Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.48 KB, 57 trang )

1
Khoá luận tốt nghiệp

1

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà
Nội, nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong chi
nhánh cũng như sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Thu Thủy, em đã có thêm
hiểu biết về hoạt động cơ bản của ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói
riêng tại Ngân hàng. Những kiến thức thực tế này cùng với những kiến thức đã
được học trên ghế nhà trường đã giúp cho em hoàn thành bài khóa luận của mình.
Do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy
em mong nhận được sự đánh giá của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để
bài viết được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ban giám hiệu trường
Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được học tại trường với một môi
trường học lành mạnh, bổ ích. Em cũng xin cảm ơn các cô chú cán bộ đang công tác
tại Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập
tại Ngân hàng. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô của khoa tài chínhngân hàng đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tại trường. Và đặc biệt em xin cảm ơn sâu sắc
tới cô giáo TS.Nguyễn Thu Thủy đã hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn chỉnh bài
viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


2


Khoá luận tốt nghiệp

2

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


3
Khoá luận tốt nghiệp

3

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Báo cáo KQKD của Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội
giai đoạn 2014-2016

26

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng tại Sacombank chi
nhánh 8 tháng 3 Hà Nội giai đoạn 2014-2016


28

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian tại Sacombank chi nhánh
8 tháng 3 Hà Nội giai đoạn 2014-2016

29

Bảng 2.4: Doanh số cho vay của Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội
giai đoạn 2014-2016

31

Bảng 2.5: Tổng dư nợ của Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội giai
đoạn 2014-2016

32

Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Sacombank chi nhánh 8 tháng
3 Hà Nội giai đoạn 2014-2016

33

Bảng 2.7: Dư nợ quá hạn của Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội
giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.8: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của Sacombank chi
nhánh 8 tháng 3 Hà Nội giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.9: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Sacombank chi
nhánh 8 tháng 3 Hà Nộigiai đoạn 2014 – 2016

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


33
35
36


4
Khoá luận tốt nghiệp

4

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà
Nội

Trang
24

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay của Sacombank chi nhánh 8 tháng 3
Hà Nội giai đoạn 2014-2016

31

Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ của Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà
Nội giai đoạn 2014-2016

32


Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn của Sacombank chi
nhánh 8 tháng 3 Hà Nộigiai đoạn 2014 – 2016

34

Biểu đồ 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn của Sacombank chi nhánh 8
tháng 3 Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016
Biều đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của
Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy

35
37


5

5
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TMCP
NHTM
TSCĐ
NHTW
NHNN

TDNH
CBTD
NQH

Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Tài sản cố định
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng nhà nước
Tín dụng ngân hàng
Cán bộ tín dụng
Nợ quá hạn

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


6
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, mục tiêu phát
triển kinh tế, củng cố cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng cạnh tranh trong khu vực và
trên thế giới là mục tiêu hàng đầu của Việt Nam. Xuất phát từ mục tiêu đó, nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng và tín dụng ngân hàng trở thành một kênh
cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của
nền kinh tế đất nước.

Chất lượng tín dụng ngân hàng không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó
còn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn tài
sản trong tổng tài sản của các NHTM và mang lại nguồn thu chính chocác
NHTM dưới hình thức thu nhập từ lãi cho vay. Tuy nhiên hoạt động này luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn, dẫn đến mất khả năng thanh toán
hay phá sản ngân hàng. Chính vì vậy mà “chất lượng tín dụng” luôn là vấn đề
“sống, còn” trong hoạt động kinh doanh mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải
quan tâm trong suốt quá trình hoạt động.
Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội là một trong những chi nhánh đặc thù
với hầu hết các CBNV chủ yếu là nữvì vậy hoạt động tín dụng trong những năm gần
đây tuy đã có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn và kết quả hoạt động
tín dụng vẫn chưa cao. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp bách
đối với chi nhánh ngân hàng này.
Sau một thời gian thực tập tại Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nộivà quá
trình học tập trên giảng đường, nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng tín
dụng ngân hàng em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội" nhằm mục
đích đưa ranhững giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết
những vấn đề còn hạn chế, nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


7
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng


2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
-

Thương Tín chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội giai đoạn 2014-2016.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại

Sacombank chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và chất lượng
-

của hoạt động tín dụng của Sacombank - Chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội
Phạm vi về không gian: ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh 8 tháng 3

