Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

TRẦN THỊ KIM HUẾ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH sử DỤNG THUỐC ARV và TUÂN THỦ điều TRỊ của BỆNH NHÂN HIVAIDS tại PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN đa KHOA TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ KIM HUẾ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ARV VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH
NHÂN HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI
TRÚ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ KIM HUẾ

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNGTHUỐC
ARV VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH
NHÂN HIV/AIDSTẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI
TRÚBỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH



[

LUẬN VĂN THẠC SỸ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
Mã số: 8720205
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp, anh chị
và bạn bè. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền -Nguyên trưởng bộ môn Dược lâm sàng Trường Đai học Dược Hà Nội đã hết lòng hướng dẫn, dìu dắt và tận tình chỉ bảo
cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Dược lực và Bộ môn
Dược lâm sàng, Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các bác sỹ, các anh chị điều dưỡng,
tư vấn vấn viên và toàn bộ nhân viêncủa khoa truyền nhiễm- Bệnh viện đa khoa tỉnh
Thái Bình đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc
và thu thập số liệu tại cơ sở để tôi có thể hoàn thành được luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và đồng nghiệp cơ quan nơi tôi
công tác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi để tôi yên tâm học tập.
Cuối cùng, cho tôi bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình, bạn bè những người
đã hết lòng yêu thương và giúp đỡ tôi trong công tác và học tập để tôi có thể hoàn
thành được luận văn này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2019
Học viên

Trần Thị Kim Huế


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI CẢM ƠN
1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................
3
Chương 1 : TỔNG QUAN ........................................................................................
3
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS ...................................................................................
1.1.1. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS ......................................................................
3
1.1.1.1. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS trên Thế giới ......................................
3
1.1.1.2. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS ở Việt Nam ........................................
3
1.1.1.3. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS ở Thái Bình........................................
4
1.1.2. Sinh bệnh học HIV/AIDS ...........................................................................
5
1.1.2.1. Đặc điểm của HIV/AIDS ..................................................................
5
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh ...............................................................................

6
6
1.2. Tổng quan về điều trị ARV ...............................................................................
1.2.1. Mục đích của điều trị bằng thuốc ARV. .....................................................
6
1.2.2. Lợi ích của điều trị ARV sớm ....................................................................
7
1.2.3. Nguyên tắc điều trị ARV ............................................................................
7
1.2.4. Điều trị ARV ..............................................................................................
7
1.2.4.1 .Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV ......................................................
7
1.2.4.2. Phân loại nhóm thuốc điều trị ARV ..................................................
8
1.2.4.3. Các phác đồ điều trị ARV cho người lớn .........................................
9
1.2.5. Thất bại điều trị ARV .................................................................................
11
1.2.5.1. Các loại thất bại điều trị ARV...........................................................
11
1.2.5.2. Chẩn đoán thất bại điều trị ARV.......................................................
12
1.2.6. Độc tính và xử trí độc tính của một số thuốc ARV ......................................
12
1.3. Tổng quan về tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ
13
điều trị ARV...............................................................................................................
1.3.1. Khái niệm, vai trò của tuân thủ điều trị ARV ............................................
13

1.3.2. Các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị ...............................................
14


1.3.2.1. Phương pháp chủ quan ......................................................................
14
1.3.2.2. phương pháp khách quan ..................................................................
17
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ARV ......................................
18
1.3.3.1. Các yếu tố cá nhân ............................................................................
18
1.3.3.2. Các yếu tố về thuốc ...........................................................................
20
1.3.3.3. Các yếu tố về dịch vụ y tế và sự hỗ trợ .............................................
20
21
1.4. Một số nghiên cứu về thuốc ARV trên bệnh nhân người lớn ở Việt Nam..........
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

25
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ...................................................................................
25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................................
25
25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................
25
2.2.2. Cách chọn bệnh nhân..................................................................................
26
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................
26
2.2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ..........................................................................
31
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................
31
32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................
3.1. Phân tích việc lựa chọn và phối hợp thuốc ARV trên bệnh nhân
32
HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện đa khoa Thái Bình ...................
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân khi bắt đầu điều trị ARV ...................................
32
3.1.2. Phân tích việc lựa chọn và phối hợpthuốc ARV trong mẫu nghiên 34
cứu ...............................................................................................................................
3.1.2.1. Các nhóm thuốc ARV trong mẫu nghiên cứu ...................................
34
3.1.2.2. Phác đồ ARV và các thuốc dùng đồng thời tại thời điểm bắt
đầu điều trị ...................................................................................................................
35
3.1.2.3. Sự thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị .....................................
36
3.1.2.4. Hiệu quả điều trị................................................................................
37
3.1.2.5. Độ an toàn của các phác đồ điều trị ..................................................
39

40
3.2. Đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................
3.2.1. Đánh giá tuân thủ của bệnh nhân ..............................................................
40
3.2.2. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV ........................................
42


3.2.2.1. Đặc điểm BN có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ......................
42
3.2.2.2. Xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ..........................
49
54
Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................................
54
4.1. Phân tích việc lựa chọn và phối hợp thuốcARV .............................................
4.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ..................................................................
54
4.1.2. Việc lựa chọn và phối hợpthuốc ARV trong mẫu nghiên cứu ...................
56
4.1.2.1. Các nhóm thuốc ARV trong mẫu nghiên cứu. ..................................
56
4.1.2.2. Phác đồ ARV và các thuốc dùng đồng thời tại thời điểm bắt
đầu điều trị. ..................................................................................................................
56
4.1.2.3. Độ an toàn của các phác đồ điều trị ..................................................
57
4.1.2.4. Tình hình duy trì điều trị ...................................................................
58
4.1.2.5. Đánh giá hiệu quả điều trị ................................................................

