Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ĐINH THỊ THANH THỦY PHÂN TÍCH DANH mục THUỐC sử DỤNG tại BỆNH VIỆN đa KHOA KHU vực hóc môn THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.36 KB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐINH THỊ THANH THỦY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC
MÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI, 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐINH THỊ THANH THỦY

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HÓC
MÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: 2/7/2018 –2/11/2018

HÀ NỘI, 2019



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi
đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn
Thị Thanh Hương, đã tận tình hướng dẫn , truyền đạt những kinh nghiệm
nghiên cứu và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện, hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, phòng Sau đại học, các thầy cô
bộ môn Quản lý và Kinh tế dược, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Dược Hà Nội đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa khu
vực Hóc Môn, các anh chị trong khoa Dược bệnh viện đã tận tình giúp đỡ, hỗ
trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu, thông tin đầy đủ và chính xác trong
thời gian tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã luôn đồng hành, khích lệ, chia sẻ những khó khăn và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2018
Học viên

Đinh Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
TT


Trang
Đặt vấn đề…………………………………………………...

1

Chương 1: TỔNG QUAN

4

1.1

Danh mục thuốc trong bệnh viện…………………………….

4

1.2

Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc……………….

6

1.2.1

Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị…………………

6

1.2.2

Phương pháp phân tích ABC……………………………….


7

1.2.3

Phương pháp phân tích VEN……………………………….

8

1.2.4

So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp……………...

9

1.3

Thực trạng cung ứng thuốc tại các bệnh viện ở nước ta……

10

1.3.1

Cơ cấu giá trị tiền thuốc được sử dụng ……………………

10

1.3.2

Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc, xuất xứ…………………


11

1.3.3

Cơ cấu về dạng thuốc sử dụng……………………………...

12

1.3.4

Cơ cấu về thuốc mang tên biệt dược và tên gốc…………….

13

1.3.5

Về thuốc trong danh mục thuốc được sử dụng ……………

13

1.3.6

Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam……

13

1.4

Giới thiệu về Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn…………………


14

1.4.1

Chức năng nhiệm vụ………………………………………..

14

1.4.2

Sơ đồ tổ chức Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn………………..

16

1.4.3

Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn

17

1.4.4

Vài nét về khoa Dược……………………………………….

18

1.4.4.1 Chức năng của khoa Dược………………………………….

18


1.4.4.2 Nhiệm vụ của khoa Dược…………………………………...

18


1.4.4.3 Cơ cấu nhân lực khoa Dược………………………………...

19

1.4.4.4 Tổ chức khoa Dược Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn………….

19

Tính thiết yếu của đề tài:……………………………………

22

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU…………………………………………………………

24

2.1

Đối tượng nghiên cứu………………………………………..

24

2.2


Phương pháp nghiên cứu……………………………………

24

2.2.1

Thiết kế nghiên cứu…………………………………………

24

2.2.2

Các biến số nghiên cứu……………………………………..

24

2.2.3

Phương pháp thu thập số liệu……………………………….

26

2.2.4

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu……………………

27

1.5


2.2.4.1 Phương pháp thống kê………………………………………

27

2.2.4.2 Phân tích theo nhóm điều trị………………………………..

27

2.2.4.3 Phân tích thuốc theo đơn thành phần – đa thành phần……

27

2.2.4.4 Phân tích theo đường dùng………………………………….

27

2.2.4.5 Phương pháp phân tích A, B, C…………………………….

27

2.2.4.6 Phương pháp phân tích VEN……………………………….

28

2.2.4.7 Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN………………….

29

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………….


30

Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Hóc Môn năm 2017…………………………

30

3.1.1

Kinh phí mua thuốc của bệnh viện…………………………

30

3.1.2

Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý………………….

30

3.1.3

Cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ………

34

3.1.4

Cơ cấu DMT được nhập khẩu sử dụng …………………….


34

3.1


3.1.5

Cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần, đa
thành phần…………………………………………………..

35

3.1.6

Cơ cấu DMT được sử dụng theo tên Genergic…………….

