.2: Một số đặc điểm hình thái của QB15 (Lonicrea confusa DC.) .....................19
Hình 3.3. Một số đặc điểm hình thái của QB16 (Lonicera hypoglauca Miq.) ..............20
Hình 3.4. Một số đặc điểm hình thái của QB07 (Lonicera macrantha (D. Don) Spreng.)
.......................................................................................................................................22
Hình 3.5. Đặc điểm giải phẫu thân của các loài Kim ngân nghiên cứu ........................24
Hình 3.6. Đặc điểm vi phẫu lá của các loài Kim ngân nghiên cứu ............................... 26
Hình 3.7. Sắc ký đồ của các dịch chiết kim ngân cuộng dưới đèn UV 254nm; ...........27
Hình 3.8. Sắc ký đồ của các dịch chiết kim ngân cuộng dưới đèn UV 366nm; ............28
Hình 3.9. Sắc ký đồ của các dịch chiết kim ngân cuộng dưới đèn UV 366nm sau khi
phun thuốc thử vanilin/ acid sulfuric .............................................................................28
Hình 3.10. Sắc ký đồ của các dịch chiết kim ngân cuộng dưới ánh sáng trắng sau khi
phun thuốc thử vanilin/ acid sulfuric .............................................................................29
Hình 3.11. Sắc ký đồ của dịch chiết Kim ngân hoa dưới UV 254 (A), UV 366nm (B),
VIS (C). .........................................................................................................................32
Hình 3.12. Kết quả chồng phổ sắc ký HPTLC Kim ngân cuộng của nhóm 1 (L.
reticulata Champ.) và Kim ngân chuẩn (L. japonica Thunb.) ......................................33
Hình 3.13. Kết quả chồng phổ sắc ký HPTLC Kim ngân cuộng của nhóm 2 (L. confusa
DC.) và Kim ngân chuẩn (L. japonica Thunb.) .............................................................34
Hình 3.14. Kết quả chồng phổ sắc ký HPTLC Kim ngân cuộng của nhóm 3 (L.
hypoglauca Miq.) và Kim ngân chuẩn (L. japonica Thunb.) ........................................34
Hình 3.15. Kết quả chồng phổ sắc ký HPTLC Kim ngân cuộng của nhóm 4 ...............35
(L. macrantha (D. Don) Spreng.) và Kim ngân chuẩn (L. japonica Thunb.) ...............35
Hình 3.16. Mối quan hệ gần gũi dựa trên đặc điểm hình thái của cành mang lá của 16
mẫu Kim ngân nghiên cứu và Kim ngân chuẩn (*) .......................................................36
Hình 3. 17. Mối quan hệ gần gũi về thành phần hóa học giữa các mẫu Kim ngân nghiên
cứu và Kim ngân chuẩn .................................................................................................37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Kim ngân là một vị thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm trong dân gian để chữa

mụn nhọt, rôm sảy, sởi, đậu, tả lỵ, giang mai. Một số nơi, Kim ngân được trồng làm
cảnh và dùng pha trà thay nước chè [12]. Ở Trung Quốc, Kim ngân được dùng như một
vị thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa Kim ngân phơi khô dùng để lợi tiểu [5], [12].
Trong tự nhiên, chi Kim ngân (Lonicera L.) rất đa dạng với khoảng 180 loài trên
thế giới và khoảng 10 loài đã được phát hiện tại Việt Nam [35]. Trong đó, Dược điển
Việt Nam V quy định Kim ngân hoa và Kim ngân cuộng là dược liệu được khai thác từ
loài Lonicera japonica Thunb. có thể thay thế bằng một trong các loài sau: Lonicera
dasystyla Rehd., Lonicera confusa DC., Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy [4].
Tuy nhiên, trên thực tế, Kim ngân được người dân sử dụng từ cành và hoa của một số
loài thuộc chi này.
Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang với địa hình núi đá vôi có độ cao trung bình 7001600m so với mực nước biển có độ đa dạng sinh học khá cao với 361 loài, thuộc 103 họ
và 249 chi. Trong đó, có phân bố một số loài cây thuốc như Bách vàng, Kim ngân, Cốt
toái bổ, Thảo quả, Quế, v.v. [42]. Kim ngân được người dân địa phương sử dụng làm
thuốc trị mụn, nhọt, rôm sẩy hoặc dùng phối hợp trong bài thuốc xương khớp. Tuy nhiên,
người dân không phân biệt các loài mà đều gọi chung là Kim ngân và sử dụng lẫn lộn
mà chưa có những căn cứ khoa học cụ thể.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và so sánh thành
phần hóa học bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng của một số loài Kim ngân thu hái
tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” được thực hiện với các mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình thái, đặc điểm giải phẫu và giám định tên khoa học các mẫu
Kim ngân thu được ở huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
2. Định tính thành phần hóa học từ thân, lá và hoa của các mẫu nghiên cứu bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng.
3. Phân tích mối quan hệ gần gũi về hình thái và thành phần hóa học giữa các mẫu
Kim ngân nghiên cứu.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Các nghiên cứu về thực vật của chi Kim ngân (Lonicera L.)
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Kim ngân (Lonicera L.)
Theo hệ thống phân loại của Armen Takhtajan trong “Flowering Plants” (2009)
[16], chi Kim ngân được sắp xếp theo thứ tự phân loại như sau:
Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Phân Lớp Hoa Hồng (Rosidae)
Bộ Tục Đoạn (Dipsacales)
Họ Kim ngân (Caprifoliaceae)
Chi Kim ngân (Lonicera L.)
1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Kim ngân (Lonicera L.)
Cây bụi đứng hay bụi trườn, đôi khi là dạng leo, thường xanh. Cành rỗng với lõi
màu trắng hoặc nâu, có chồi ngủ đông với 1 hoặc vài cặp lá vảy. Lá mọc đối, hiếm khi
mọc vòng; nguyên, hiếm khi xẻ răng cưa; lá kèm ở giữa cuống lá vắng hoặc hiếm khi
phát triển tốt. Cụm hoa dạng chùm mọc ở nách lá hoặc đầu cành, dày đặc hoặc thưa thớt,
đôi khi cụm hoa dạng xim 1-, 2-, hoặc 3 hoa. Cụm hoa dạng xim, đôi khi có cuống, đôi
khi hình thành dạng hoa đầu. Đài 5, hàn liền. Cánh hoa màu trắng, vàng, đỏ, tím đỏ,
thường xuyên thay đổi màu sắc sau khi nở hoa tùy loài, hình ống, được mở rộng dần 5
thùy, chia hai môi, môi trên 4 thùy, môi dưới đơn; ống dài hay ngắn. Nhị hoa 5, bao
phấn đính lưng. Bầu 2 hoặc 3 (-5 ngăn); có lông hoặc nhẵn. Quả mọng, màu đỏ, đen
hoặc màu xanh, đôi khi có phủ phấn trắng, thỉnh thoảng còn giữ lại lá bắc con cùng với
quả. Hạt từ 1 đến rất nhiều. [6], [7], [10], [12], [35].
1.1.3. Phân bố chi Kim Ngân (Lonicera L.)
Trên thế giới, chi Lonicera L. có khoảng 180 loài, phân bố ở châu Á, châu Âu và
Bắc Mỹ, trong đó Trung Quốc có độ đa dạng cao nhất với hơn 100 loài. Các loài phổ
biến thuộc chi này gồm: Lonicera periclymenum L. (Kim ngân châu Âu), Lonicera
japonica Thunb. (Kim ngân Nhật, phổ biến ở Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam) và
Lonicera sempervirens L. [31].
Ở Việt Nam, chi Lonicera L. có khoảng 10 loài, phân bố chủ yếu trong rừng ở các
tỉnh vùng núi và trung du trải dài từ Bắc vào Nam Trung bộ như Quảng Ninh, Cao Bằng,