58
4.2. Đánh giá tuân thủ của bệnh nhân điều trị ARV và các yếu tố liên

60

quan đến tuân thủ điều trị. .......................................................................................
4.2.1. Đánh giá tuân thủ của bệnh nhân ...............................................................
61
4.2.2. Các yếu tố có thể liên quan đến tuân thủ điều trị ARV ..............................
62
4.2.2.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ........................................................
62
4.2.2.2. Thông tin về sử dụng rượu/bia, ma túy liên quan đến TTĐT ...........
62
4.2.2.3. Yếu tố về thuốc và đặc điểm điều trị ................................................
63
4.2.2.4. Kiến thức về tuân thủ điều trị ...........................................................
64
4.2.2.5. Yếu tố về dịch vụ, sự hỗ trợ liên quan đến TTĐT ............................
65
67
4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu .................................................................
4.3.1. Ưu điểm của nghiên cứu .............................................................................
67
4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu..............................................................................
67
68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG KHÓA LUẬN
Tiếng Việt
BN

Bệnh nhân

CBYT

Cán bộ y tế

NTCH

Nhiễm trùng cơ hội

HSBA

Hồ sơ bệnh án

PKNT

Phòng khám ngoại trú

PTTH

Phổ thông trung học

TDKMM
TTĐT


Tác dụng không mong muốn
Tuân thủ điều trị

Tiếng Anh
3TC

Lamivudine

ABC

Abacavir

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

AIDS

Acquired immunodeficiency syndrome – Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải

ARV

Antiretroviral - Thuốc kháng retro vi rút

AZT

Zidovudin


HBV

Hepatitis B virus - Virút viêm gan B

HCV

Hepatitis C virus - Vi rút viêm gan C

CD4, TCD4

Tế bào lympho TCD4

DNA

Acid desoxyribonucleic

EFV

Efavirenz

HIV
LPV
LPV/r
NNRTI

Human immunodeficiency virus - Vi rút gây suy giảm miễn dịch
ở người
Lopinavir
Lopinavir/ritonavir
Non - nucleoside reverse transcriptase inhibitor - Thuốc ức chế

men sao chép ngược non – nucleoside


NRTI

NtRTI
NVP
PI

Nucleoside reverse transcriptase inhibitor - Thuốc ức chế men
sao chép ngược nucleoside
Nucleotide reverse transcriptase inhibitor – Thuốc ức chế men
sao chép ngược nucleotide
Nevirapine
Thuốc ức chế protease (protease inhibitor)

RNA

Acid ribonucleic

TDF

Tenofovir disoproxil fumarate

UNAIDS
WHO

Chương trình phối hợp của liên hợp quốc về HIV/AIDS (Jont
United Nations programe on HIV/AIDS)
Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại nhóm thuốc ARV ………………………...………………

9

Bảng 1.2. Các phác đồ điều trị ARV bậc hai cho người trưởng thành…………

11

Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV………………………...

11

Bảng 1.4. Độc tính và xử trí độc tính của một số thuốc ARV trong phác đồ bậc 1 ...

12

Bảng 2.1. Đánh giá mức độ tuân thủ theo số lần quên thuốc ………………….

29

Bảng 3.1. Đặc điểm của BN khi bắt đầu điều trị ARV ………………………..

32

Bảng 3.2. Các nhóm thuốc ARV sử dụng cho BN trong mẫu nghiên cứu …….

34


Bảng 3.3. Các phác đồ ARV và các thuốc dùng đồng thời khi bắt đầu điều trị .

35

Bảng 3.4. Phân bố BN theo phác đồ điều trị ……………………………………

36

Bảng 3.5. Tỷ lệ BN thay đổi phác đồ trong mẫu nghiên cứu …………………...

36

Bảng 3.6. Lý do thay đổi phác đồ điều trị ………………………………………

37

Bảng 3.7. Giai đoạn lâm sàng tại các thời điểm điều trị …………………….....

37

Bảng 3.8. Sự thay đổi giai đoạn miễn dịch trong quá trình điều trị ……………

38

Bảng 3.9. Kết quả xét nghiệm tải lượng virus của bệnh nhân …………..……..

38

Bảng 3.10. Tỷ lệ BN gặp tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị..


39

Bảng 3.11. Tỷ lệ BN gặp tác dụng không mong muốn theo triệu chứng ……...

40

Bảng 3.12. Tỷ lệ BN theo khoảng thời gian lĩnh thuốc ghi nhận từ HSBA …...

41

Bảng 3.13. Tỷ lệ BN theo mức độ tuân thủ thuốc ghi nhận từ phỏng vấn …….

41

Bảng 3.14. Tỷ lệ BN theo mức độ tuân thủ điều trị …………………………...

41

Bảng 3.15. Thông tin chung của đối tượng tham gia phỏng vấn ……………...

42

Bảng 3.16. Tỷ lệ sử dụng rượu, bia, ma túy theo giới của ĐTNC …………….

43

Bảng 3.17. Đặc điểm điều trị ARV của đối tượng tham gia phỏng vấn ……….

44


Bảng 3.18. Kiến thức của ĐTNC về điều trị ARV …………………………….

45

Bảng 3.19. Thông tin về các yếu tố cung cấp dịch vụ tại PKNT ……………...

47

Bảng 3.20. Thông tin về yếu tố về hỗ trợ tại nhà của ĐTNC ………………….

48

Bảng 3.21. Đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến tuân thủ điều trị ………….

49

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của sử dụng rượu/bia, ma túy liên quan đến TTĐT..….

50

Bảng 3.23. Yếu tố về thuốc và đặc điểm điều trị ARV liên quan đến TTĐT ....