-

Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: số liệu trong khóa luận được thu thập, tổng hợp và phân tích
từ năm 2014-2016.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu

Số liệu được thu thập từ các tài liệu lưu trữ của ngân hàng trong nhiều năm
qua. Bên cạnh đó, tác giả khóa luận tiếp cận thực tế các hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Đề tài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau bao
gồm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể. Phương pháp luận được
sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lê Nin, phương pháp hệ thống hóa và logíc… các phương pháp
nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu là:
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở số liệu đã thu thập được từ nguồn dữ liệu
nội bộ cũng như các số tạp chí “Hào khí Sacombank” tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội tác giả đã đi sâu vào phân tích và so
sánh qua các năm để nhận thấy sự biến động nhằm đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng
- Phương pháp phân tích nhân tố: dựa trên các chỉ tiêu định tính cũng như định
lượng phản ánh chất lượng tín dụng mà tiến hành phân tích các chỉ tiêu đó thông
qua các dữ liệu thu thập được. Từ đó đánh giá được chất lượng tín dụng thông qua
mỗi nhân tố xác định để tìm ra các giải pháp khắc phục kịp thời

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


8
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh 8 tháng 3 Hà Nội.

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


9
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

1.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Do sự khác nhau về điều kiện kinh tế và sự phát triển của hệ thống tài chính
của mỗi nước mà Ngân hàng có những định nghĩa khác nhau. Trên thế giới có nhiều
khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ cho rằng, NHTM là công ty kinh doanh, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính; ở Pháp thì NHTM được xem như
là các xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức tiền gửi hay
hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ngay trong phạm vi một nước NHTM cũng có những khái niệm khác nhau. Ví dụ, ở
CHLB Nga các nhà khoa học đưa ra các khái niệm khác nhau về NHTM. Theo một
số nhà khoa học thì cho rằng NHTM là pháp nhân, được phép thực hiện các nghiệp
vụ ngân hàng theo luật định và giấy phép kinh doanh. Trong khi đó, từ điển kinh tế
hiện đại của các tác giả Raizberg.B.A, Lozovski L.Sh, Starodubzheva E.B thì đưa ra

khái niệm như sau về NHTM: NHTM là tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng đa năng đối với các thể nhân và pháp nhân ( thanh toán, huy
động vốn, cấp tín dụng và các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán).
Ở Việt Nam, theo quy định tại Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và được
sửa đổi năm 2004 điều 20 thì Ngân hàng được định nghĩa như sau: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Như vậy, dù có những từ ngữ và cách diễn đạt khác nhau, những trong các
khái niệm có sự chung nhất là: NHTM được hiểu là một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận và nó có những
đặc trưng sau:
- NHTM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách
nhiệm hoàn trả
- NHTM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng để cho vay,
chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


10
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song NHTM vẫn duy trì các
nghiệp vụ cơ bản sau:
a. Huy động vốn


Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng, có ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như:
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá…Nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng
cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển của đất
nước, của địa phương để từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là
các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b. Hoạt động sử dụng vốn

Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay: cho vay là hoạt động quan trọng nhất của
các NHTM. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc
thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho
vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: theo
mục đích, hình thức đảm bảo, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả..
Hai là,ngân hàng tiến hành đầu tư: ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân
hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thể tiến
hành là: đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khácvàđầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ: ngoài việc cho vay và đầu tư để thu lợi nhuận, ngân
hàng còn phảỉ sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy



11
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
c. Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàngcung
cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các
loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Bên cạnh đó, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán
chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chúng khoán cho các công ty.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác
đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần
một lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc chưa đủ họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu cầu. Có hai
cách vay mượn: vay mượn chính loại hàng hóa đang có nhu cầu hoặc vay tiền để
mua loại hàng hóa đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Thuật ngữ “tín dụng” (credit) xuất phát từ chữ latinh “credo”tức là tin tưởng,
tín nhiệm. Theo ngôn ngữ Việt Nam, tín dụng được hiểu là sự vay mượn, mượn vốn
lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng rằng: số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một thời điểm
xác định trong tương lai. Có thể định nghĩa quan hệ tín dụng một cách đầy đủ như
sau:Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và
bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều

kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa Ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay. Đây chính là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ
biến nhất trong nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng mang tất cả các đặc điểm của tín
dụng, chỉ cụ thể hóa đối tác trong quan hệ tín dụng là các Ngân hàng thương mại.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