2


Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây (cũ), Hòa Bình, Thái Bình, Ninh Bình, Thừa
Thiên Huế, Kon Tum, Phú Yên… [6], [7], [10], [12].
1.2. Tính đa dạng của các loài trong chi Lonicera L. ở Việt Nam
Theo các tài liệu về thực vật, ở Việt Nam có khoảng 12 loài thuộc chi Kim ngân
đã được xác định [1], [2], [3], [6], [7], [8], [9], [10], [12], [15] bao gồm:
· Kim ngân trung bộ (Lonicera annamensis Fukuoka)
· Kim ngân nhọn (Lonicera acuminata Wall. in Roxb.)
· Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl.)
· Kim ngân lông (Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy.)
· Kim ngân lẫn, Kim ngân núi (Lonicera confusa DC.)
· Kim ngân dại, Kim ngân vòi nhám (Lonicera dasystyla Rehd.)
· Kim ngân, Nhẫn đông (Lonicera japonica Thunb.)
· Kim ngân quả to, Kim 3 ngân Hildebrandia (Lonicera hildebrandia Coll. et
Hemsl.)
· Kim ngân mốc (Lonicera hypoglauca Miq.)
· Kim ngân hoa to, Kim ngân lông (Lonicera macrantha (D. Don) Spreng.)
· Kim ngân cựa (Lonicera calcarata Hemsl.)
· Kim ngân mạng (Lonicera reticulata Champ.)
1.2.1. Kim ngân trung bộ (Lonicera annamensis Fukuoka)
Cây leo cao 5-6 m. Lá mọc đối; phiến xoan tròn dài đến tròn dài, to 4-8 x 2-4 cm,
gốc cắt ngang hay hơi lõm, ngọn có mũi, gân phụ 3-5 cặp, không lông, cuống 5-7 mm.
Cụm hoa ở nách lá; cuống 4-17 mm, không lông, tím tím, lá bắc có lông. Đài có 5 thùy
cao 2 mm có lông, tràng hoa dài 7-7,5 cm, không lông ở mặt ngoài, môi dài 2 cm. Bầu
không lông, 3 ô, cao 2-2,5 mm [10].
1.2.2. Kim ngân nhọn (Lonicera acuminata Wall. in Roxb.)
Cây leo, thân và lá có lông màu nâu. Lá có phiến bầu dục, gốc tròn hay hình tim,

ngọn có mũi, gân lồi ở mặt dưới; cuống 5-7 mm. Cụm hoa ngắn ở ngọn nhánh; hoa vàng
có sọc đỏ hay cam; tràng hoa có ống, có 5 thùy đứng, thon, mặt ngoài có lông, dài 2,5
cm; nhị 5; quả mọng [6], [10].
1.2.3. Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl.)
Cây leo, thân hình trụ, có lông ngắn màu hơi vàng. Lá có phiến hình trái xoanngọn giáo, dài 2-7 cm, rộng 2-3,5 cm, tròn ở gốc, nhọn ở đầu, màu lục, nhẵn bóng ở mặt
3