51


Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức điều trị ARV và TTĐT ARV ………

52


Bảng 3.25. Các yếu tố dịch vụ, hỗ trợ và sự hài lòng liên quan đến TTĐT …...

52

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tóm tắt tình hình dịch HIV toàn cầu ……………………..………..
Hình 1.2. Lũy tích các ca nhiễm HIV/AIDS tại Thái Bình được báo cáo qua
các năm………………………………………………………………………..

3
5

Hình 2.1. Quy trình tiếp cận bệnh nhân và thu thập số liệu……………..……

26

Hình 3.1. Tỷ lệ hiểu biết của đối tượng nghiên cứu về kiến thức ARV …..….

46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Số liệu thống kê cho thấy, từ khi bắt đầu đại dịch HIV/AIDS, thế giới đã có
hơn 70 triệu người đã bị nhiễm HIV và khoảng 35 triệu người đã chết do HIV. Đến
cuối năm 2017, trên toàn cầu 36,9 triệu [31,1–43,9 triệu] người đang sống với HIV.
Ước tính 0,8% [0,6-0,9%] người trưởng thành từ 15–49 tuổi trên toàn thế giới đang
sống với HIV, mặc dù gánh nặng dịch bệnh tiếp tục thay đổi đáng kể giữa các quốc
gia và khu vực. Khu vực Đông Nam Á bị ảnh hưởng nặng nề với 0,3% người lớn
sống chung với HIV [72].
Ở Việt Nam tính đến cuối năm 2017 sốngười nhiễm HIV đang còn sống là

209.452 trường hợp, số người nhiễm HIV đang giai đoạn AIDS là 90.105 trường
hợp, số người nhiễm HIV tử vong là 94.622 trường hợp, số được điều trị ARV
122.439 trường hợp đạt 58,5% [1][2].So sánh số liệu báo cáo qua các năm tiếp tục
ghi nhận số người nhiễmHIV/AIDS và tử vong hằng năm có xu hướng giảm [1].
Điều trị bằng thuốc kháng HIV (thuốc ARV) cho người nhiễm HIV ngày càng được
mở rộng. Các bằng chứng hiện nay cho thấy chương trình điều trị bằng thuốc ARV
ở Việt Nam đang triển khai hiệu quả với số người nhiễm HIV được điều trị bằng
thuốc ARV liên tục tăng và tỷ lệ người điều trị ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng
ức chế đạt trên 90%[5]. Tuy nhiên đây là quá trình liên tục, kéo dài suốt cuộc đời và
đòi hỏi sự tuân thủ tuyệt đối [3]. Tuân thủ điều trị giúp duy trì nồng độ thuốc ARV
trong máu nhằm ức chế tối đa sự nhân lên của HIV, đủ thời gian cho phép hệ miễn
dịch được phục hồi, từ đó phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng cơ hội cải thiện chất
lượng sống cho người bệnh và tăng tỷ lệ sống sót [3][9]. Nếu không tuân thủ điều
trị sẽ dẫn đến việc nồng độ thuốc trong máu thấp làm xuất hiện các đột biến của
HIV kháng thuốc và thất bại điều trị [30]. Trong quyết định số 471/QĐ-BYT về
việc cải tiến chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, tuân thủ điều trị được đặt
ra như một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của hệ thống chăm sóc và điều trị [6].
Tại Thái Bình tính đến ngày 31/12/2017, lũy tích số người nhiễm HIV/AIDS
còn sống được báo cáo là 3.290 người, số bệnh nhân AIDS còn sống là 1.418 người,
số người tử vong do AIDS là 898, số được điều trị ARV là 1.153 trường hợp đạt

1


35,1% [39]. Như vậy, tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị ARV của Thái Bình
hiện thấp hơn so với mặt bằng chung của toàn quốc.
Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, đặc biệt điều trị ARV là
điều trị suốt đời, do đó chúng tôi tiến hành đề tài : “Phân tích tình hình sử dụng
thuốc ARV và tuân thủ điều trị của bênh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú
bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình” với mục tiêu chính:

- Phân tíchviệc lựa chọn và phối hợp thuốc ARV trên bệnh nhân HIV/AIDS tại
phòng khám ngoại trú Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình.
- Đánh giá tuân thủ điều trị và một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều
trị của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.

2


Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về HIV/AIDS
1.1.1. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS
1.1.1.1. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS trên Thế giới
Số liệu thống kê của WHO cho thấy, từ khi bắt đầu đại dịch HIV/AIDS, thế giới
đã có hơn 70 triệu người đã bị nhiễm HIV và khoảng 35 triệu người đã chết do
HIV. Trên toàn cầu, 36,9 triệu [31,1–43,9 triệu] người đang sống với HIV vào cuối
năm 2017, 0,8% [0,6-0,9%] người trưởng thành từ 15–49 tuổi trên toàn thế giới đang
sống với HIV. Việc mở rộng rãi liệu pháp điều trị kháng retrovirus đã làm giảm số
người tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến HIV.Ước tính của UNAIDS/WHO
cho thấy có 21,7 triệu người nhiễm HIV đang được điều trị ARV trên toàn cầu vào
cuối năm 2017 đạt 59% tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống [72].

