Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.87 KB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Khoa Tài chính Ngân hàng – Trường
Đại học Thương mại, với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô, chúng em đã được
tiếp cận và trang bị cho mình rất nhiều kiến thức từ những kiến thức tổng quát cho
đến kiến thức chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng. Tuy nhiên, học đi đôi với hành,
để những kiến thức có thể được áp dụng trong thực tế, nhà trường đã tạo điều kiện
cho chúng em đến những cơ quan, doanh nghiệp để tiếp cận, tìm hiểu thực tế hoạt
động kinh doanh của cơ quan, doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, được sự giúp đỡ chỉ bảo
tận tình của ban lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng đã tại điều
kiện cho em tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, tạo cơ hội cho công tác
nghiên cứu hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo Tiến
Sĩ Nguyễn Thị Minh Hạnh, trong suốt quá trình làm khóa luận đã chỉ bảo hướng
dẫn giúp em có thể hoàn thành bài khóa luận theo đúng yêu cầu quy định.
Trong quá trình viết bài, do năng lực còn hạn chế của bản thân cùng với
những yếu tố khách quan tác động nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em có
điều kiện bổ sung, nâng cao hiệu quả làm việc, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phùng Thị Tâm

1


MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

MỤC LỤC

SV: Phùng Thị Tâm

2

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

đồ/bảng biểu
Sơ đồ 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6


Tên sơ đồ/ bảng biểu

Số
trang

Sơ đồ cấu trúc của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm
Giàng
Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Giàng 2013-2015
Tình hình hoạt động cho vay của
NHNN&PTNN Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm
Giàng 2013-2015
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn
của NHNo&PTNT huyện Cẩm Giàng 2013-2015
Tình hình sử dụng vốn HSX của
NHNN&PTNN Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm
Giàng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015
Tình hình cho vay, thu nợ HSX của
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm
Giàng tỉnh Hải Dương 2013-2015
Đánh giá các chỉ tiêu nâng cao hoạt động cho
vay HSX tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương

21
23
26
30

33
36
38

DANH MỤC VIẾT TẮT

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

SV: Phùng Thị Tâm

3

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

HĐQT


Hội đồng quản trị

UBND

Uỷ ban nhân dân

NHTM

Ngân hàng Thương mại

HSX

Hộ sản xuất

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TGTCKT

Tiền gửi của tổ chức kinh tế

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

CBTD
CBNV


Cán bộ tín dụng
Cán bộ nhân viên

NQH

Nợ quá hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

SV: Phùng Thị Tâm

4

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, từ chỗ là nước thiếu lương thực đến nay chúng ta đã trở thành một trong
những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu lương thực. Có được kết quả đó là
có sự đóng góp đáng kể của kinh tế hộ gia đình. Thể hiện đường lối đúng đắn của
Đảng và Nhà nước phát triển kinh tế hộ sản xuất trong đó trọng tâm là hộ nông dân
sản xuất nông, lâm, ngư, nghiệp. Từ định hướng và chính sách về phát triển kinh tế

hộ sản xuất đã giúp cho ngành Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp nói
riêng thí điểm, mở rộng và từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất.
Trong quá trình đầu tư vốn đã khẳng định được hiệu quả của đồng vốn cho vay và
khả năng quản lý, sử dụng vốn của các hộ gia đình cho sản xuất kinh doanh, mở
rộng thêm ngành nghề, tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và
hoàn trả được vốn cho Nhà nước. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại trong cơ chế
chính sách, hành lang pháp lý và những tác động của cơ chế thị trường, đòi hỏi các
cấp các ngành tiếp tục tháo gỡ khó khăn để đáp ứng đầy đủ kịp thời có hiệu quả nhu
cầu về vốn cho hộ sản xuất phát triển kinh tế.
Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động cho
vay vốn đến hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông Thôn Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương em mạnh dạn chọn đề tài: “Cho
vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt
Nam chi nhánh huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương”. Nhằm mục đích tìm hiểu
tình hình thực tế và từ đó tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hơn hoạt động cho
vay đối với hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa
bàn huyện và đảm bảo an toàn vốn đầu tư.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về hoạt động cho vay đối với HSX.
- Phân tích, đánh giá hoạt động cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNN Việt Nam
Chi nhánh huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
-Từ đó, đưa ra một số kiến nghị về hoạt động cho vay đối với HSX tại
NHNo&PTNN Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
SV: Phùng Thị Tâm