12
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Cũng như quan hệ tín dụng khác, TDNH chứa đựng 3 nội dung:
Một là: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
Hai là: Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời.
Ba là: Sự chuyển nhượng này dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng, có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ở đây
người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời
gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.
Thứ hai: Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn người cho vay thường xác định rõ thời hạn cho vay. Việc
xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có
nghĩa là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển của đối tượng vay
thì lúc đó người đi vay mới có điều kiện để trả nợ. Ngoài ra, thời hạn cho vay còn

phụ thuộc vào tính chất vốn của người cho vay (nếu vốn của người cho vay ổn định
thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn)
để đảm bảo khả năng thanh toán của người vay.
Thứ ba: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một thời một lượng giá trị
trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng vì
vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa, nên sau
một thời gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân
hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như chi phí huy động vốn, chi
phí văn phòng phẩm, chi về khấu hao TSCĐ, máy móc thiết bị…cho nên người vay
vốn ngoài việc phải trả gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
TDNH có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.Vai trò của
TDNH thể hiện rõ ở một số điểm sau:
Thứ nhất: thông qua nghiệp vụ huy động vốn TDNH góp phần làm giảm
lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội, thu hút lượng tiền đó để đầu tư cho vay phát triển

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


13
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

kinh tế xã hội.
Thứ hai: với vai trò là đòn bẩy quan trọng trong nền kinh tế nên TDNH góp
phần thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện nền
kinh tế mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới thì mối quan hệ giữa các nước
ngày càng mở rộng, nhất là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài để cải thiện nền kinh tế trong nước trên cơ sở thu hút vốn, công nghệ, kinh

nghiệm trong quản lý và điều hành sản xuất của các nước có kinh tế phát triển.
Thực tế những năm qua cho thấy: trong môi trường cạnh tranh, các chủ thể kinh tế
phải chủ động tìm kiếm thị trường, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến của thế giới, nâng cao nghệ thuật trong quản trị kinh doanh. Muốn hội nhập và
phát triển cần phải có một nguồn vốn lớn, trong đó vốn trong nước là quyết định và
vốn nước ngoài là quan trọng. Đối với nguồn vốn trong nước, thì nâng cao hiệu quả
hoạt động TDNH để có nguồn vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước là một
yêu cầu hết sức quan trọng.
Thứ ba: nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của NHTW, đặc biệt là việc thực thi
một chính sách tiền tệ phù hợp. NHTW phải thường xuyên tăng cường và điều
chỉnh các công cụ của chính sách tiền tệ, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm
phát. Ở đây vai trò của Nhà nước và Chính phủ là cực kỳ quan trọng trong hoạch
định và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của đất nước thông qua các
công cụ của chính sách tài chính tiền tệ- tín dụng, nhằm mục tiêu khai thác được
mọi tiềm năng để chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo định hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
những tiêu thức phân loại khác nhau:
a. Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này, TDNHcó thể phân chia thành các loại sau:
Thứ nhất, tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng
thường được dùng bù đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


14
Khoá luận tốt nghiệp


Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Thứ hai, tín dụng trung hạn: trước đây NHNN Việt Nam đưa ra thời hạn đối
với tín dụng trung hạn là 1 – 3 năm. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu vay của doanh
nghiệp, NHNN Việt Nam đã quy định lại thời hạn đối với tín dụng trung hạn là 1-5
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Thứ ba, tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới…
b. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo tiêu thức này, TDNH có thể phân chia thành các loại sau:
Thứ nhất, tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
người bảo lãnh hoặc có tài sản bảo đảm. sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu thứ nhất thiếu chắc
chắn, nó có tác dụng giảm bớt rủi ro và tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng.
Thứ hai, tín dụng không có bảo đảm: là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
c. Theo mục đích sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, TDNH có thể phân chia thành các loại sau:
Thứ nhất, tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho
các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Thứ hai, tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá

nhân như: du lịch, mua sắm…
c. Theo xuất xứ tín dụng
Theo tiêu thức này, TDNH có thể phân chia thành các loại sau:
Thứ nhất, tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