Tổng
Người lớn
Nữ
Nam

Số người sống chung

Số người mắc HIV


Số người chết do

với HIV

mới năm 2017

HIV năm 2017

36,9 triệu người

1,8 triệu người

940.000 (670.000-

(31,1-43,9 triệu người)

(1,4-2,4 triệu người)

1,3 triệu người)

35,1 triệu người

1,6 triệu người

830.000 (590.000-

(29,6-41,7 triệu người)

(1,3-2,1 triệu người)


1,2 triệu người)

18,2 triệu người
(15,6-21,4 triệu người)
16,8 triệu người
(13,9-20,4 triệu người)

Trẻ em

1,8 triệu người

180.000

110.000

(< 15 tuổi)

(1,3-2,4 triệu người)

(110.000-260.000)

(63.000-160.000)

Hình 1.1. Tóm tắt tình hình dịch HIV toàn cầu [72]
Tuy nhiên các quốc gia cần phải tuân thủ cam kết chấm dứt dịch AIDS là mối
đe dọa về sức khỏe cộng đồng vào năm 2030. Thách thức trước mắt là đạt được các
mục tiêu của Fast-track cho năm 2020, bao gồm mục tiêu 90-90-90 [47].
1.1.1.2. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS tại Việt Nam
Việt Nam đã trải qua gần 30 năm đương đầu với HIV/AIDS. Chúng ta đã sớm
hình thành hệ thống tổ chức phòng, chống HIV/AIDS từ trung ương tới cơ sở, đồng


3


thời ban hành được một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khá hoàn chỉnh
về vấn đề này.
Công tác chăm sóc và điều trị ARV cũng được triển khai ở tất cả 63 tỉnh/thành
phố với 401 phòng khám điều trị ngoại trú ARV, triển khai cơ sở cấp phát thuốc
điều trị ARV tại 562 trạm y tế, trong trại giam. Tính đến hết tháng 9 năm 2017, đã
điều trị cho 122.439 bệnh nhân tăng 6.000 bệnh nhân so với cuối năm 2016 [1].
Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tiếp tục ghi nhận 9 năm liên tiếp giảm số
phát hiện mới, số chuyển sang AIDS và số giảm tử vong do AIDS. Số trường hợp
phát hiện mới năm 2017 giảm 47%so với năm 2010 và giảm 70% so với năm phát
hiện người nhiễm mới cao nhất năm 2007. Số bệnh nhân AIDS giảm 72% so với
năm 2008, giảm 46% so với năm 2010. Số bệnh nhân tử vong giảm 77% so với năm
báo cáo tử vong cao nhất năm 2008, giảm 49% so với năm 2010. Chương trình
phòng, chống HIV/AIDS trong 15 năm qua đã dự phòng cho 400.000 người tránh
khỏi bị nhiễm HIV và 150.000 người không bị tử vong do AIDS. Các thành tựu đạt
được góp phần vào phát triển kinh tế xã hội, giảm đói nghèo [1].
1.1.1.3. Đặc điểm dịch tễ HIV/AIDS tại Thái Bình.
Thái Bình phát hiện được ca nhiễm HIV đầu tiên vào năm 1996, tính đến ngày
31/12/2017, người nhiễm HIV/AIDS đã phát hiện ở 252/286 xã, phường, thị trấn.
Trong đó [38]:
Lũy tích người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống

: 3.290 người

Số bệnh nhân AIDS còn sống

: 1.418 người


Số người đã tử vong do AIDS

: 898 người

Số người nhiễm HIV phát hiện và quản lý mới năm 2017

: 151 người

Tỷ lệ hiện nhiễm trong cộng đồng/100.000 dân

: 182,6

Số người nhiễm HIV/AIDS được điều trị ARV

: 1.148 người

Hiện nay bệnh nhân HIV/AIDS đang được điều trị ARV miễn phí từ nguồn tài
trợ của các dự án Quốc tế, thời gian tới khi các dự án quốc tế dừng hỗ trợ thì BHYT
là chỗ dựa bền vững giúp người nhiễm HIV có thể được điều trị suốt đời; Trong
năm 2017, Thái Bình đã triển khai hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh tuyến
huyện, thành phố củng cố kiện toàn cơ sở điều trị HIV/AIDS thực hiện chi trả qua

4


quỹ BHYT với 09 phòng khám ngoại trú đặt tại 08 huyện, thành phố. Hướng tới
mục tiêu 90-90-90 và đảm bảo 90% số người nhiễm HIV/AIDS trê địa bàn có thẻ
BHYT, Thái Bình cần tổ chức điều tra, rà soát số người nhiễm chưa điều trị đang ở
ngoài cộng đồng để tiếp cận, tư vấn đưa vào điều trị ARV và hỗ trợ họ mua thẻ

BHYT. Thái Bình là một trong những tỉnh đầu tiên trong cả nước thực hiện chính
sách hỗ trợ này cho người nhiễm HIV/AIDS [38].
4500
HIV

4000

AIDS

3500

TV

3000
2500
2000
1500
1000
500
2017

2016

2015

2014

2013

2012


2011

2010

2009

2008

2007

2006

2005

2004

2003

2002

2001

2000

1999

1998

1997


1996

0

Hình 1.2. Lũy tích các ca nhiễm HIV/AIDS tại Thái Bình được báo cáo qua các
năm [39]
1.1.2. Sinh bệnh học HIV/AIDS
1.1.2.1.Đặc điểm của HIV/AIDS
HIV(human immunodeficiency vius) là một lentivirus (thuộc họ retrovirus) có
khả năng gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immune
Deficiency Syndome - AIDS) ở người [49][67].
HIV xâm nhiễm vào các tế bào quan trọng trong hệ thống miễn dịch của con
người như tế bào lympho T (cụ thể là những tế bào T-CD4), đại thực bào và tế bào tua.
Nhiễm HIV làm giảm mạnh số lượng tế bào CD4, sự miễn dịch qua trung gian tế
bào bị vô hiệu và cơ thể dần dần yếu đi tạo điều kiện cho các nhiễm trùng cơ hội.
AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các