trên, nhạt hơn ở mặt dưới, gân và mép lá có lông. Cụm hoa xim ở ngọn các nhánh. Hoa
màu vàng, ống mảnh và dài; 5 cánh hoa mà 2 cái hợp thành một môi [6].
1.2.4. Kim ngân lông (Lonicera cambodiana Pierre ex Danguy)
Cây leo, thân quấn, nhiều khi cao tới 9 m. Cành có nhiều lông xù xì gồm lông đơn,
cứng, hơi xám và lông tuyến có hình trái xoan, phiến lá dài 5-12 cm, rộng 3-6 cm, tròn
hay gần hình tim ở gốc, nhọn ở đầu; mép nguyên, hơi cuộn xuống phía dưới, nhẵn ở mặt
trên, có lông xù xì ở mặt dưới, nhất là trên các gân. Cụm hoa xim hai hoa ở nách các lá
gần ngọn, có lông xù xì [7].
1.2.5. Kim ngân lẫn, Kim ngân núi (Lonicera confusa DC.)
Cây leo 2-4 m. Cành có lông hơi xám. Lá có lông, phiến lá hình trái xoan, dài 4-6
cm, rộng 1,5-3 cm, tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn hay gần nhọn ở đầu, nhẵn 4 ở mặt
trên, có lông mặt dưới. Cụm hoa xim hai hoa ở nách các lá ở ngọn. Hoa dài 1,6-2 cm,
lúc đầu trắng sau chuyển sang màu vàng. Ra hoa tháng 6-9, quả tháng 10-11 [6], [12].
1.2.6. Kim ngân dại, Kim ngân vòi nhám (Lonicera dasystyla Rehd.)
Cây leo, thân quấn. Các nhánh non có lông rồi nhẵn, màu nâu đỏ. Lá mọc đối, có
phiến mỏng, hình trái xoan - ngọn giáo dài 2-8 cm, rộng 1-4 cm, tròn hay hình tim ở
gốc, nhọn thành mũi ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt và hơi có lông mịn, với 3-4
cặp gân phụ. Cuống lá hơi hẹp có rãnh ở trên, dài 2-8 cm. Hoa trắng, thành xim 2 hoa ở
nách các lá ở ngọn, cuống có lông. Quả đơn, nhẵn, hình cầu, đường kính 8 mm. Ra hoa
vào tháng 4 [6].
1.2.7. Kim ngân hay Nhẫn đông (Lonicera japonica Thunb.)
Cây leo, thân quấn. Cành non có lông mịn, thân già xoắn. Lá nguyên, mọc đối.

Phiến lá hình trứng, dài 4-7 cm, rộng 2-4 cm, cả hai mặt lá đều có lông mịn. Hoa mọc
từng đôi một ở các nách lá gần ngọn. Khi mới nở, cánh hoa màu trắng, sau chuyển sang
vàng nhạt, mùi thơm nhẹ. 5 cánh hoa dính liền nhau thành ống ở phía dưới, miệng ống
có 2 môi. 5 nhị thò ra ngoài cánh hoa. Bầu dưới. Quả hình trứng, dài chừng 5 mm, màu
đen. Mùa hoa tháng 3-4, quả tháng 6-8. Cây mọc phổ biến ở các tỉnh miền Bắc. Ngoài
ra còn được trồng ở một số nơi [6], [10], [12].
1.2.8.

Kim ngân quả to, Kim ngân Hildebrandia (Lonicera hildebrandia

Coll. et Hemsl.)
Cây leo, to; thân dài đến 20-25 m, nhánh không lông. Lá có phiến hình bầu dục, to
vào 10 x 4 cm, tù hai đầu, dày, không lông, gân phụ 6-7 cặp, nâu vàng láng, đến đen lúc
4


khô; cuống 2 cm. Cụm hoa 2 hoa; cuống chung dài 6-8 mm, không lông; lá đài nhỏ;
tràng to, màu vàng hay da cam, có ống dài 3,5- 4 cm, môi dưới to gần bằng môi trên,
môi trên 2,5-3 cm; nhị 5, ngắn hơn tràng, bầu 3 ô, không lông. Quả hình trái xoan, cao
2,5 cm [6], [10].
1.2.9. Kim ngân lá mốc, Kim ngân mặt dưới mốc (Lonicera hypoglauca Miq.)
Cây leo, khá mảnh. Thân non, cuống, mặt dưới lá có lông mịn dày vàng. Lá có
phiến hình trái xoan, dài 3-10 cm, rộng 2,5-3,5 cm; gốc tròn hay hơi lõm, chóp lá tù,
mặt dưới mốc, có lông mịn, gân ở gốc 3-4; cuống 1 cm. Cụm hoa xim 2 hoa dài 3,5-4,5
cm; hoa màu trắng rồi chuyển sang vàng; bầu và lá dài, có lông mịn. Tràng có lông dài
ở mặt ngoài, ống tràng 2,5 cm, môi dài 1,5 cm, môi dưới hẹp. Quả dài 7-8 mm, màu đen
[7] [10].
1.2.10. Kim ngân hoa to (Lonicera macrantha (D. Don) Spreng.)
Cây leo, quấn to. Nhánh có lông cứng vàng. Lá có phiến bầu dục, dài 4-11 cm,
rộng 3-4,5 cm, có lông. Cụm hoa ở nách lá, dạng xim co, có cuống, mang 2-3 hoa. Hoa

to, màu vàng; đài có 5 răng cưa nhỏ; tràng cao 5-6 cm, môi trên có thùy, môi dưới 1;
bầu 3 ô; quả mọng to 7-8 mm, màu đen. Ra hoa tháng 3 [12].
1.2.11. Kim ngân cựa (Lonicera calcarata Hemsl.)
Cây leo, trườn, nhẵn bóng. Nụ mùa đông thường có những cặp vảy rộng. Phần phụ
thường đính kèm. Cuống lá 1-2 cm; phiến lá hình trứng hoặc hình elip tới hình thuôn,
8-13 × 2,5-8 cm, có lông, gốc lá tròn đến nhọn mở rộng, ngọn lá nhọn. Cụm hoa mọc ở
nách lá; cuống cong lên, dài 1,7-3 cm; lá bắc hợp nhất thành 2 cặp, đỉnh tròn hoặc nhọn
hình mũi mác… Hai bầu cạnh nhau thường liền nhau hơn một nửa. Tràng hoa hai màu,
lúc đầu màu trắng, sau màu vàng đến đỏ cam, dài khoảng 3 cm; ống tràng dài khoảng
10 mm, hình phễu, cựa ở phía gốc dài khoảng 12 mm, cong về phía trước và thường ẩn
trong các lá bắc. Bầu 5 ô, hai bầu cạnh nhau thường liền nhau hơn một nửa. Quả mọng,
màu vàng sang đỏ, đường kính khoảng 1,5 cm, bao bọc bởi các lá bắc tồn tại cùng quả.
Ra hoa vào tháng 5, ra quả vào tháng 6-7 hằng năm [43]. Ở Việt Nam, Kim ngân cựa đã
được phát hiện phân bố ở vùng núi đá vôi, ở độ cao khoảng 1500 m tại Phó Bảng, Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang và Tả Phìn, Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu [15].
1.2.12. Kim ngân mạng (Lonicera reticulata Champ.)
Cây leo. Thân cây có màu xanh đến màu vàng nâu, phủ lông mịn, đường kính 37 mm. Lá hình trứng 5-8 cm x 3-5 cm, có màu xanh non đến xanh đậm với các đường
5