36

3.1.7

Cơ cấu DMT được sử dụng theo đường dùng………………

37

3.1.8

Cơ cấu DMT được sử dụng theo quy định …………………

37


3.2

Phân tích DMT sử dụng năm 2017 theo phương pháp phân
tích ABC và VEN………………………………………….

40

3.2.1

Phân tích danh mục sử dụng thuốc sử dụng theo phương
pháp phân tích ABC…………………………………………

40

3.2.2

Cơ cấu thuốc theo tác dụng dược lý nhóm A………………

41

3.2.3

Cơ cấu về nguồn gốc, xuất xứ của thuốc thuộc nhóm A…….

44

3.2.4

Phân tích DMT sử dụng theo phương pháp VEN…………..


44

3.2.5

Phân tích DMT sử dụng theo ma trận ABC/VEN………….

45

Chương 4: BÀN LUẬN…………………………………….

48

4.1

Cơ cấu và giá trị DMT sử dụng tại Bệnh viện ĐKKV Hóc
Môn năm 2017……………………………………………..

48

4.1.1

Về cơ cấu, số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác
dụng dược lý……………………………………………….

48

4.1.2

Về cơ cấu, số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo nguồn gốc,
xuất xứ……………………………………………………….


50

4.1.3

Về cơ cấu, số lượng và giá trị sử dụng thuốc đơn thành phần,
thuốc đa thành phần………………………………………….

51

4.1.4

Về cơ cấu, số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo tên biệt
dược gốc-tên Generic………………………………………

51

4.1.5

Về cơ cấu, số lượng và giá trị sử dụng thuốc ……………

52

4.1.6

Về cơ cấu, số lượng và giá trị sử dụng thuốc cần hội chẩn….

53

4.2


Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích

53


ABC, VEN………………………………………………….
4.2.1

Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC………………………………………………………….

53

4.2.2

Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích
VEN………………………………………………………….

54

4.2.3

Về phân tích DMT sử dụng theo phương pháp phân tích ma
trận ABC/VEN……………………………………………..

55

KẾT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ


56


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Giải nghĩa

Chữ viết tắt

1

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

2

BYT

Bộ Y Tế

3

DMT

Danh mục thuốc

4


Generic

Tên chung quốc tế

5

GT

Giá trị

6

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

7

KM

Khoản mục

8

SL

Số lượng

9


TL

Tỉ lệ

10

VNĐ

Việt Nam đồng

11

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

1.1

So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp

9


1.2

Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn

17

1.3

Cơ cấu nhân lực khoa dược

19

2.4

Các biến số nghiên cứu

24

2.5

Ma trận ABC/VEN

29

3.6

Tổng giá trị tiển thuốc sử dụng năm 2017

30


3.7

Cơ cấu thuốc sử dụng theo mhóm tác dụng dược lý

31

3.8
3.9

Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất trong
nhómA

cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

33
34

3.10

Tỉ lệ thuốc nhập khẩu có trong danh mục Thông tư 10

35

3.11

Cơ cấu thuốc theo đơn thành phần, đa thành phần

36


3.12

Cơ cấu thuốc được sử dụng theo tên Genergic, tên biệt dược
gốc
Cơ cấu thuốc theo đường dùng

36

3.13
3.14

Cơ cấu thuốc được sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn

37
38

3.15

Các thuốc cụ thể cần hội chẩn

38

3.16
3.17

Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC
Cơ cấu thuốc theo tác dụng dược lý thuộc nhóm A

40
41


3.18

Các thuốc cụ thể của nhóm thuốc khác thuộc nhóm A

43

3.19

Cơ cấu về nguồn gốc, xuất xứ của thuốc thuộc nhóm A

44

3.20

Cơ cấu thuốc theo phương pháp VEN

45

3.21

Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN

45

3.22

Các thuốc cụ thể trong nhóm AN

47



DANH MỤC HÌNH

TT
1.1

Tên hình
Sơ đồ tổ chức Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn

Trang
16


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người
bệnh, là đơn vị khoa học, kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế, trong đó, thuốc
là công cụ đắc lực cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Để đạt hiệu quả
tốt nhất về điều trị, sử dụng thuốc hiệu quả và hợp lý là yếu tố rất quan trọng.
Trong những năm qua, ngành Dược Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng ghi
nhận. Đặc biệt đã đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nhu cầu về thuốc phòng
và chữa bệnh ngày càng cao và đa dạng, số lượng và chủng loại thuốc theo
yêu cầu của xã hội ngày càng tăng.
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường và tham
gia hội nhập WTO, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dtạng phong
phú về chủng loại cũng như nguồn cung cấp. Các thống kê báo cáo cho thấy
những năm vừa qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên thị trường không
ngừng gia tăng.
Điều này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc

trong bệnh viện nói riêng sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn. Đây là một thuận lợi
đồng thời cũng gây không ít khó khăn trong việc lựa chọn cung ứng thuốc
cho bệnh viện, dẫn đến việc sử dụng thuốc thiếu hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Thuốc, nếu chúng ta sử dụng hợp lý thì sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh tốt,
nếu chúng ta sử dụng không hợp lý thì sẽ gây ra nhiều bất lợi không mong
muốn. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất
cập, đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho
người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở
khám chữa bệnh.
Để hạn chế tình trạng dùng thuốc lãng phí, không hợp lý. Tổ chức Y Tế
Thế Giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị tại

1


các bệnh viện. HĐT & ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn
thuốc xây dựng danh mục thuốc (DMT) bệnh viện. Việc xây dựng DMT tại
bệnh viện là điều cần thiết và hết sức quan trọng trong công tác cung ứng
thuốc, ảnh hưởng lớn đến chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
toàn diện cho người bệnh.
Đối với mỗi Bệnh viện, một hệ thống DMT có hiệu quả sẽ đem lại lợi
ích rất lớn trong công tác khám chữa bệnh, giúp cho chu trình cung ứng
thuốc, thông tin thuốc cũng như xử lý ADR sẽ dễ dàng hơn. Ngoài ra một
DMT được xây dựng hợp lý sẽ giúp cho việc tư vấn, giáo dục về thuốc trọng
tâm hơn và cải thiện được mức độ sẵn có của thuốc, từ đó giúp cho việc sử
dụng thuốc trên người bệnh tốt hơn.
Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn là Bệnh viện hạng II thuộc Sở Y
Tế Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện có nhiệm vụ phục vụ chăm sóc sức
khỏe của người dân trên địa bàn huyện Hóc Môn và các tỉnh lân cận như
Long An, Bình Dương, Tây Ninh...

Hằng năm bệnh viện sử dụng một số lượng khá lớn thuốc để đáp ứng
nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân ngày, do đó tăng cường sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Để thực
hiện mục tiêu này, nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn được DMT sử dụng tại
bệnh viện hợp lý. Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực
Hóc Môn – Tp. Hồ Chí Minh năm 2017” nhằm các mục tiêu :
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực

Hóc Môn, năm 2017 theo một số chỉ tiêu.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc

Môn năm 2017 theo phương pháp phân tích ABC và VEN.
Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tính phù hợp của DMT đã sử dụng
năm 2017 với DMT chủ yếu của Bộ Y tế và nguồn kinh phí bệnh viện để từ
2


đó đưa ra các ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện DMT nhằm nâng cao hiệu
quả điều trị và chất lượng thuốc sử dụng tại Bệnh viện ngày càng an toàn,
hiệu quả và hợp lý hơn.

3


Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1.DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TRONG BỆNH VIỆN:
♦ Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc

sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT trong bệnh
viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng
trong bệnh viện. Danh mục này phải thường xuyên cập nhật các thuốc và các
thông tin liên quan đến thuốc, đáp ứng yêu cầu lâm sàng của bác sĩ, dược sĩ
và các chuyên gia y tế khác trong chuẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh hoặc
cải thiện sức khỏe.
Lựa chọn thuốc là việc đầu tiên và là công việc quan trọng trong chu
trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc thỏa mãn
nhu cầu việc khám chữa bệnh của đại đa số nhân dân.
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của bệnh viện. Việc xây dựng một DMT phù hợp sẽ mang
lại rất nhiều lợi ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và
chi phí hợp lý đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả không
cao, làm giảm những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử
dụng thuốc.
Hiện nay có rất nhiều chế phẩm thuốc không thiết yếu, chỉ có tác dụng
hỗ trợ điều trị, nhiều sản phẩm mới có chỉ định điều trị không liên quan đến
các nhu cầu cơ bản của người dân. Việc lựa chọn thuốc cho phép cán bộ và
nhân viên y tế có thể giải quyết vấn đề này.
♦ Nguyên tắc xây dựng danh mục:
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
4


- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, phù hợp với phạm vi
chuyên môn của bệnh viện;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.