15
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn
trả nợ vay cho ngân hàng.
Thứ hai, tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua
việc mua lại các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
d. Theo phương pháp hoàn trả
Theo tiêu thức này, TDNH có thể phân chia thành các loại sau:
Thứ nhất, tín dụng trả góp:là loại tín dụng mà người vay có thể thanh toán một
lần theo định kỳ đã thỏa thuận. Loại tín dụng này áp dụng với các khoản vay có giá
trị lớn và thời hạn dài.
Thứ hai, tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng mà người vay có thể thanh toán
một lần theo định kỳ đã thỏa thuận. Loại tín dụng này áp dụng với các khoản vay có
giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
Thứ ba, tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất cứ khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình thức này
thường áp dụng để cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng.
e. Theo hình thái giá trị của tín dụng
Theo tiêu thức này, TDNH có thể phân chia thành các loại sau:

Thứ nhất, tín dụng bằng tiền: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng tiền (còn gọi là cho vay).
Thứ hai, tín dụng bằng tài sản: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của
tín dụng là bằng tài sản.Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
Thứ ba, tín dụng bằng uy tín: là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


16
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng và sự cần thiết nâng cao chất lượng
tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức
mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến
chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là
“một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù
hợp với thị trường”, hay chất lượng là “năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch
vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng ( người vay tiền ), đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, phù
hợp với phát triển kinh tế xã hội.
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ các dịch vụ

của ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, số tiền mà ngân hàng cho vay
phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở mục
tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế
hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Cụ thể:
+ Mức độ an toàn về vốn: để đảm bảo an toàn cho đồng vốn vay, về sự an toàn
của vốn, đòi hỏi trước khi cấp tín dụng cho người vay NHTM phải xem xét thận
trọng năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn,
kế hoạch sử dụng vốn của người vay,… Đồng thời ngân hàng phải đánh giá mức độ

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


17
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

tín nhiệm của khách hàng vay vốn. Nếu mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn
thấp đồng nghĩa với việc rủi ro cao, điều này có nghĩa là chất lượng tín dụng thấp.
+ Mức độ sinh lời: hoạt động tín dụng phải có hiệu quả, có nghĩa là ngân hàng
phải thu được gốc và lãi khi cho vay. Bởi vậy, việc hạn chế thấp nhất các khoản nợ
xấu sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng quy mô, mạng
lưới hoạt động,…
Tóm lại chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động
tín dụng của NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín
dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn về
vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của ngân hàng thương
mại. Phần lớn lợi nhuận của ngân hàng cũng được tạo ra từ chính nghiệp vụ này. Tuy
nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực, nhất là rủi ro tín dụng
chiếm tỷ lệ khá cao.Do đó việc kiểm soát cũng như các biện pháp chống đỡ, hạn chế rủi
ro tín dụng được chú ý đặc biệt. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng luôn
là một tổ chức kinh tế độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Vì
vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM không ngừng phải nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng. Trong xã hội, sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại
của xã hội loài người, nhu cầu tín dụng được đáp ứng tạo ra sự luân chuyển sản phẩm
ngày càng tăng, sản phẩm sản xuất ngày một nhiều, tạo ra sự phát triển đi lên của nền
kinh tế. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng cũng gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Do vậy, việc nâng cao chất
lượng tín dụng là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế và cũng là nhu cầu thiết thực của các
NHTM. Đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và nền kinh tế.
a. Đối với ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng vì:
Một là, nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng khả năng sinh lời từ sản phẩm

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


18
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

dịch vụ của ngân hàng. Khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thường
xuyên, đáng tin cậy trong hoạt động tín dụng sẽ thu hút khách hàng đến với ngân

hàng để thực hiện các dịch vụ khi họ có nhu cầu, ngân hàng giảm được thời gian,
chi phí quản lý… tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Hai là, nâng cao chất lượng tín dụng tạo uy tín cho bản thân ngân hàng. Hoạt
động tín dụng phải hiệu quả thì việc mở rộng tín dụng mới bền vững, đối tượng
khách hàng cung cấp ngày một nhiều, sản phẩm tín dụng ngày càng phong phú sẽ
làm tăng quy mô, khả năng tài chính của ngân hàng như tăng vốn và tài sản của
ngân hàng, tăng khả năng chi trả, thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng trang thiết bị
công nghệ… Từ đó, khẳng định được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Ba là, nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. Chính vì vậy, trong kinh
doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng, mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu
an toàn, giảm thiểu rủi ro luôn đi kèm với nhau. Đối với hoạt động tín dụng, đó là
rủi ro mất vốn khi ngân hàng cho vay không thu hồi được vốn hoặc rủi ro khi khách
hàng không trả nợ được đúng hạn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ làm giảm khả
năng sinh lời, đe dọa đến khả năng thanh toán… thậm chí có thể gây ra nguy hiểm
cho ngân hàng. Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần giảm thiểu rủi
ro, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c. Đối với nền kinh tế