5


bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn
đến tử vong.
HIV có 2 loại HIV-1 và HIV-2.HIV-1 độc hơn HIV-2 [50] và là nguyên nhân
của phần lớn các ca nhiễm HIV trên toàn cầu. HIV-2 có khả năng lây nhiễm thấp
hơn HIV-1 và nó chỉ khu trú ở Tây Phi [65].
1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh
HIV gây tổn thương các TB của hệ miễn dịch dẫn tới các rối loạn đáp ứng
miễn dịch. Trong các TB của hệ miễn dịch bị tổn thương do HIV thì TCD4 thường
bị tổn thương đầu tiên và trầm trọng nhất. Khi HIV xâm nhập vào TB TCD4, nó sẽ

trực tiếp hủy diệt TCD4 bằng cách làm tăng thẩm thấu màng TB, gây độc TB hoặc
gián tiếp giết TCD4 do hình thành kháng thể kháng lympho hoặc phản ứng chéo giữ
kháng thể kháng HIV với kháng nguyên TB đích [22].
Hậu quả của quá trình này dẫn tới một loạt các rối loạn hệ thống miễn dịch
trong cơ thể bao gồm:
- Rối loạn miễn dịch qua trung gian tế bào: BN dễ mắc các bệnh liên quan tới
đáp ứng miễn dịch như lao, viêm phổi do Pneumocytis carinii, nhiễm nấm.
- Rối loạn miễn dịch dịch thể: BN nhạy cảm với các loại nhiễm trùng như tụ
cầu, phế cầu…
- Rối loạn chức năng đại thực bào và bạch cầu mono: làm giảm khả năng
chống vi khuẩn, giảm phản ứng viêm làm cho các cơ quan có nhiều đại thực bào
như phổi, đường tiêu hóa, da dễ bị nhiễm trùng cơ hội.
- Tổn thương các cơ quan tạo lympho: gây suy tủy xương, làm giảm toàn bộ
hoặc từng dòng hồng cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu và lympho.
Với hàng loạt rối loạn trên, hệ miễn dịch của BN sẽ dần dần bị suy giảm. Sau
một thời gian, người bệnh sẽ tiến triển thành giai đoạn hình thành hội chứng AIDS.
Khi đó, hệ miễn dịchcủa cơ thể bị suy yếu nghiêm trọng, tạo điều kiện cho NTCH
phát triển, cuối cùng dẫn tới tử vong [22].
1.2. Tổng quan về điều trị ARV
1.2.1. Mục đích của điều trị bằng thuốc ARV.
Ngăn chặn tối đa và lâu dài quá trình nhân lên của HIV trong cơ thể;

6


Phục hồi chức năng miễn dịch [5].
1.2.2. Lợi ích của điều trị ARVsớm.
Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV;
Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác (bạn tình/bạn chích);
Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con [5].

1.2.3. Nguyên tắc điều trị ARV.
Điều trị ARV ngay khi người bệnh được chẩn đoán nhiễm HIV;
Phối hợp đúng cách ít nhất 3 loại thuốc ARV;
Đảm bảo tuân thủ điều trị hàng ngày, liên tục, suốt đời [5].
1.2.4. Điều trị ARV
1.2.4.1. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV
Theo Quyết định số 3047/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý,
điều trị và chăm sóc HIV/AIDS” của Bộ Y tế ban hành ngày 22/7/2015 [4] và
Quyết định số 5418/QĐ-BYT về việc ban hành “Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS” của Bộ Y tế ban hành ngày 01/12/2017 mở rộng hơn vềtiêu chuẩn bắt
đầu điều trị ARV là vớitất cả người nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng
và số lượng tế bào CD4.Tiêu chuẩn này là bước ngoặt lớn giúp cho người nhiễm
HIV được tiếp cận điều trị sớm, mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn trong tương lai.
Theo Quyết định số 3047/QĐ-BYT người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn bắt đầu
điều trị ARV khi:
- CD4 ≤ 500 tế bào/mm3
Điều trị không phụ thuộc số lượng tế bào CD4 trong trường hợp:
- Giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4 bao gồm cả mắc lao.
- Có biểu hiện của viêm gan B (VGB) mạn tính nặng.
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú nhiễm HIV.
- Người nhiễm HIV có vợ/chồng không bị nhiễm HIV.
- Người nhiễm HIV thuộc các quần thể nguy cơ bao gồm: người tiêm chích
ma túy, phụ nữ bán dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới.
- Người nhiễm HIV ≥ 50 tuổi.
- Người nhiễm HIV sinh sống, làm việc tại khu vực miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa.

7



1.2.4.2. Phân loại nhóm thuốc điều trị ARV
Tương ứng với vòng đời của virus có các nhóm thuốc với đích tác dụng khác
nhau. Theo đó có 5 nhóm thuốc kháng virus HIV như trong bảng 1.3 [9][56].
Bảng 1.1. Phân loại nhóm thuốc ARV
Nhóm thuốc

Cơ chế tác dụng

Thuốc điển
hình

Viết tắt

Các retrovirus muốn nhân lên phải có
quá trình tạo DNA tương ứng từ ARN
Nhóm

ức

chế men sao
chép ngược
nucleoside

nucleotide
(NRTI)

của virus nhờ enzyme sao chép ngược Abacavir
(RT). Quá trình này virus sử dụng các Didanosine