gân hình mạng nổi lên rõ rệt. Gốc lá hình tim, mép lá có lông cong theo mép lá. Mặt
trên lá có rải rác lông trắng, mịn, ngắn; mặt dưới lông trắng, mềm. Ngọn lá nhọn. Cuống
lá dài 3-5 mm, phủ lông trắng mịn. Hoa không đều lưỡng tính, lúc mới nở màu trắng,
sau chuyển dần sang màu vàng, có mùi thơm nhẹ. Tràng hàn liền thành ống ở phía dưới
dài 3-4 cm; miệng ống chia 2 môi. Tỷ lệ chiều dài ống tràng/ môi là: 1/1. Bộ nhị 5, rời,
đều. Bầu dưới 3-4 ô, hình trụ hơi bầu dục, đường kính khoảng 1 mm.
● Phân bố: Huyện Quản Bạ, Hà Giang [8], [9].
Trong số các loài trên, loài Lonicera japonica Thunb. (Nhẫn đông) đã được
nghiên cứu sâu về cả đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, tác dụng sinh học và kỹ
thuật trồng tại Việt Nam [4], [11], [12], [44]. Loài Lonicera dasystyla Rehd.,

Lonicera confusa DC., Lonicera macrantha (D. Don) Spreng. và Lonicera reticulata
Champ. được nghiên cứu về đặc điểm thực vật, định tính thành phần hóa học bằng
phương pháp sắc ký lớp mỏng. [8], [9]. Còn lại các loài Kim ngân phân bố tại Việt
Nam mới dừng lại ở mô tả đặc điểm hình thái.
1.3. Thành phần hóa học của chi Kim ngân (Lonicera L.)
1.3.1. Nhóm flavonoid
Năm 1961, một số nhà nghiên cứu Nhật Bản cho biết trong Kim ngân có một
glucozit gọi là lonicerin có cấu tạo luteolin – 7 – rhamnose [12] (Hình 1.1).

Hình 1.1. Công thức phân tử của Luteolin
Các nghiên cứu khoa học hiện đại, nhiều flavon đã được phân lập: lonicerin
(luteolin-7-o-rhamnoglucoside), loniceraflavon [34]; rutin, hyperoside, quercetin- 3-oβ-d-glucoside, luteolin-7-o-β-d-glucoside, lonicerin, tricin-7-o-β-d- glucoside, luteolin,
quercetin,

diosmetin



cupressuflavone

[27];

luteolin-7-O-β-galactoside,

tetratriacontane [26]; luteolin(3’, 4’, 5,7-tetrahydroxyflavon) [37] (Hình 1.2).

6


Luteolin – 7- O - glucoside


Lonicerin

Hình 1.2. Một số hợp chất được xác định trong Kim ngân
1.3.2. Các acid phenolic carboxylic và các ester
Trong Kim ngân có chứa acid cholorogenic và các đồng phân acid
isochlorogenic a,b,c [34], acid caffeic, acid 3-O-caffeoylquinic, acid methyl ester, 3,5di-O- caffeoylquinic, acid 3,4-di-O-caffeoylquinic, acid 3-O-caffeoylquinic và butyl
ester [27] (Hình 1.3).

Hình 1.3. Công thức phân tử của acid chlorogenic
1.3.3. Các iridoid glycosid
Ngoài ra, một số iridoid glycosid cũng được tìm thấy trong Kim ngân như:
Loganin, secoxyloganin, secologanin dimethylacetate, vogeloside [34], secoxyloganin,
7-

epi-vogeloside,

sweroside,

dimethyl-secoxyloganoside,

centauroside

secoxyloganin 7-butyl ester [27], serinosecologanin and threoninosecologanin [36]

Loganin
Hình 1.4. Công thức phân tử của Loganin

7


and


1.3.4. Các saponin
Các saponin đã được phân lập từ Kim ngân: Hederagenin-mono-, di-, tri-,
tetraglycosid có các mạch đường như glucose, rhamnose và arabinose, acid oleanolic
mono-, di, tri, tetraglycosid có các mạch đường như glucose, rhamnose và arabinose
(dipsacoside B, loniceroside A, B, C; macranthoside A, B…) [23], [39].

Hình 1.5. Công thức phân tử của Hederagenin glycosides;
R1, R2 = 2 – 3 phân tử đường.
1.3.5. Tinh dầu
Các nghiên cứu đã xác định thành phần hóa học của tinh dầu hoa Kim ngân
Lonicera japonica Thunb. và hàm lượng các chất trong tinh dầu: Trans-nerolidol
(16.31%), caryophyllene oxide (11.15%), linalool (8.61%), p-cymene (7.43%),
hexadecanoic acid (6.39%), eugenol (6.13%), geraniol (5.01%), trans-linalool oxide
(3.75%), globulol (2.34%), pentadecanoic acid (2.25%), veridiflorol (1.83%), benzyl
alcohol (1.63%) and phenylethyl alcohol (1.25%), citronellyl acetate (0,97%),
geranylacetone (0,92%), hexahydrofarnesyl acetone (0,87%), a-cadinol (0,85%), axit
tetradecanoic(0,85%), dodecanal (0,83%), aromadendrene (0,82%) và 1,8-cineole
(0,81%) [17], acid palmitic, acid linoleic [25].
1.4. Tác dụng sinh học của Kim ngân
1.4.1. Tác dụng kháng khuẩn và kháng virus
Nước sắc hoa Kim ngân có tác dụng mạnh đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương
hàn, trùng lỵ Shiga. Nước sắc có tác dụng mạnh hơn các dạng bào chế khác. Năm 1950,
Lưu Quốc Thanh (Trung Hoa tân y học báo) đã báo cáo dùng nước sắc cô đặc 100% của
hoa Kim Ngân có tác dụng kháng sinh rất mạnh đối với Salmonella enterica typhi A,B,
Vibrio cholerae, Streptococcus pyogenes, Shigella, E.coli, Staphynococcus aureus,
Streptococcus pneumonie. Đối với Corynebacterium diphtheria nước sắc hoa kim ngân
cũng có tác dụng nhưng kém hơn [12] .