♦ Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn

thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc có sẵn ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn

định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
- Ưu tiên lựa chọn các thuốc ở dạng đơn chất.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế.

♦ Các bước xây dựng danh mục thuốc:
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy
định về tổ chức và hoạt động của HĐT & ĐT trong bệnh viện, các bước xây
dựng DMT được tiến hành như sau:
- Khoa Dược sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua HĐT & ĐT
thống nhất, khoa Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám
đốc bệnh viện xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa
chọn DMT trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC- VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai xót trong điều trị trên nguồn thông tin tin
cậy.
- Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan.
- Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và theo phân loại VEN.
5


- Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT (ví dụ: thuốc hạn chế

sử dụng, thuốc cần hội chẩn,...)
- Tập huấn cho cán bộ y tế sử dụng DMT.
- Định kỳ hằng năm đánh giá, sửa đổi, bổ sung DMT.
- DMT sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứngthuốcchủ
động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. DMT bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại
bỏ thuốc trong các kỳ họp của HĐT & ĐT.
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC:
Việc cung ứng thuốc không hợp lý đã gây nhiều thiệt hại cho nhân dân
và nhà nước. Việc lạm dụng thuốc ngày càng phổ biến trong các nước đang
phát triển. Chi phí cho sức khỏe tăng nhanh và bất hợp lý do chi phí cho
thuốc ngày càng tăng cao. Để công tác sử dụng thuốc tránh những bất cập,
nhà quản lý cần có những biện pháp cải thiện. Một số công cụ để đánh giá
thực trạng vấn đề sử dụng thuốc trong bệnh viện hiện nay là phương pháp
phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN.
Từ đó HĐT &ĐT xác định các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng
thuốc và lựa chọn các giải pháp can thiệp phù hợp.
1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị:
Xác định những nhóm điều trị có nhóm thuốc tiêu thụ cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc có chi phí hiệu
quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều
trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao
để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu
6



quả cao.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách. Dựa theo nguyên tắc:
- Hạng A chiếm giá trị từ 75- 80% ngân sách.
- Hạng B có giá trị sử dụng chiếm 15-20% ngân sách.
- Hạng C có giá trị sử dụng 5-10% ngân sách.
♦ Đối với hạng A:
- Cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ.
- Thời gian đặt hàng lại thường xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày)
- Tránh tồn trữ hàng với số lượng lớn
- Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí
- Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi
phí tồn kho.
♦ Đối với hạng B:
- Số lượng dự trữ vừa phải
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên hơn (mỗi tháng).
- Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang hạng A hoặc C.
♦ Đối với hạng C:
- Số lượng dự trữ lớn.
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên nhất.
Vai trò của phân tích ABC là tạo cơ sở đưa ra những quyết định quan
trọng:
- Trong tồn trữ.
- Trong mua sắm.
- Trong lựa chọn nhà cung ứng.
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
7



phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường.
+ Thông tin này được sử dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMT thiết yếu
của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên một năm hoặc ngắn hơn. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc
đặc biệt là hạng A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những
thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền. Phân tích ABC giúp xác
định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào, từ đó tìm
kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho các thuốc đó như tìm dạng liều hoặc nhà
cung ứng rẻ hơn.
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN:
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện.
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và
khả năng sử dụng khác nhau.
- Các thuốc tối cần (V): gồm các thuốc để cứu sống người bệnh hoặc
các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- Các thuốc thiết yếu (E): gồm các thuốc dùng để điều trị cho những
bệnh nặng nhưng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản.
- Các thuốc không thiết yếu (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những
8



bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thiết yếu và không cần
thiết phải lưu trữ trong kho.
♦ Tiêu chí phân loại V, E, N:
Theo WHO việc phân loại các thuốc vào nhóm N khá dễ dàng, nhưng
khó để phân loại nhóm V và E. Đôi khi có thể phân loại thành thuốc thiết yếu
và không thiết yếu. Trong đó thuốc thiết yếu là thuốc đảm bảo đáp ứng nhu
cầu chữa bệnh của đa số bệnh nhân.
Phân tích VEN là một phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh
viện đưa ra ưu tiên mua sắm và dự trữ thuốc.
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho việc
lựa chọn mua sắm, sử dụng thuốc, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng
thuốc với giá cả phù hợp.
Cả hai phương pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT & ĐT các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết
và thuốc nào ít quan trọng hơn
1.2.4. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp:
Bảng 1.1. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Phương

Ưu điểm

Nhược điểm

pháp
Phân tích
ABC

- Xác định xem phần lớn ngân - Không cung cấp được đù

sách chi trả cho thuốc nào.

thông tin để so sánh những
thuốc có hiệu lực khác nhau.

Phân tích

- Lựa chọn những thuốc ưu tiên - Phân tích VEN phải tiến

VEN

để mua và dự trữ trong bệnh hành cùng với phân tích ABC
viện

để xác định xem có mối liên

- Cho phép so sánh những hệ nào giữa các thuốc ưu tiên
thuốc có hiệu lực điều trị và không.

9


khả năng sử dụng khác nhau

- Tìm hiểu chưa hợp lý trong
cung ứng, sử dụng thuốc
nhóm AN.

Phân tích


- Xác định những vấn đề sử - Chỉ so sánh được những

nhóm điều dụng thuốc bất hợp lý trên cơ thuốc có cùng chung hiệu lực
trị

sở thông tin về tình hình bệnh điều trị.
tật.
- Xác định được những thuốc
bị lạm dụng hoặc những thuốc
mà mức tiêu thụ không mang
tính đại diện cho những ca
bệnh cụ thể.

1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN Ở
NƯỚC TA
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc được sử dụng
Tại Việt Nam những năm qua, công tác dược nói chung đã có những
bước phát triển rất cơ bản về tổ chức, quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc. Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về Dược được rà soát, sửa đổi, bổ sung và
xây dựng mới để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển, đặc biệt là Luật Dược số
105/2016/QH13 đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực từ 06/4/2016 và
Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn về Luật dược mới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
ngành công nghiệp Dược cũng có những phát triển vượt bậc. Ở Việt Nam, thị
trường dược phẩm cũng rất phong phú, từ chỗ thiếu thuốc chủ yếu là nhập
khẩu đến hết năm 2008 thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng được phần lớn
nhu cầu của nhân dân, có khoảng 1.500 hoạt chất với khoảng 18.000 sản
phẩm năm 2008 thì năm 2009 đã lên đến 22.000 sản phẩm. Tuy nhiên công
10



nghiệp Dược Việt Nam vẫn phát triển ở mức trung bình thấp, chưa sáng chế
được thuốc mới và hiện chỉ có hơn 52% doanh nghiệp Dược đủ tiêu chuẩn
sản xuất thuốc. Thuốc sản xuất trong nước chủ yếu là Generic, không có giá
trị cao, mới chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tiêu thụ thuốc nội địa.
Theo đánh giá của Bộ Y tế “ Ngành Dược đã có những thành tích nổi bật
là đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình trạng
thiếu thuốc trước đây” . Năm 2012, Tổng tiền thuốc trên toàn quốc từ quỹ
BHYT năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Năm 2015
là 26.132 tỉ đồng (48,3%), năm 2016 là 31.541 tỉ đồng (41%)
Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng đạt
1.200 triệu USD, tăng 5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm
2012 là 1.750 triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 triệu USD.
Các kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến
bệnh viện đều cho thấy các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% 43,3% số khoản mục (KM) thuốc và 37% - 57,1% tổng giá trị sử dụng, trong
đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến Trung ương.
1.3.2. Cơ cấu về nguồn gốc, xuất xứ
Thị trường Dược phẩm Việt Nam chủ yếu được cung ứng bởi hai nguồn
chính là thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu. Năm 2012 Cục quản
lý dược đã tổ chức thành công diễn đàn “ Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc
Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành
Dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng
chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước
ngoài. Thuốc sản xuất tại Việt Nam đa dạng về chủng loại và số lượng như:
dung dịch tiêm truyền, thuốc tiêm, kháng sinh và các nhóm thuốc khác. Thực
tế trong những năm qua ngành công nghiệp dược trong nước đã có những
bước tiến đáng kể. Tốc độ tăng trưởng của ngành là 12% năm. Thuốc sản xuất
11