ABC


nucleotide của người. Các thuốc NRTI Emtricitabine

FTC

có cấu trúc giống nucleoside, khi vào Lamivudine

3TC

trong tế bào sẽ tranh chấp, chiếm chỗ Stavudine

d4T

các nucleoside thật để gắn vào chuỗi Tenofovir

TDF

DNA đang tạo ra. Do đó ngăn cản việc Zalcitabin

ddC

sản xuất các chuỗi DNA HIV. Kết quả Zidovudine

AZT

ddI

là không thể tạo them virus mới để gây
nhiễm tế bào mới.
Là những thuốc không có cấu trúc

nucleoside. Cơ chế hoạt động của
Nhóm ức

chúng là do khả năng gắn trực tiếp vào

chế men sao enzym sao chép ngược (RT), làm cho
chép ngược

enzyme không thể hoạt động một cách

Non -

bình thường, dẫn đến việc tạo DNA

nucleoside

virus từ RNA bị chặn lại. Kết quả là

(NNRTI)

virus không thể chuyển RNA thành

Delavirdine

DLV

Efavirenz

EFV


Etravirine

ETR

Nevirapine

NVP

Rilpivirin

RPV

DNA, do đó không thể gây nhiễm tế
bào và tạo virus mới.
Nhóm ức

Sau khi vào và kết hợp được với tế bào Amprenavir

APV

chế enzym

vật chủ, tế bào bị nhiễm tạo ra các Atazanavir

ATV

8


Protease


protein virus cỡ lớn (polyprotein). Men Cobisistat

COBI

(PI)

protease tách các polyprotein thành các Darunavir

DRV

men và protein cấu trúc cần thiết để tạo Fosamprenavir

FPV

thành virus mới. thuốc PI gắn vào và Indinavir

IDV

phong tỏa các men protease làm các Lopinavir/
tiểu thể virus được tạo thành bị khiếm ritonavir

LPV/r

khuyết và bất hoạt, không thể gây Nelfinavir
Ritonavir
nhễm tế bào mới.

NFV


Saquinavir

SQV

Tipranavir

TPV

Maraviroc

MVC

Enfuvirtide

ENF

DNA cần được tích hợp vào nhiễm sắc Raltegravir

RAL

thể của tế bào vật chủ để phát triển. Dolutegravir

DTG

Thuốc có tác dụng ức chế quá trình Elvitegravir

EVG

RTV


Nhóm ức
chế xâm
nhậpvà ức
chế hòa
màng

Thuốc ngăn chặn quá trình hòa vào
màng tế bào vật chủ để vào trong tế
bào vật chủ gây bệnh

(EI&FI)
Thuốc ức
chếenzym
tích hợp
(INSTIs)

Khi vào được trong tế bào vật chủ,

này.

1.2.4.3. Các phác đồ điều trị ARV cho người lớn
 Theo hướng dẫn của WHO năm 2016 [71]
 Phác đồ bậc 1: TDF + 3TC (hoặc FTC) + EFV
Nếu có chống chỉ định hoặc không có sẵn khuyến nghị thay thế bằng một
trong những lựa chọn sau đây:
AZT + 3TC + EFV
AZT + 3TC + NVP
TDF + 3TC (hoặc FTC) + NVP

9



 Phác đồ bậc 2:
TDF + 3TC (hoặc FTC) + ATV / r và LPV / r
TDF + 3TC (hoặc FTC) + ATV / r và LPV / r
 Theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam 2015 [4]
 Phác đồ bậc 1: TDF + 3TC + EFV
- Sử dụng AZT nếu có chống chỉ định với TDF.
- Sử dụng NVP nếu có chống chỉ định với EFV (do độc tính với thần kinh trung
ương).
- Có thể sử dụng Emtricitabine (FTC) thay thế cho 3TC.
Lưu ý:
- Nếu dị ứng với EFV không nên thay bằng NVP
 Phác đồ bậc 2:
AZT + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r hoặc ATV/r
TDF + 3TC (hoặc FTC) + LPV/r hoặc ATV/r
 Theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam 2017 [5]
 Phác đồ bậc 1:
Phác đồ ưu tiên: TDF+3TC (hoặc FTC) + EFV
Các phác đồ thay thế:
TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG
TDF + 3TC (hoặc FTC) + NVP
AZT + 3TC + EFV
AZT + 3TC + NVP
 Phác đồ điều trị ARV bậc 2
Khi thất bại điều trị với phác đồ bậc 1, BN sẽ được chuyển sang phác đồ bậc
2. Điều trị bậc 2 nên sử dụng phối hợp 2 thuốc nhóm NRTI và 1 thuốc nhóm PI (kết
hợp ritonavir). Hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS của Bộ Y tế năm 2017
và WHO 2016 đều thống nhất lựa chọn phác đồ bậc 2 theo nguyên tắc: Nếu thất bại
với phác đồ bậc 1 chứa ABC + 3TC hoặc TDF + 3TC (hoặc FTC) thì chuyển sang

phác đồ bậc 2 chứa AZT + 3TC nên được sử dụng [5][47].

10


Bảng 1.3. Phác đồ điều trị ARV bậc 2 cho người trưởng thành
Người nhiễm

Tình huống

HIV

phác đồ bậc1

Người trưởng

Sử

thành bao

trong phác đồ bậc 1

dụng

TDF

Phác đồ bậc hai

AZT + 3TC


+

LPV/r hoặc ATV/r

+

LPV/r hoặc ATV/r

gồm phụ nữ
mang

Sử dụng AZT trong TDF+ 3TC

thai, đang cho

phác đồ bậc 1

(hoặc FTC)

con bú
Điều trị như phác đồ cho người trưởng
thành và trẻ vị thành niên nhưng gấp đôi
Đang điều trị lao liều LPV/r (LPV/r 800 mg/200 mg hai
Đồng nhiễm

bằng Rifampicin

lần mỗi ngày) hoặc tăng liều ritonavir
bằng liều LPV (LPV/r 400 mg/400 mg)


lao và HIV

hai lần mỗi ngày
Nếu đang điều trị
lao bằng rifabutin
Đồng nhiễm
HIV và HBV

TDF+3TC (hoặc FTC)+LPV/r (hoặc ATV/r)
AZT+3TC+LPV/r (hoặc ATV/r)

AZT+TDF+3TC (hoặc FTC)+LPV/r (hoặc ATV/r)

1.2.5. Thất bại điều trị ARV
1.2.5.1. Các loại thất bại điều trị
Bảng 1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán thất bại điều trị ARV [5]
Các loại
thất bại

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Thất bại

Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: xuất hiện mới hoặc tái phát các bệnh

lâm sàng

lý giai đoạn lâm sàng 4 sau điều trị ARV ít nhất 6 tháng.