Tinh dầu và cao chế từ dịch chiết ethanol từ lá Kim ngân cho thấy tác dụng kháng
8


khuẩn đáng chú ý chống lại Listeria monocytogenes, Bacillus subtilis, B. cereus,
Staphylococcus aureus, Salmonella enteritidis, S. typhimurium, Enterobacter aerogenes
và Escherichia coli. Tuy nhiên, Pseudomonas aeruginosa và E. coli khác chủng không
có ảnh hưởng [17].
Tác dụng kháng virus của Kim ngân thể hiện trên HIV [33], adenovirus, hepatitis
B virus [32], Influenza virus (H1N1, H3N2) [40].
1.4.2. Tác dụng chống viêm và chống oxy hoá
Năm 2002, dịch chiết flavonoid từ Kim ngân hoa đã được nghiên cứu có tác dụng
chống viêm tốt [8]. Năm 2010, nghiên cứu sâu hơn chỉ ra rằng, các chất được phân lập
từ L. japonica L. có tác dụng ức chế 5-LOX (yếu tố tổng hợp leukotriene – tham gia
phản ứng viêm [11], [21].
Các chất phân lập từ Kim ngân có tác dụng chống oxy hóa (acid chlorogenic, acid
phenolic, flavonoid…) [22], [24], [41].
1.4.3. Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ
Năm 1966, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu đã báo cáo nước sắc
Kim ngân có tác dụng ngăn choáng phản vệ trên chuột lang [6].
1.4.4. Tác dụng trên chuyển hóa chất béo và đường
Kim ngân có tác dụng tăng cường chuyển hóa chất béo [2]. Dịch chiết methanol
từ nụ hoa L. japonica L. đã được nghiên cứu có tác dụng ức chế men α-glucosidase ruột
ở chuột, vì vậy có tác dụng làm giảm đường huyết sau ăn [20].
1.4.5. Độc tính
Chuột nhắt trắng sau khi được cho uống nước sắc kim ngân liên tục 7 ngày với liều
gấp 150 lần liều điều trị cho người vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ phận không
thấy có thay đổi gì đặc biệt [12].
Theo [5], [12], một số người uống Kim ngân bị tiêu chảy, chỉ cần giảm liều hoặc
ngừng uống là hết. Những người tỳ vị hư hàn không thực nhiệt hoặc mồ hôi ra nhiều

không nên dùng.
1.5. Công dụng, cách dụng của Kim ngân
1.5.1. Công năng - chủ trị
Theo Y học cổ truyền, Kim ngân là dược liệu có vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy kinh:
Phế, Vị, Tâm, Tỳ.
· Thanh nhiệt giải độc: dùng trong các trường hợp nhiệt độc, sinh mụn nhọt, đinh
9


độc, nhọt vú, nhọt trong ruột, dị ứng, mẩn ngứa, rôm sẩy. Phối hợp với Bồ công anh,
Cúc hoa, Sài đất tạo giác thích.
· Thanh nhiệt giải biểu: dùng trong các trường hợp ngoại cảm phong nhiệt, ôn nhiệt
sơ khởi (bệnh sốt nóng ở thời kỳ đầu), thường phối hợp với Liên kiều, Bạc hà, Trúc
diệp, Cát cánh.
· Thanh thấp nhiệt ở vị tràng: dùng chữa lỵ, phối hợp với Hoàng liên, rau sam…
· Giải độc sát khuẩn: dùng trong bệnh sưng đau hầu họng, viêm amidan, đau mắt
đỏ, viêm tuyến vú, viêm não, phối hợp Hoàng liên, Hoàng cầm, Bồ công anh, Hạ khô
thảo.
· Lương huyết chỉ huyết: Kim ngân hoa sao vàng sém cạnh, chữa đi ngoài ra máu.
1.5.2. Cách dùng
Bộ phận dùng làm thuốc của Kim ngân là: Hoa (Kim ngân hoa), Thân, cành, lá
(Kim ngân cuộng). Có thể dùng riêng vị Kim ngân hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác
dưới dạng thuốc sắc, hay thuốc cao hay rượu thuốc.
Một số đơn thuốc có Kim ngân:
· Thuốc K1 (Đỗ Tất Lợi, 1960) chữa mụn nhọt mẩn ngứa, một số trường hợp dị
ứng: Kim ngân: 6g (nếu là hoa) hoặc 12g (nếu là cành và lá), nước 100 ml, sắc còn
10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt (chừng 4g). Đóng vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để
bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống và chỉ cần đun sôi giữ sôi 15 phút đến
nửa giờ là uống được. Người lớn: ngày uống 2 – 4 liều trên (2 – 4 ống); trẻ em từ 1 đến
2 liều (1 – 2 ống).

· Ngân kiều tán: chữa mụn nhọt, sốt, cảm, thanh nhiệt giải độc, trừ phong nhiệt:
Kim ngân hoa 40 g, Liên kiều 40 g, Bạc hà diệp 24 g, Kinh giới tuệ 16 g, Ngưu bang tử
24 g, Trúc diệp 16 g, Cát cánh 24 g, Đậu xị 20 g, Cam thảo 20 g. Tất cả sao qua cho
khô, thơm. Sắc uống hoặc Tán thành bột mịn, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 5 – 10 g.
Liều dùng: 12-20 g (Hoa)
Kiêng kỵ: Những người ở thể hư hàn, hoặc ở trường hợp có mụn nhọt đã vỡ loét
không nên dùng.
Lưu ý: Kim ngân đằng thanh nhiệt giải độc kém Kim ngân hoa mà có tác dụng lưu
thông kinh lạc dùng để chữa phong thấp nhiệt. [12], [14].