5

MSV: 12D180340



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của
ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi
nhánh huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Địa chỉ: Quốc lộ 5, Thị trấn Lai Cách,
Huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khóa luận được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp với
những suy luận từ thực tiễn nghiên cứu để từ đó đưa ra những kết luận.
- Nghiên cứu các luận văn, đề tài, Khóa luận có cùng hướng nghiên cứu.
- Nghiên cứu số liệu thống kê báo cáo tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương 2013-2015.
- Nghiên cứu các giáo trình giảng dạy, các tài liệu, văn bản Pháp luật liên quan đến hoạt
động cho vay Trung- dài hạn của Ngân hàng Thương Mại.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu
bởi 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cho vay đối với hộ sản xuất của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay HSX tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay đối

với HSX tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại và khái quát hộ sản

SV: Phùng Thị Tâm

6

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

xuất
1.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay
* Khái niệm:
Hiểu một cách khái quát nhất thì cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh
giữa các chủ thể kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể
khác quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ)
trong một thời gian nhất định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu bao gồm cả gốc và lãi cho bên cho vay.
Theo Quyết định 1627/2001 và 127/2005/QĐ- NHNN thì “Cho vay là một

hình thức cấp tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một một
mục đích và một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc
và lãi”.
* Đặc điểm:
- Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục tín dụng của các NHTM.
Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và
dư nợ cuối kỳ.
- Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận cho các ngân
hàng, nguồn thu này phụ thuộc vào quy mô của khoản vay, thời hạn và lãi suất của
khoản vay và cả ba yếu tố này có mối liên hệ khăng khít với nhau. Tiền cho vay là
một món nợ với cá nhân hoặc công ty nhận món vay đó, nhưng lại là tài sản có đối
với một ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng này. Nói chung tiền cho
vay là kém lỏng so với các tài sản Có khác bởi vì chúng không thể chuyển thành
tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó mãn hạn.
- Hoạt động cho vay, đi liền với lợi nhuận thu được là những rủi ro tiềm ẩn và tổn
thất nếu xảy ra là rất lớn. Các khoản tiền vay có xác suất vỡ nợ cao hơn các tài sản
có khác. Do thiếu tính lỏng và có rủi ro vỡ nợ cao nên ngân hàng thu được lợi tức
cao nhất từ hoạt động cho vay.
1.1.1.2. Các hình thức cho vay
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và
phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay

SV: Phùng Thị Tâm

7

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính- Ngân hàng

nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử
dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc
điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.
Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
* Phân theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
* Phân loại theo thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào các dự
án đầu tư.
* Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
* Phân loại theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
* Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo khả
năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM

SV: Phùng Thị Tâm

8

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

* Đối với Ngân hàng:
Vai trò quan trọng nhất của hoạt động cho vay đối với ngân hàng là tạo
nguồn lợi nhuận lâu dài, giúp duy trì và phát triển hệ thống ngân hàng. Lợi nhuận từ
hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Sự mở
rộng hoạt động cho vay có vai trò tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của
ngân hàng cả về quy mô và chất lượng hoạt động.
* Đối với chủ thể đi vay:
Thông qua việc đi vay khách hàng có được nguồn vốn cần thiết để phục vụ
cho các mục đích kinh doanh của mình. Việc cung cấp kịp thời nguồn vốn giúp hoạt
động kinh doanh diễn ra đúng dự định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh mang
lại lợi nhuận.
Để có nguồn vốn kinh doanh, khách hàng có thể có nhiều cách như đi vay
người thân, đi vay các tổ chức khác, hùn vốn, góp vốn với các cá nhân tổ chức
khác,.. Nhưng khách hàng thường tìm đến ngân hàng để vay vốn vì ngân hàng có

thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nhanh, khoản cho vay có tính ổn định
cao, chi phí phù hợp và khách hàng có thể chủ động trong việc trả nợ.
* Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng đóng vai trò như cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người
thiếu vốn, do vậy ngân hàng giúp sinh lời đối với nguồn vốn nhàn rỗi, đáp ứng nhu
cầu về vốn của những người có phương pháp sản xuất kinh doanh tốt.
Việc ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
Hoạt động cho vay còn là công cụ vĩ mô của Nhà nước để tài trợ cho một số
ngành kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm và hỗ trợ cho các thành phần kinh
tế phát triển.