Thất bại

miễn dịch

Người lớn và trẻ trên 10 tuổi: CD4 giảm xuống bằng hoặc dưới mức
trước khi điều trị ARV hoặc CD4 liên tục dưới 100 tếbào/mm3 ở hai
lần xét nghiệm liên tiếp (cách nhau 6 tháng) và không có căn

11


nguyên nhiễm trùng gần đây gây giảm CD4.
Thất bại
vi rút học

Người bệnh điều trị ARV ít nhất 6 tháng có tải lượng HIV từ 1000 bản
sao/mL trở lên ở hai lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau 3 tháng sau khi
đã được tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị.

1.2.5.2. Chẩn đoán thất bại điều trị ARV.
Thất bại điều trị được xác định khi người bệnh có thất bại về vi rút học. Trường
hợp tải lượng HIV lần một từ 200 bản sao/ml đến dưới 1000 bản sao/ml, xét nghiệm
tải lượng HIV lần hai sau 3 tháng với tuân thủ điều trị mà kết quả trên
1000 bản sao/ml thì coi như thất bại điều trị, chuyển phác đồ bậc hai hoặc bậc ba [5].
1.2.6. Độc tính và xử trí độc tính của một số thuốc ARV
Bảng 1.5. Độc tính và xử trí độc tính của một số thuốc ARV [5][10]
Thuốc ARV

Độc tính chính

Xử trí
Nếu đang sử dụng ABC trong điều trị


ABC

ARV bậc một, thay bằng TDF hoặc

Phản ứng quá mẫn

AZT Nếu đang sử dụng ABC trong điều
trị ARV bậc hai, thay thế bằng TDF

Thiếu máu, Giảm bạch cầu
hạt, bệnh lý cơ, teo mỡ hoặc Nếu đang sử dụng AZT trong điều trị
AZT

loạn dưỡng mỡ

ARV bậc một, thay thế bằng TDF

Toan lactic hoặc gan to kèm hoặc ABC
thoái hóa mỡ nặng
Nếu DTG trong phác đồ điều trị ARV
DTG

Gây độc cho gan và phản bậc 1 có phản ứng quá mẫn, thay thế
ứng quá mẫn

thuốc ARV thuộc nhóm khác (EFV
hoặc PI tăng cường)

Độc tính thần kinh trung ương Cân nhắc thay thế bằng NVP khi có

EFV

kéo dài (như có các giấc mơ độc tính nhiễm độc thần kinh. Nếu dị
bất thường, trầm cảm hoặc rối ứng độ 3, độ 4 hoặc nhiễm độc gan
nặng, sử dụng thuốc PI tăng cường.

loạn ý thức)

12


Gây độc cho gan

Nếu không còn lựa chọn nào khác

Co giật

dùng 3 thuốc NRTI

Phản ứng quá mẫn, hội
chứng Steven - Johnson
Có khả năng gây dị tật ống
thần kinh bẩm sinh
Vú to ở nam giới
Thay bằng EFV nếu người bệnh
không thể dung nạp NNRTI (nhiễm
độc gan nặng), sử dụng thuốc PI tăng

Gây độc cho gan


cường hoặc 3 thuốc NRTI nếu không
còn lựa chọn nào khác

NVP
Phản ứng quá mẫn và phản
ứng da nặng (hội chứng
Stevens-Johnson)

Ngừng thuốc nếu dị ứng vừa và nặng.
Khi ổn định điều trị lại với phác đồ có
PI, hoặc ba thuốc NRTI nếu không
còn lựa chọn nào khác

Bệnh thận mạn tính. Tổn Thay thế bằng AZT hoặc ABC Không
thương thận cấp và hội khởi động điều trị TDF khi mức lọc
TDF

cầu thận < 50 ml/phút; có bệnh cao

chứng Fanconi

huyết áp không kiểm soát, tiểu đường
Giảm mật độ khoáng xương

chưa điều trị hay có biểu hiện suy

Toan lactic, gan to nhiễm mỡ thận
1.3. Tổng quan về tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều
trị ARV
1.3.1. Khái niệm, vai trò của tuân thủ điều trị ARV

Theo Tổ chức y tế Thế giới, tuân thủ điều trịlà sử dụng thuốc, áp dụng lối sống
và chế độ ăn phù hợp với hướng dẫn của nhân viên y tế [68]. Bộ Y tế cũng đưa ra
định nghĩa tuân thủ điều trị thuốc ARV là việc người bệnh uống đúng thuốc, đúng
liều, đúng giờ, đúng cách theo chỉ định của thầy thuốc và làm xét nghiệm theo lịch
hẹn [5].