10


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, thiết bị
2.1.1. Nguyên liệu
Mẫu nghiên cứu về thực vật và thành phần hoá học được thu hái tại một số địa
điểm thuộc các xã: Quyết Tiến, Quản Bạ, Thanh Vân, Tùng Vài và thị trấn Tam Sơn
thuộc huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. Các mẫu nghiên cứu được kí hiệu lần lượt từ
QB01 đến QB16. Trong đó, chỉ 4 mẫu Kim ngân QB01, QB14, QB15, QB16 đã có hoa.
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu Kim ngân nghiên cứu

Kí hiệu

Ngày thu

Nơi thu mẫu

mẫu


QB01

24/02/2019

QB02

26/02/2019

QB03

26/02/2019

QB04

26/02/2019

QB05

26/02/2019

QB06

24/02/2019

QB07

24/02/2019

QB08


27/02/2019

QB09

03/04/2019

QB10

03/04/2019

Nhà Lý Tà Đành, thôn Nặm Đăm, xã Quản Bạ, huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang
Nhà Pàn Thị Mẩy, thôn Nặm Đăm, xã Quản Bạ, huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang
Nhà Pàn Thị Mẩy, thôn Nặm Đăm, xã Quản Bạ, huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang
Ven suối, thôn Nặm Đăm, xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang
Dốc Bắc Sum, xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang
Thôn Nà Chang, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang
Thôn Thanh Long, xã Thanh Vân, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang
Vườn cây thuốc thôn Nặm Đăm, xã Quản Bạ, huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang
Thôn Nà Chang, thị trấn Tam Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà
Giang
Vách núi ven con đường mòn gần Cổng trời Quản Bạ, xã
Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

11


Kí hiệu

Ngày thu

Nơi thu mẫu

mẫu

Vách núi ven con đường mòn gần Cổng trời Quản Bạ, xã

QB11

03/04/2019

QB12

03/04/2019

QB13

03/04/2019

QB14

18/04/2019

QB15


18/04/2019

QB16

07/05/2019 Xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Vách núi ven con đường mòn gần Cổng trời Quản Bạ, xã
Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Vách núi ven con đường mòn gần Cổng trời Quản Bạ, xã
Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Vách núi ven con đường mòn gần Cổng trời Quản Bạ, xã
Quản Bạ, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
Nhà văn hóa thôn Nặm Đăm, xã Quản Bạ, huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang

Các mẫu đã được làm tiêu bản và lưu trữ tại Phòng tiêu bản cây thuốc Trường Đại
học Dược Hà Nội (HNIP). Mã số tiêu bản ký hiệu trong Phụ lục 1.
Nguyên liệu nghiên cứu thành phần hóa học là cành, lá và hoa (nếu có) của 16 mẫu
Kim ngân trên đã được sấy khô ở nhiệt độ 55-60oC, sau đó bảo quản trong túi kín trong
túi PE, để nơi khô ráo.
Kim ngân so sánh đạt theo tiêu chuẩn DĐVN V là Lonicera japonica Thunb.
được thu tại thôn Năm Giai, xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;
được ký hiệu: QN và được giám định tên khoa học bởi chuyên gia thực vật. Mã số tiêu
bản HINP/18586/19 (Phụ lục 1).
2.1.2. Thiết bị, hóa chất
2.1.2.1. Thiết bị máy móc, dụng cụ
- Máy ảnh kỹ thuật số Canon, máy ảnh Canon IXY Digiatal 3000IS.
- Bộ dụng cụ phân tích hoa, kính lúp soi nổi kết nối màn hình chụp trực tiếp.

- Dụng cụ cắt vi phẫu, kéo, thước.
- Kính hiển vi Lecica.
- Cân kỹ thuật điện tử Satorious TE 412.
- Hệ thống máy sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao Camag: máy chấm sắc ký Linomat
5, hệ thống triển khai bản mỏng ADC2, Máy soi UV Camag TLC Visualizer.
- Bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck).
12


- Dụng cụ thủy tinh: pipet, cốc có mỏ, ống đong, ống nghiệm, bình chạy sắc ký…
- Điện thoại chụp ảnh.
2.1.2.2. Hóa chất
- Bảo quản mẫu: Cồn ethanol 70 %.
- Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu: Javen, cloral hydrat, acid acetic, xanh metylen, đỏ
son phèn, glycerin.
- Nghiên cứu hóa học: methanol, butyl acetat, ethyl acetat, acid formic, acid
acetic, acid sulfuric đặc, vanilin, ethanol, nước và chất chuẩn acid chlorogenic (CGA).
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu thực vật
-

Mô tả đặc điểm hình thái, phân loại và giám định tên khoa học 16 mẫu Kim ngân

thu được.
-

Mô tả đặc điểm vi phẫu thân và lá của các loài Kim ngân trong nghiên cứu.
2.2.2. Nghiên cứu hóa học

-


Khảo sát hệ dung môi pha động để tiến hành sắc ký lớp mỏng với dịch chiết cành,

lá của 16 mẫu và dịch chiết hoa của 4 mẫu Kim ngân có hoa.
-

Định tính thành phần hóa học của cành, lá và hoa (nếu có) của các mẫu Kim ngân

thu được bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
2.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa các mẫu Kim ngân trong nghiên cứu dựa
trên đặc điểm hình thái và thành phần hoá học
-

Xây dựng cây phân loại hình thái các mẫu Kim ngân thu thập được tại Quản Bạ,

Hà Giang.
-

Xây dựng cây phân loại thành phần hoá học định tính được bằng sắc ký lớp mỏng

của các mẫu Kim ngân thu thập được tại Quản Bạ, Hà Giang.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật
2.3.1.1. Nghiên cứu về hình thái và giám định tên khoa học
Đặc điểm hình thái của các mẫu nghiên cứu được nghiên cứu theo phương pháp
mô tả phân tích [13]. Các đặc điểm được mô tả bao gồm: dạng sống, thân, lá, hoa. Các
đặc điểm hình thái được chụp ảnh qua hệ thống tích hợp với kính lúp soi nổi và máy
ảnh.