SV: Phùng Thị Tâm

9

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

1.1.2. Khái quát hộ sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất
Theo nghị định của Chính phủ số 14/CP ngày 02/03/1993 thì “Hộ sản xuất
trong quy định này bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần,
các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã,
tập đoàn sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ trong các ngành nông- lâm-ngư-diêm nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp ở

nông thôn.”
Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế và khả
năng phát triển kinh tế từng vùng, theo phụ lục của Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNT ngày 02/9/1993 thì khái niệm hộ
sản xuất được thống nhất như sau : "Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.
1.1.2.2. Đặc điểm của hộ sản xuất
Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ
phận còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc.
- Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ thuộc vào
hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình.
- Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất thường
là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính thời vụ.
Vì vậy thu nhập cũng rải đều.
- Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có
chăng cũng còn ít, giản đơn. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất
kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình
cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng
cơ cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp. Quy mô sản xuất của hộ
thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu
vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất

SV: Phùng Thị Tâm

10

MSV: 12D180340



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

kinh doanh còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà
nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất
hàng hoá, không thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.2.3. Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
+ Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh
tế hàng hoá
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Sau đó chuyển lên kinh tế hàng
hoá quy mô lớn đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền
tệ.
+ Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn
Với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối và
việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình
sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình, tạo đà tự vươn
lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức
lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa.
+ Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hoá
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng
đến tốn kém về mặt chi phí.Với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản
xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động
lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn,khai thác các tiềm năng, tận dụng

các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất .
* Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển
mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ
và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang
trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên

SV: Phùng Thị Tâm

11

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ
công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Cho vay đối với hộ sản xuất của Ngân hàng Thương Mại
1.2.1. Các khái niệm
- Cho vay hộ sản xuất: Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng cung ứng vốn cho
1.2.

các hộ sản xuất, hộ gia đình, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình
hoạt động sản xuất như: Sản xuất hàng hóa, thương mại, nông nghiệp, xây dựng,
dịch vụ...
- Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín

dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay, không nói đến việc món vay đó thu được
hay chưa trong một thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng
mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định.
- Dư nợ: Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh
giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
- Nợ xấu: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho Ngân hàng mà không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ xấu.
- Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các Ngân hàng,
gồm:
+ Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư,…
+ Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Vốn từ Ngân hàng Trung Ương, các tổ chức tín dụng khác.
1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất
- Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp thì
phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến
hành cho vay, đến kỳ thu hoạch/ tiêu thụ tiến hành thu nợ.

SV: Phùng Thị Tâm

12

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính- Ngân hàng

- Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng
Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm
chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố
quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng
của thiên nhiên rất lớn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao
Cho vay hộ sản xuất đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường thì chi phí
nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay nhỏ. Số
lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường liên
quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: Mở chi nhánh, bàn giao dịch,
tổ lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng
mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro
cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.2.3. Phân loại cho vay hộ sản xuất
* Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm.
* Theo ngành nghề
- Hộ sản xuất nông, lâm, thủy sản; diêm nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại;
dịch vụ.
* Theo hình thức đảm bảo Có 2 hình thức đảm bảo cho vay là
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: khoản vay phải có TSĐB
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: khoản vay tín chấp
* Theo phương thức cho vay

- Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất
- Cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
1.2.4. Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kỳ so với vốn