13


Việc tuân thủ nghiêm ngặt các liệu pháp điều trị kháng retrovirus là chìa khóa
giảm nguy cơ kháng thuốc của HIV, cải thiện sức khỏe tổng thể, chất lượng cuộc
sống và tỷ lệ sống còn cũng như nguy cơ lây truyền HIV. Ngược lại, tuân thủ kém
là nguyên nhân chính của thật bại điều trị. Đạt được sự tuân thủ ARV là yếu tố quan
trọng quyết định kết cục lâu dài của BN nhiễm HIV. Sự mất kiểm soát virus học do
hậu quả của việc không tuân thủ điều trị ARV có thể dẫn tới sự kháng thuốc và mất
các lựa chọn điều trị trong tương lai, khiến người bệnh nhiều khi phải trả giá bằng
chính sinh mệnh của mình [32]. Đề kháng với NNRTI và 3TC chỉ cần một đột biến
đơn, đề kháng với NVP, EFV có thể nhanh chóng xuất hiện, mà khi kháng với một
thuốc thì sẽ kháng với cả 2 thuốc. Nghiêm trọng hơn, đột biến kháng thuốc có thể
truyền từ người này sang người khác thông qua các hành vi có nguy cơ cao, dẫn tới
hậu quả là thu hẹp các lựa chọn điều trị [67].
Tuân thủ điều trị ARV là trọng tâm của thành công điều trị. Các thuốc ARV
không thể loại bỏ hoàn toàn HIV ra khỏi cơ thể mà chỉ có tác dụng ức chế sự nhân
lên của virus. Tuy nhiên, ngay cả khi nồng độ virus trong máu rất thấp dưới ngưỡng
phát hiện của các kỹ thuật xét nghiệm hiện nay, sự sao chép của virus vẫn được diễn
ra. Do đó, BN cần tuân thủ điều trị đầy đủ và liên tục để duy trì tác dụng ức chế
virus ngay cả khi tải lượng virus rất thấp. Paterson và cộng sự thấy rằng mức tuân
thủ thấp hơn 95% làm tăng nguy cơ nhập viện, nhiễm trùng cơ hội và giảm tác dụng
ức chế virus [54][63].
1.3.2. Các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị.

Các phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị hiện nay gồm 2 nhóm: nhóm
phương pháp chủ quan và nhóm phương pháp khách quan.
1.3.2.1. Phương pháp chủ quan
Nhóm phương pháp chủ quan là phương pháp đánh giá tuân thủ dựa vào thông
tin do BN cung cấp. Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng trong thực tế lâm
sàng cũng như trong các nghiên cứu. Phương pháp này yêu cầu BN tự báo cáo về
việc tuân thủ của mình thông qua bộ câu hỏi hoặc phỏng vấn BN. Nhược điểm của
phương pháp là kết quả thiếu chính xác, tuy nhiên phương pháp này vẫn đóng một

14


vai trò nhất định trong quá trình theo dõi điều trị của BN trên lâm sàng và được sử
dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu.
Trên thế giới đã có một số bộ câu hỏi được xây dựng để áp dụng trong nghiên
cứu cũng như thực hành lâm sàng, tuy nhiên chưa có bộ câu hỏi nào được sử dụng
như bộ công cụ mẫu để đánh giá tuân thủ điều trị. Các bộ câu hỏi thường có cấu
trúc gồm 2 phần chính: Phần câu hỏi về tuân thủ của BN và phần câu hỏi về một số
yếu tố có thể ảnh hưởng tới tuân thủ.
 Phần câu hỏi về tuân thủ
Một số công cụ thường gặp trong các nghiên cứu về tuân thủ điều trị ARV
gồm: Visual Analog Scale (VAS), Case Adherence Index Questionnaire (CASE),
Swiss HIV Cohort StudyAdherenceQuestionnaire (SHCS-AQ), Adult AIDS
Clinical Trials Group instrument (AACTG).
- VAS là phương pháp đánh giá tuân thủ đơn giản dựa trên thang điểm từ 0100%, BN được yêu cầu đánh dấu vào một điểm trên đường tỷ lệ tương ứng với
mức độ tuân thủ của mình trong một khoảng thời gian nào đó (ví dụ 1 tháng hoặc
thậm chí là từ khi bắt đầu điều trị) [57][66].
- Bộ câu hỏi AACTG được xây dựng bởi Adult AIDS Clinical Trials Group để
áp dụng trong các thử nghiệm lâm sàng về điều trị ARV. Tuy nhiên hiện nay nhiều nhà
khoa học áp dụng bộ câu hỏi này vào các nghiên cứu dịch tễ [45][57]. Công cụ này

đánh giá việc sử dụng thuốc của BN trong khoảng thời gian 4 ngày [44], bao gồm các
câu hỏi về số lần BN đã bỏ thuốc trong từng ngày, đối với từng thuốc (một lần uống
thuốc không đầy đủ như hướng dẫn cũng được tính là bỏ thuốc).
- Bộ công cụSHCS-AQ bắt nguồn từ một nghiên cứu thuần tập lớn tiến hành
tại Thụy sĩ (Swiss HIV Cohort Study). Nghiên cứu này đã sử dụng hai câu hỏi trắc
nghiệm “Anh/chị có thường xuyên bỏ lỡ một lần uống thuốc trong vòng 4 tuần qua
không. Các lựa chọn bao gồm: hàng ngày, nhiều hơn 1 lần/tuần, 1 lần/tuần, 2 tuần 1
lần, 1 lần/tháng, không bao giờ” và “Trong vòng 4 tuần qua, anh/chị có lần nào bỏ
thuốc trong khoảng thời gian trên 24 giờ không? Có/không”[53].
- CASE index gồm 3 câu hỏi “Anh/chị có thường xuyên gặp khó khăn trong
việc uống thuốc đúng giờ hay không? Các lựa chọn bao gồm: không bao giờ/hiếm

15


×