13



So sánh, đối chiếu đặc điểm hình thái của từng nhóm mẫu đã phân loại với các bản
mô tả và khoá phân loại chi Lonicera L. trong các tài liệu thực vật [6], [10], [29],[30],
[38] để giám định tên khoa học của các mẫu/nhóm mẫu nghiên cứu.
2.3.1.2. Nghiên cứu về cấu tạo giải phẫu
Thân và lá của các được cắt, tẩy và nhuộm kép theo phương pháp làm tiêu bản vi
học thực vật [13]. Các tiêu bản được soi qua kính hiển vi Lecica, chụp ảnh bằng máy
ảnh. Các đặc điểm cấu tạo giải phẫu được quan sát, phân tích và mô tả bằng hình ảnh và
văn bản chi tiết.
2.3.2. Nghiên cứu thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
2.3.2.1. Chuẩn bị mẫu phân tích [4], [19]
Mẫu Kim ngân đã bảo quản khô được xay nhỏ để chiết với dung môi thích hợp.
Ø Đối với mẫu Kim ngân cuộng (Toàn bộ mẫu nghiên cứu và QN): Lấy 0,5 g bột
dược liệu cho vào bình nón dung tích 100 ml. Thêm 10 ml methanol vào bình nón, đậy
kín, lắc đều khoảng 5 phút. Sau đó, tiến hành siêu âm bình nón có chứa dược liệu trên
trong 40 phút, để nguội, lọc lấy dịch đem ly tâm và tiến hành chạy sắc ký.
Ø Đối với mẫu Kim ngân hoa (Các mẫu QB01, QB14, QB15, QB16): Tiến hành
tương tự như trên với 0,2 g bột dược liệu và 5 ml methanol (TT).
2.3.2.2. Chuẩn bị dung dịch chuẩn acid chlorogenic
Cân 8,36 mg acid chlorogenic trong cốc có mỏ, hòa tan và tráng 3 lần bằng
methanol, cho vào bình định mức 10 ml, bổ sung methanol tới vạch. Lắc đều. Bảo
quản trong ngăn mát tủ lạnh.
Nồng độ dung dịch acid chlorogenic chuẩn (0,836 mg/ml) (Mẫu chuẩn đã pha sẵn
do Viện Dược liệu cung cấp).
2.3.2.3. Lựa chọn điều kiện triển khai sắc ký
- Bản mỏng: TLC silicagel 60 F254 (Merck) được hoạt hóa ở 1050 C trong vòng 30
phút, sau đó lấy ra để nguội để triển khai sắc ký.
· Kích thước bản mỏng: 10x20 cm
· Đưa mẫu lên bản mỏng bằng máy chấm mẫu Linomat V. Vị trí chấm mẫu cách

mép dưới bản mỏng là 8,0 mm, khoảng cách giữa vết ngoài cùng và mép ngoài bản
mỏng là 15,0 mm. Độ rộng của vết chấm: 6 mm và thể tích chấm mỗi vết chuẩn: 2 µl.
Thể tích chấm mỗi vết thử Kim ngân cuộng: 10 µl, Kim ngân hoa: 8 µl.

14


· Hệ dung môi khai triển: Khảo sát một mẫu dịch chiết Kim ngân QB15 với lần
lượt các hệ dung môi sau:
Hệ 1: Butyl acetat: Acid formic: Nước (7,5: 2,5: 2,5) [4], [19]
Hệ 2: Ethyl acetat: Acid formic: Acid acetic: Nước (100:11:11:26) [9], [18]
Hệ 3: Ethyl acetat: Acid formic: Acid acetic: Nước (100:11:11:13) [9]
Hệ 4: Chloroform: Methanol: Nước (65: 35: 10) [4]
Hệ 5: Ethyl acetat: Acid acetic: Methanol (10: 2: 2)
Hệ 6: Ethyl acetat: Acid acetic: Nước (7,5: 2,5: 2,5)
· Điều kiện chạy sắc ký lớp mỏng
+ Điều kiện môi trường: nhiệt độ: 28 oC, độ ẩm: 70 .
+ Thể tích dung môi bão hòa: 25 ml; Thể tích dung môi khai triển: 10.0 ml.
+ Thời gian bão hòa dung môi: 15 phút.
+ Thời gian sấy bản mỏng: 5 phút
+ Quãng đường di chuyển của dung môi pha động: 75.0 mm.
· Bản mỏng được hiện vết bằng cách:
+ Soi dưới đèn UV bước sóng 254 nm và 366 nm.
+ Phun thuốc thử hiện màu valinin/ H2SO4 (Pha theo DĐVN V)
Sau đó sấy ở 105oC trong 10 phút và hiện màu dưới ánh sáng thường. Dựa trên kết
quả quan sát được, chọn hệ dung môi có hiệu lực tách vết tốt nhất để tiến hành triển khai
sắc ký đồng thời với tất cả các mẫu.
2.3.2.4. Triển khai sắc ký lớp mỏng
· Chuẩn bị các mẫu Kim ngân theo mục 2.3.2.1 ở trên.
· Triển khai sắc ký các mẫu Kim ngân theo điều kiện ở mục 2.3.2.3 với một hệ

dung môi khai triển được chọn có hiệu lực tách tốt nhất.
· Chụp ảnh bản mỏng, xác định các vết chính trên sắc ký đồ và tính toán giá trị R f
tương ứng của từng vết.
· Xác định thành phần hóa học đặc trưng của chi Lonicera L. qua việc so sánh vết
chuẩn và vết thử phải có cùng Rf.
· Xác định vết đặc trưng của chi và loài:
+ Vết đặc trưng của chi: Vết sắc ký xuất hiện ở tất cả các mẫu nghiên cứu ở cùng
1 nhóm (Kim ngân hoa và Kim ngân cuộng) khi tiến hành phân tích trên cùng điều kiện
triển khai sắc ký.
15