SV: Phùng Thị Tâm

13

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính theo năm, quý,
tháng.
Tùy theo phương thức cho vay và cách trả lãi, Ngân hàng có thể sử dụng hai
cách tính lãi: tính lãi độc lập không nhập vào vốn gốc mà chỉ tính một lần vào cuối
kỳ hạn được gọi là tính lãi đơn và lãi tính theo lối nhập vào vốn gốc từng kỳ để tăng
vốn gọi là tính lãi kép.
* Tác dụng của lãi suất:
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất
kinh doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
ngược lại sẽ làm trì trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn có
tác dụng hai mặt:
- Khuyến khích tiết kiệm, người ta có xu hướng gửi tiền vào Ngân hàng hơn là đầu
tư sản xuất.
- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho hoạt

động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất quá cao vì tình trạng tài
nguyên bị khiếm dụng.
- Lãi suất thích hợp có tác dụng mở rộng đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh và thu
hút được tiết kiệm.
1.2.5. Rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả nợ cho Ngân hàng
một cách đầy đủ khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và
có thể làm cho Ngân hàng phá sản.
1.2.5.2. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
Sự tổn thất của Ngân hàng khi xảy ra rủi ro có thể là các thiệt hại về vật chất
hoặc uy tín của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng như thiếu
tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng là
nguồn vốn huy động. Khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong lúc cho
vay thì khả năng thanh toán của Ngân hàng dễ dẫn đến tình trạng thiếu hụt.

SV: Phùng Thị Tâm

14

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

Như vậy rủi ro tín dụng sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối trong việc thanh

toán, dần dần làm cho Ngân hàng bị lỗ và có nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế xã hội, hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt
động của toàn bộ nền kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, đến toàn
bộ tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín dụng gây ra có thể làm phá sản một vài Ngân
hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan các Ngân hàng khác và tạo cho dân
chúng một tâm lý sợ hãi. Khi đó dân chúng sẽ đua nhau đến Ngân hàng rút tiền
trước thời hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến việc các Ngân hàng bị phá sản, tác
động đến toàn bộ nền kinh tế.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay vốn của Ngân hàng đối với hộ sản
xuất
1.2.6.1. Chỉ tiêu định tính
* Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh
hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
* Cho vay đảm bảo có điều kiện
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm
bảo đúng điều kiện hay không.
* Quá trình thẩm định
Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án trên cơ sở những chuẩn
mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho đưa ra quyết định cho vay.
Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về
năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng.
1.2.6.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản
vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các Ngân hàng thường dùng là:
* Chỉ tiêu 1: Doanh số cho vay hộ sản xuất.
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm, dùng
chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng số cho vay của


SV: Phùng Thị Tâm

15

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

Ngân hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất =

Doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số cho vay

x 100%

* Chỉ tiêu 2: Doanh số thu nợ hộ sản xuất.
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền
Ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Tỷ lệ thu nợ hộ sản xuất=

Doanh số thu nợ HSX
Tổng dư nợ của HSX

x 100%


Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất
của Ngân hàng trong thời kỳ.
* Chỉ tiêu 3: Dư nợ quá hạn hộ sản xuất.
Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay
được cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ quá hạn hộ sản xuất =

Dư nợ quá hạn HSX
Tổng dư nợ của HSX

x 100%

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất và chất
lượng tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng đều chứa
đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân
hàng. Do đó việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ
quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngân hàng tác động trực tiếp đến
sự tồn tại của các Ngân hàng.
* Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nợ khó đòi hộ sản xuất
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu Tỷ lệ nợ khó
đòi:

SV: Phùng Thị Tâm

16


MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

Tỷ lệ nợ khó đòi =

Tổng nợ khó đòi
Tổng nợ quá hạn

x 100%

Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của khoản vay có
vấn đề và nguy cơ mất vốn là rất cao.
* Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ cho vay Trung và dài hạn
Tỷ lệ cho vay
trung và dài hạn HSX

Dư nợ cho vay trung và dài hạn HSX
=

x100%

Tổng số dư nợ hộ sản xuất

Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài
hạn hộ sản xuất để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay trung - dài hạn hộ sản

xuất phải đạt cao hơn cho vay ngắn hạn thì hộ mới đủ vốn để cải tạo, xây dựng cơ
sở vật chất cho sản xuất, từ đó tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn
hạn. Theo đánh giá thì tỷ lệ này cần phải đạt tối thiểu 30% Tổng dư nợ (mục tiêu
của NHNo&PTNT Việt Nam). Tuy vậy, tỷ lệ này có thể cao, thấp tuỳ thuộc vào nhu
cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương cũng như chính sách tín dụng của từng
NHTM.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Nhân tố từ nền kinh tế
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động đến
chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
lượng của các khoản cho vay sẽ được nâng cao. Ngược lai, sự thay đổi theo chiều
hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản vay xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ:
Khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số
giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả
năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự
thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn
bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả
nợ ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải

SV: Phùng Thị Tâm

17

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng


nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền
để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
1.3.1.2. Yếu tố thiên nhiên
Hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thiên nhiên sẽ có rủi
ro bất khả kháng mà ngân hàng không lường trước được như: lũ lụt, hạn hán, mưa
bão ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các hộ nông nghiệp và ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay của các NH.
1.3.1.3. Các chủ trương chính sách Nhà nước
Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát
triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được.
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu
nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung
là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Nhân tố từ khách hàng
Đây là đối tượng khách hàng đông đảo của ngân hàng có vai trò quan trọng
thứ hai sau yếu tố chủ quan của ngân hàng quyết định đến hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất. Các nhân tố cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay hộ
sản xuất được đề cập dưới đây:
- Trình độ văn hóa, nhận thức pháp luật và trình độ sản xuất của hộ sản xuất:
Đây là nhân tố quan trọng đầu tiên từ góc độ hộ sản xuất ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay vốn tới hộ sản xuất. Bởi vì trình độ văn hóa khá, ý thức pháp luật và
trình độ sản xuất của hộ gia đình khá, họ thường làm ăn bài bản, chắc chắn, cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi đầu tư, trước khi vay vốn cũng như sử dụng vốn vay, tính
toán nguồn trả nợ. Những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực họ sản xuất thường
gây ít rủi ro cho ngân hàng hơn. Ngược lại thì tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
- Lĩnh vực sản xuất mà hộ nông dân lựa chọn:

Lĩnh vực đó có khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thuận lợi hay
không, mức cạnh tranh ra sao, khả năng tiêu thụ như thế nào, tiêu thụ trong nước

SV: Phùng Thị Tâm

18

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

hay xuất khẩu, cũng như sự ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến lĩnh vực mà họ sản
xuất. Đồng thời hộ gia đình chuyên doanh một sản phẩm hay sản xuất kinh doanh
nhiều sản phẩm khác nhau. Thông thường hộ sản xuất đa canh, kinh doanh tổng hợp
thì mức rủi ro cho ngân hàng thấp hơn.
- Truyền thống gia đình và tính cách của người vay:
Nếu trong gia đình không hòa thuận, người chồng hay cờ bạc, rượu chè, nhân
thân không tốt, hoặc người vợ hay chơi số đề hụi họ không lành mạnh, rõ ràng ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Cơ sở hạ tầng và thị trường tiêu thụ:
Các vùng hộ sản xuất sinh sống và hoạt động gần đô thị, giao thông và
thông tin liên lạc thuận lợi, tiêu thụ thuận lợi… thì cũng tạo thuận lợi cho hoạt
động cho vay hộ sản xuất. Ngược lại thì cần quan tâm nhiều hơn khi quyết định
cho vay.
1.3.2.2. Nhân tố từ Ngân hàng
Đối với bản thân ngân hàng, khi xem xét vấn đề nội tại liên quan đến hoạt
động cho vay thì các ngân hàng thường có những biện pháp nhằm giảm bớt những

nhân tố gây tổn thất cho ngân hàng dễ dàng hơn. Một số nhân tố cụ thể sau:
- Chính sách cho vay của ngân hàng:
Chính sách cho vay của một NHTM là một hệ thống các biện pháp có liên quan đến
việc khuếch trương hoặc hạn chế cho vay, để đạt được mục tiêu đã hoạch định của
ngân hàng và và hạn chế rủi ro đảm bảo trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng .
Chính sách cho vay phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người
gửi tiền, người đi vay và chính bản thân ngân hàng, việc xây dựng chính sách cho
vay phải dựa trên cơ sở khoa học và phù hợp với từng thời kỳ. Một chính sách cho
vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt
động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ đường lối chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Thông tin tín dụng:
Là các thông tin liên quan đến khách hàng, bao gồm những thông tin về tình
hình tài chính, năng lực của khách hàng. Thông tin tín dụng có thể khai thác từ
nhiều nguồn như: trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ chính