trong nước đã đáp ứng được trên 50% nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân.
Tuy nhiên các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng sản xuất ra các loại
thuốc đặc trị, chủ yếu là thuốc thông thường, chủng loại chưa phong phú.
Nhiều thuốc trong nước có chất lượng tương đương với thuốc ngoại nhập
nhưng vẫn chưa xây dựng được thương hiệu do đó khả năng cạnh tranh chưa
cao.
Mặc dù thuốc sản xuất trong nước chất lượng đã được nâng lên đáng kể
và giá thành thấp hơn nhiều so với thuốc nhập khẩu cùng loại nhưng tại các
bệnh viện, xu hướng sử dụng vẫn là các thuốc ngoại đắt tiền. Qua khảo sát
tình hình sử dụng thuốc nội trong khối bệnh viện năm 2009, tỷ lệ thị phần
giữa thuốc nội và thuốc ngoại là 50/50, đến tháng 6 năm 2010 là 46/54. Tuy
nhiên thuốc nội chỉ chiếm 19-25% về giá trị tiền.
Kết quả khảo sát tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy năm 2006
tỉ lệ thuốc ngoại chiếm 78,9% thuốc nội 21,1% mặc dù so với năm 2002 tỉ lệ
thuốc nội trong DMT đã tăng từ 13,6% lên 21,1% . Tại BV Đa khoa Hải
Dương năm 2004 tỉ lệ thuốc nội là 61,4% năm 2006 là 70%. Tại BV Đa khoa
Xanh Pôn Hà Nội tỉ lệ thuốc nội tăng trong 3 năm liên tiếp năm 2006 là
28,5%, năm 2007 là 31,9% đến 2008 đã là 33,4%.
1.3.3. Cơ cấu về dạng thuốc sử dụng
Quy trình sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền cần có yêu cầu kỹ thuật
cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các dạng
khác (dạng uống, bôi...). Đồng thời các dạng thuốc này đòi hỏi điều kiện bảo
quản phải khắc khe hơn dạng thuốc uống. Trong quá trình sử dụng cần có vật
tư đi cùng (bơm tiêm, cồn, bông.) ngoài ra phải có nhân viên y tế có chuyên
môn giúp đỡ sử dụng. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm và quy trình sử
dụng thuốc cũng đắt hơn nhiều lần. Theo nghiên cứu về GTSD ở cả 3 tuyến
của thuốc tiêm truyền chiếm tỷ lệ cao: TW (33,4 % đến 74,7%), Tỉnh ( 46,1
% đến 65,3%), Huyện (51,7 % đến 61 %).
12