Chất lượng tín dụng được quan tâm bởi lẽ:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng
hóa ngày càng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch cũng ngày càng tăng của
xã hội.
Thứ hai, đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng thực hiện tốt vai
trò trung gian thanh toán. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng cường vòng
quay vốn tín dụng, với số lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn,
tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.
Thứ ba, nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt
chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là cầu nối


GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


19
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, phân bổ điều hòa
vốn cho đầu tư được hợp lý, giúp cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn,
giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, giải quyết tốt quan hệ cung - cầu, điều hòa
và ổn định lưu thông tiền tệ.
Thứ tư, tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, theo lĩnh vực, theo địa phương. Do
vậy, nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội,
giúp đầu tư đúng hướng để khai thác tiềm tàng về tài nguyên lao động, đảm bảo cho
sự dịch chuyển cơ cấu về kinh tế, tăng cân đối giữa các ngành nghề trong khu vực.
Thứ năm, chất lượng tín dụng góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ. Đảm
bảo chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho NHTM cung cấp phương tiện thanh toán
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa, góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và tăng uy tín quốc gia.
1.2.2. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính
Một là: Mức độ chấp hành luật pháp của ngân hàng như luật NHNN, luật các
tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của nhà nước, chính phủ và của
ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong
quá trình thực hiện quy trình cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng
phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc cho vay theo quy định của Nhà nước và
của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện tín dụng không tác rời nhau, do

đó coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào, một điều kiện nào cũng sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng.
Hai là, khả năng thu hút khách hàng: một ngân hàng không những duy trì
được khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn,
điều này cũng phần nào cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng được cải thiện.
Ba là, mức độ hài lòng của khách hàng: Sự đánh giá của khách hàng phán ánh
một phần chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các chính sách tín dụng như thế nào,
đội ngũ cán bộ nhân viên tận tình ra sao thể hiện ở quy mô số lượng khách hàng
cũng như sự thỏa mãn của khách hàng đối với những khoản tín dụng đó.
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


20
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng của NHTM
- Doanh số cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, về hoạt động cho vay trong
một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
- Tổng dư nợ
Tổng dư nợ = Tổng doanh số cho vay – Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này được đo bằng số tuyệt đối, phản ánh số dư của hoạt động tín dụng
tại một thời điểm là bao nhiêu. Tổng dư nợ tăng chứng tỏ khả năng mở rộng tín
dụng của ngân hàng, ngân hàng đã thành công trong việc thu hút khách hàng, phát
triển hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng là tốt… Mặc dù vậy, không có nghĩa
là chỉ tiêu này cao thì chất lượng tín dụng càng tốt bởi vì đằng sau những khoản tín

dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Tổng dư nợ thường được phân loại theo các tiêu chí sau:
Thứ nhất: dư nợ theo thời hạn cho vay gồm: dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung,
dài hạn.
Thứ hai: dư nợ theo thành phần kinh tế gồm: dư nợ công ty cổ phần, dư nợ cá
nhân và dư nợ hộ gia đình.
Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Cơ cấu
dư nợ thường được phân chia theo: kỳ hạn cho vay, loại hình doanh nghiệp. Cơ cấu
dư nợ cho biết chính sách tín dụng ngân hàng là tập trung hay phân tán, việc phân
tán dư nợ giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đồng thời, việc phân tích cơ cấu dư
nợ sẽ giúp ngân hàng biết được cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối
thực lực của ngân hàng. Cơ cấu dư nợ khi so sánh với kết cấu nguồn huy động sẽ
cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào nhiều nhất.
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
Tốc độ tăng dư
nợ tín dụng

=

Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
Dư nợ tín dụng kỳ trước

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


21
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng


Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các NHTM
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn đến
RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sinh lời từ hoạt động tín dụng
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập của ngân hàng
động tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, qua đó thấy
=

được tầm quan trọng của nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động cho
vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao,càng chứng tỏ chất lượng tín
dụng càng cao và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ
quá hạn

=

Nợ quá hạn

Tổng dư nợ

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


22
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
 Tỷ lệ nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín
dụng của Ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt.

Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp và
ngược lại. Tuy nhiên nợ xấu là là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín
dụng Ngân hàng, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức
thấp nhất là có thể chấp nhận được theo quy định thì tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có
thể chấp nhận được.
- Tỷ lệ mất vốn

Tỷ lệ mất vốn

Số tiền vốn không thể thu hồi
=

Tổng dư nợ

Tỷ lệ mất vốn càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp
Ngoài ra trong phân tích chất lượng tín dụng người ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu khác như:
- Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
theo quy định hiện hành tối đa là 60% đối với các NHTM. Chỉ tiêu này cho thấy các
NHTM không cân đối được nguồn vốn, sử dụng quá mức nguồn vốn huy động ngắn
hạn để cho vay hoặc tài trợ vào các dự án dài hạn, khi đến hạn trả, ngân hàng không
có nguồn trả, dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản (rủi ro thanh khoản).
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng so với

=

Dư nợ cho vay
Tổng vốn huy động


GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


23
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn vay đầu tư cho các hoạt
động kinh tế xã hội, nó cũng phản ánh một phần chất lượng tín dụng.
-

Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ phân bổ dự phòng

Dự phòng rủi ro hàng năm
Tổng dư nợ
RRTD hàng năm
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng.
=

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân NHTM
cũng có tác động lớn tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy



24
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

 Chính sách tín dụng ngân hàng

Các NHTM thường xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng để đảm
bảo cho quá trình hoạt động tín dụng có độ rủi ro thấp nhất. Thông thường một
chính sách tín dụng phải chỉ ra được các loại hình tín dụng, đối tượng được cấp tín
dụng, thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng, kỳ hạn trả nợ… áp dụng thống nhất cho
toàn hệ thống.
Một chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo tốt sự tuân thủ về pháp luật
hiện hành, phù hợp với mục tiêu định hướng của ngân hàng và phát huy được mọi
tiềm năng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng sẽ đạt hiệu quả nếu ngân hàng xây
dựng được chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp và ngược lại.
 Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao
gồm các bước từ khâu chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra trong quá trình cho vay
cho đến khi thu hồi được nợ.
Chất lượng tín dụng tùy thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy
định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. Kiểm tra quá
trình sử dụng vốn vay giúp ngân hàng nắm được diễn biến của khoản tín dụng đã
được cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết,
sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình
thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín
dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng. thu hồi và giải quyết nợ cũng
là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc

kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như
những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những
khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.
 Công tác tổ chức hoạt động tín dụng

Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như quy mô ngân hàng, chính sách tín dụng, quy mô tín dụng, loại hình tín
dụng… hoạt động tín dụng của ngân hàng càng được tổ chức bài bản thì chất lượng

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


25
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

hoạt động tín dụng càng được nâng cao. Thực vậy, việc tổ chức hoạt động tín dụng
một cách khoa học giúp ngân hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí, phát huy được
năng lực của nhân viên, nâng cao hiệu quả làm việc do đó nâng cao hiệu quả chất
lượng tín dụng.
 Kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ giúp cho các lãnh đạo có được các thông tin về tình hình cho
vay của các cán bộ tín dụng có phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách mà
ngân hàng đưa ra hay không. Hoạt động này gồm những việc như: kiểm tra các thủ
tục về thẩm quyền điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền vay, thủ tục, hồ sơ
xin vay vốn… nhằm mục đích phát hiện ra các sai phạm trong quá trình cho vay, từ
đó giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định để hạn chế rủi ro tín dụng . Hệ thống
kiểm soát nội bộ thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng nâng cao chất lượng

tín dụng của mình.
 Chất lượng của đội ngũ nhân sự
Yếu tố quyết định chất lượng tín dụng suy cho cùng vẫn là đội ngũ nhân lực
của ngân hàng. Chính yếu tố con người sẽ tác động sẽ tác động trực tiếp đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng là những con người trực tiếp
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, là người tiến hành thẩm định nghiên cứu khách
hàng, kiểm tra giám sát các khoản cho vay… Vì nguồn nhân lực có vai trò quan
trọng như vậy nên chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong chất lượng
của hoạt động tín dụng.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
 Khách hàng

Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
 Năng lực của khách hàng

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được
những biến động lên xuống nhu cầu thị trường, phân phối và phô trương sản

GVHD: TS. Nguyễn Thu Thủy SVTH: Uông Biên Thùy


×