SV: Phùng Thị Tâm

19

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

quyền địa phương nơi khách hàng sinh sống hoặc kinh doanh… Số lượng, chất
lượng của thông tin thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong
phân tích tín dụng, thông tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện thì chất lượng

cho vay càng được nâng cao do ngân hàng có thể căn cứ vào thông tin đó để
phòng ngừa rủi ro.
- Năng lực tổ chức, quản lý.
Vấn đề tổ chức quản lý ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay, thể hiện
được sức mạnh của ngân hàng trong cấp tín dụng. Năng lực tổ chức quản lý của một
ngân hàng được xem xét như sau:
+ Về năng lực thẩm định và giám sát, xử lý tín dụng: Cán bộ tín dụng phải thẩm
định tín dụng trước, trong và sau khi giải ngân. Trên cơ sở nhận định và tính toán
những thông tin và nguồn tài liệu mà khách hàng cung cấp để từ đó nhận định chất
lượng của khách hàng hay dự án. Việc thẩm định đạt hiệu quả sẽ giúp cho ngân
hàng đánh giá được những rủi ro tiềm năng, khả năng sinh lời để từ đó đưa ra quyết
định cho vay đúng đắn.
+ Về năng lực tổ chức: Công tác tổ chức ngân hàng cần được cụ thể hóa và sắp
xếp một cách khoa học đảm bảo sự phối kết hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các
phòng ban ngân hàng cũng như giữa ngân hàng và các cơ quan khác tạo điều kiện
thuận lợi, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng như giúp ngân hàng theo
dõi sát sao các khoản cho vay hơn.
+ Về cán bộ tín dụng: Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng đóng vai trò quan
trọng nhất, họ là người trực tiếp tiếp xúc, phân tích và kiểm tra tư cách khách hàng,
thẩm định dự án xin vay của khách hàng. Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất
lớn đến việc xác định rủi ro của khoản vay, bởi với hoạt động cho vay phần lớn
quyết định thuộc về cán bộ tín dụng, với năng lực thẩm tra cho vay tốt thì đảm bảo
cho món vay giảm bớt được những rủi ro chủ quan không đáng có xảy ra.
- Lãi suất ngân hàng:
Đối với hoạt động của ngân hàng lãi suất là chi phí của khoản vay và đối với
người vay cũng vậy, nên trong quyết định cho vay lãi suất ảnh hưởng rất lớn. Với
mức lãi suất phù hợp thì nhu cầu vay sẽ lớn hơn, hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn nên khả
năng trả nợ sẽ tốt hơn.
- Hệ thống mạng lưới và trang thiết bị phục vụ kinh doanh:


SV: Phùng Thị Tâm

20

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

Một trong những đặc điểm của hộ sản xuất là nằm trong các khu vực nông thôn
và thường cách xa thị trấn, thị xã. Do vậy, các ngân hàng cần chú ý xem xét ở
những nơi có giao dịch lớn thì cần có các phòng giao dịch, bên cạnh đó cũng cần
quan tâm chú ý đến trang thiết bị phục vụ kinh doanh, một trong những ấn tượng
ban đầu của khách hàng đó là trụ sở, trang thiết bị phục vụ kinh doanh. Với ngân
hàng có trụ sở khang trang, trang thiết bị hiện đại thì sẽ tạo nên sự an tâm hơn cho
khách hàng, đồng thời với trang thiết bị tiên tiến, phù hợp sẽ giúp ngân hàng phục
vụ kịp thời nhu cầu khách hàng, giảm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và
khách hàng.