1.3.4. Cơ cấu về thuốc mang tên biệt dược và tên gốc
Thuốc gốc thường được sản xuất bởi các công ty dược nhỏ, không đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển thuốc mới. Việc nghiên cứu thuốc mới và
tiếp thị rất tốn kém nên thường được tiến hành bởi các công ty dược lớn. Các
nhà sản xuất thuốc gốc không trang trải chi phí này nên giá thường rẻ hơn
nhiều so với biệt dược đầu tiên.
Tuy nhiên việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng
nhiều đến nguyên tắc “Ưu tiên chọn thuốc Generic, thuốc đơn chất, thuốc sản
xuất trong nước đạt chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
thực hành sản xuất tốt (GMP)”. Việc sử dụng thuốc ngoại nhập, thuốc biệt
dược vẫn chiếm tỉ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số công ty
dược phẩm phân phối độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình trạng hiện
nay sử dụng thuốc tại các bệnh viện lớn thường vượt quá khả năng kinh tế của
người bệnh và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế.
1.3.5. Cơ cấu về thuốc trong DMT được sử dụng theo thành phần:
Theo nghiên cứu phân tích việc sử dụng thuốc Bệnh viện đa khoa huyện
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2015 thì tỉ lệ thuốc đơn thành phần chiếm
77,15% khoản mục, giá trị sử dụng chiếm 72,29%. Thuốc đa thành phần có
số khoản mục chiếm 22,85%, 27,71% giá trị sử dụng.
1.3.6. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam:
Trong cơ sở khám chữa bệnh việc sử dụng thuốc chiếm tỉ trọng lớn, việc
lựa chọn thuốc đóng vai trò quan trọng để bệnh nhân được tiếp cận với thuốc
có chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm chi phí. Các nghiên cứu
tổng quát về tình hình sử dụng thuốc như: phân tích ABC, phân tích VEN,
phân tích nhóm điều trị, phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD) sẽ
giúp cho HĐT & ĐT cũng như các nhà quản lý xác định các vấn đề về sử
dụng thuốc làm nền tảng cho các hoạt động can thiệp tiếp theo như: lựa chọn
thuốc, cung ứng thuốc, kế hoạch dự trù thuốc và tồn kho.
13



Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động
cung ứng thuốc trong bệnh viện. Vấn đề này đã được nghiên cứu ở nhiều
bệnh viện tuyến trung ương như Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Bạch Mai,
Bệnh viện Trung Ương Quân đội 108, Bệnh viện 103, Bệnh viện K, Bệnh
viện E, Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, … và nhiều bệnh viện tuyến tỉnh như
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương, Bệnh viện đa khoa Hà Tây, Bệnh viện
Kiến An Hải Phòng, Bệnh viện đa khoa Lào Cai,…
Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về 4 nội dung của chu trình cung
ứng thuốc và đã sơ bộ cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực cung ứng
thuốc trong bệnh viện đã được quản lý và chấn chỉnh ngày một tốt hơn. Tuy
nhiên cung ứng thuốc trong bệnh viện nói chung và việc lựa chọn thuốc nói
riêng vẫn còn là một vấn đề nan giải, cần có những những chấn chỉnh không
chỉ từ phía các bệnh viện mà là của toàn ngành Y tế.
Trước những bất cập nói trên của các bệnh viện, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này với mong muốn có những đánh giá chính xác nhất về
hoạt động xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện hiện nay, cụ thể là Bệnh
viện Đa khoa khu vực Hóc Môn
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐKKV HÓC MÔN
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ:
Bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn là bệnh viện Hạng II nằm ngay cửa
ngõ thành phố, giáp ranh với 3 tỉnh là Long An, Tây Ninh và Bình Dương.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của ngành Y tế, Bệnh viện
ĐKKV Hóc Môn cũng dần dần tự khẳng định được vị trí của mình trong
ngành Y tế cũng như tạo được sự tin tưởng của nhân dân trong Huyện Hóc
Môn và các tỉnh lân cận.
Bệnh viện ĐKKV Hóc Môn chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và hướng
dẫn chuyên môn kỹ thuật của Sở Y Tế Tp.Hồ Chí Minh, trải qua quá trình
14



phát triển đến nay bệnh viện có 15 khoa lâm sàng, 05 khoa cận lâm sàng, 01
khoa khám bệnh, 08 phòng chức năng với những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh
- Trạm cấp cứu vệ tinh 115
- Đào tạo cán bộ y tế
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật
- Nghiên cứu khoa học về Y học
- Phòng chống dịch bệnh
- Thực hiện quy chế dược bệnh viện theo quy định hiện hành.
- Thực hiện chế độ thống kế, báo cáo chuyên môn theo quy định và
nhiệm vụ khác liên quan đến công tác khám chữa bệnh.
- Quản lý kinh tế bệnh viện

15


×