+ Vết đặc trưng của loài: Vết sắc ký chỉ xuất hiện ở 1 loài nghiên cứu mà không
xuất hiện ở các loài khác khi tiến hành cùng điều kiện sắc ký.
2.3.3. Phương pháp xử lý kết quả
Sử dụng phương pháp phân tích cụm (Cluster Analysis) để xây dựng cây phân
loại đặc điểm hình thái và thành phần hóa học dựa trên kết quả sắc ký lớp mỏng của
các mẫu nghiên cứu.
Nguyên tắc: Cluster Analysis trong R sử dụng phương thức liên kết hoàn chỉnh để
phân cụm theo phân cấp mặc định. Phương pháp phân cụm này xác định khoảng cách
cụm giữa hai cụm là khoảng cách tối đa giữa các thành phần riêng lẻ của chúng. Trong
quá trình kết tụ phân cấp, mỗi quan sát bắt đầu như một nhóm riêng biệt. Hai cụm gần
nhất được hợp nhất thành một cụm mới. Quá trình được lặp lại cho đến khi toàn bộ tập
dữ liệu được kết tụ thành một cụm duy nhất. Đầu ra mang lại một cây phân loại cho
thấy mối quan hệ giữa các quan sát và giữa các cụm mà chúng được hợp nhất liên tiếp.
- Đối với phân loại thực vật: Các đặc điểm hình thái được mã hoá và nhập dữ liệu
theo các trường tương ứng với các đặc điểm hình thái như: Dạng sống; thân non (màu
sắc, đặc điểm lông trên thân, đường kính, ruột đặc hay rỗng); thân già (màu sắc, đặc
điểm trên lông thân già), lá (hình dạng lá, màu sắc lá, gốc lá, ngọn lá, cuống lá, mặt
trên lá, lông mặt dưới lá, màu lông lá, có lông tiết hay không, lông tiết có chân hay

không) (Phụ lục 5.2).
- Đối với phân loại thành phần hoá học dựa trên định tính bằng sắc ký lớp mỏng:
Các vết sắc ký hiện rõ dưới ánh sáng thường sau khi phun thuốc thử Vanilin/ H 2SO4 đặc
của các mẫu nghiên cứu và mẫu chuẩn sẽ được mã hóa dựa trên sự xuất hiện vết đó
trong từng mẫu (Bảng 3.4).
- Sau đó tiến hành chạy ma trận khoảng cách với hclust trong R và vẽ sơ đồ
dendrogram hiển thị mối quan hệ phân cấp giữa các mẫu nghiên cứu (Cây phân loại).
Cây phân loại về thực vật và thành phần hoá học được xây dựng để xác định quan
hệ gần gũi giữa các mẫu nghiên cứu trong chi Lonicera L. ở khu vực nghiên cứu.

16


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.1. Nghiên cứu về thực vật
3.1.1. Đặc điểm hình thái của các mẫu Kim ngân nghiên cứu
Qua quan sát đặc điểm hình thái, các mẫu nghiên cứu được phân chia thành 4 nhóm
có đặc điểm tương đồng và từ đó xác định tên khoa học của các nhóm mẫu này. Các đặc
điểm chi tiết của từng nhóm mẫu và kết quả giám định tên khoa học được trình bày dưới
đây.
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái của nhóm 1
· Đối tượng: Các mẫu QB01, QB06, QB10, QB11, QB12, QB13, QB14 (***)
Cây leo, thân non màu xanh nhạt hoặc xanh hơi vàng nâu, phủ nhiều lông trắng
dày đặc, đường kính 1,0-3,0 mm, đặc hoặc rỗng. Thân già màu nâu đỏ đến nâu, phủ lớp
lông mịn, càng già lông càng rụng bớt, đường kính 3-8 mm, rỗng. Lá đơn nguyên, mọc
đối hình trứng dài 4 - 10 cm, rộng 2-5 cm, màu xanh lục đến xanh đậm. Gốc lá hình hơi
tim, mép lá uốn hơi cong xuống mặt dưới lá, có lông công theo mép lá. Mặt trên lá nhẵn
hoặc có rải rác lông màu trắng mịn, ngắn. Mặt dưới lá lông dày đặc, trắng, mềm. Gân lá
hình mạng nổi rõ. Ngọn lá nhọn, cuống lá dài 6-8 mm, phủ lông trắng, mịn.
Cụm hoa mọc thành từng cặp đối nhau ở kẽ lá, mỗi cụm có lá bắc cụm hoa, 8 - 16

bông. Cuống chung 2 hoa dài từ 2-3 mm, phủ lông trắng mịn. Lá bắc cặp hoa hình mũi
mác dài, 2 - 3 mm, phủ nhiều lông, cả mặt ngoài và mép lá. Cuống hoa rất ngắn, hầu
như không có, 2 hoa có 2 lá bắc con hình gần tròn, ngọn lá nhọn, phủ nhiều lông. Hoa
không đều, lưỡng tính. Lúc mới nở hoa có màu trắng, sau chuyển dần sang màu vàng,
có mùi thơm nhẹ. Đài 5, dính liền ở gốc, màu lục, phần rời dài 1-2 mm; hình mũi mác,
phủ nhiều lông màu trắng, ở mép đài. Tràng 5 hàn liền thành ống ở phía dưới, dài 3-4
cm, miệng ống chia 2 môi, cuộn ngược lại. Môi trên 4 thùy ngắn, 1,5-1,7 cm; 2 thùy
giữa dính nhau, xẻ 1 mm; 2 thùy bên xẻ sâu hơn 2 mm. Môi dưới nguyên. Tỷ lệ chiều
dài ống/ môi: 1/1. Mặt ngoài ống tràng phủ lông màu trắng, ngắn; mặt trong ống tràng
phủ lông màu trắng dài hơn. Bộ nhị 5, rời, đều. Chỉ nhị hình sợi, dài 3,8-4 cm, màu
trắng, đính ở miệng ống tràng, hơi cong queo; bao phấn màu nâu, dài 2,5 mm, rộng 0,30,5 mm, đính lưng, nứt dọc. Bộ nhụy gồm 3 lá noãn dính thành bầu dưới hình bầu dục
khoảng 1,5 mm, phủ lông trắng mọc rải rác, 2 ô phát triển nhiều noãn, 1 ô kém phát
triển, tiêu biến không có noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy hình sợi màu trắng, dài

17


×