SV: Phùng Thị Tâm

21

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính- Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN
CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Cẩm Giàng
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
Được thành lập vào ngày 26/03/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên
giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt
là AGRIBANK) - Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo
và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Trụ sở chính: Số 2, phố Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Loại hình đơn vị: Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo& PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Cẩm Giàng
Tên viết tắt: NHNo&PTNT Agribank huyện Cẩm Giàng
Trụ sở: Quốc lộ 5, Thị trấn Lai Cách, Huyện Cẩm Giàng
SĐT:.0320.3786636
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Cẩm Giàng được thành lập ngày 26/3/1988. Với tư cách là một chi nhánh của Ngân
hàng Nhà nước huyện Cẩm Bình cũ. Thực hiện hai chức năng quản lý nhà nước và
kinh doanh tiền tệ. Đến tháng 3/1997 sau khi tái lập huyện thì Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Cẩm Bình được tách thành 2 chi nhánh là
NHNo& PTNT huyện Cẩm Giàng và NHNo& PTNT huyện Bình Giang.

SV: Phùng Thị Tâm

22

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Cẩm Giàng là một trong 11 chi nhánh huyện trực thuộc NHNo& PTNT tỉnh Hải
Dương, là một NHTM quốc doanh đóng trên địa bàn huyện gồm có 17 xã và 2 thị
trấn với chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và phát
triển nông thôn, NHNo& PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Giàng đã và đang
giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng ở nông thôn. Trải qua
nhiều thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường NHNo& PTNTVN chi nhánh
huyện Cẩm Giàng đã đứng vững vàng và luôn chứng tỏ là một chi nhánh hoạt động
có hiệu quả của hệ thống NHNN tỉnh Hải Dương nói riêng và của toàn hệ thống
NHNN Việt Nam nói chung. Cùng với thời gian, NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Cẩm Giàng đã từng bước hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và hoạt động
nghiệp vụ.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm
Giàng
2.1.3.1. Chức năng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện

Cẩm Giàng là ngân hàng thương mại quốc doanh do đó chức năng của NHNo&
PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Giàng cũng tương tự như chức năng của các
NHTM khác: chức năng trung gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng, chức
năng tạo tiền và làm các dịch vụ khác của Ngân hàng.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện
Cẩm Giàng là thành viên đại diện ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền
tự chủ kinh doanh theo phân cấp của ngân hàng nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về
quyền và nghĩa vụ đối với NHNo&PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ:
* Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài
bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.

SV: Phùng Thị Tâm

23

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính- Ngân hàng

- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHNo.
- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc
NHNo cho phép.

* Hoạt động tín dụng
- Cho vay ngắn- trung- dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế;
đối với cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế nếu khách hàng cung
cấp đủ tài liệu cho Ngân hàng.
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính…
* Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNo & PTNT
Việt Nam.
* Kinh doanh dịch vụ: thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động,
dịch vụ thẻ tín dụng; két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ
thanh toán; nhận ủy thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNN và NHNo cho phép.
* Một số nhiệm vụ khác: thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập
theo quy định của NHNo, thực hiện đầu tư,...
2.1.4. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm
Giàng
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh huyện Cẩm Giàng có 43 cán bộ công nhân viên được chia thành 5 phòng ban
trực thuộc Ban Giám Đốc.

SV: Phùng Thị Tâm

24

MSV: 12D180340


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính- Ngân hàng

Sơ đồ 2.1: Cấu trúc của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Cẩm Giàng

Nguồn: ( Tự tổng hợp)
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Giám đốc (GĐ)
- Xây dựng chiến lược, mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh
phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ hoạt động của các
NHNo và kinh tế tại địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng giám đốc,
chịu trách nhiệm trước pháp luật, HĐQT và Tổng GĐ về các quyết định của mình.
* Phó giám đốc
- Giúp GĐ chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do GĐ phân công phụ trách và chịu
trách nhiệm trước GĐ và pháp luật về các quy định của mình.
- Bàn bạc và tham gia ý kiến với GĐ trong công việc thực hiện các nghĩa vụ của CN
theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
* Phòng kế hoạch – kinh doanh (Tín dụng)
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn về các hệ số an toàn theo quy định.
- Tham mưu cho GĐ CN điều hành về giải pháp phát triển nguồn vốn, xây dựng kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn về kinh
doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình quản lý rủi ro, tài sản nợ.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phân tích các hoạt động kinh
doanh theo quý, năm.
SV: Phùng Thị Tâm

25


MSV: 12D180340


×