Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU KHANG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.38 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG HÀNG LINH KIỆN CƠ KHÍ..........6
1.2.5. Ứng dụng thông tin vào quản trị chuỗi cung ứng..................................................................19

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU & SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Phạm vi chuỗi cung ứng đơn giản và mở rộng.........................................................................11
Hình 1.2: Cấu trúc chuỗi cung ứng tổng thể............................................................................................14
Hình 2.1: Sơ đồ Bộ máy Công ty TNHH XNK Khang Ninh........................................................................24
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014-2016.................................................................24
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc chuỗi cung ứng công ty TNHH XNK Khang Ninh..............................................33

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Chuỗi cung ứng (Supply Chain) là quá trình theo dõi hàng hóa thông qua việc
thống kê và điều khiển từ khâu cung cấp hàng, bổ sung nguyên vật liệu, đến khâu bán
lẻ, hay nói cách khác là quá trình điều hành và quản lý sự lưu thông hàng hóa. Xu
hướng tiến tới việc giao hàng đúng lúc, kết hợp với các khuyến mãi hấp dẫn để tiếp
cận các nguồn cung ứng tốt nhất khiến cho chuỗi cung ứng nào cũng chứa đầy rủi ro.
Năng lực cạnh tranh hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của các các nhà đầu tư
nước ngoài, cũng như sự liên kết lỏng lẻo đang là nguyên nhân khiến cho các doanh
nghiệp Việt Nam khó chen chân được vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Đặc biệt là mặt hàng linh kiện cơ khí đòi hỏi tính chuyên nghiệp trong chuỗi
cung ứng để cung cấp cho khách hàng ( nhà sản xuất ) kịp thời ứng phó được với
những rủi ro trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Hơn thế cả, Doanh nghiệp Việt
đang đứng trước cơ hội lớn trở thành thành viên của chuỗi cung ứng sản xuất linh kiện


điện tử toàn cầu nhất là khi các hiệp định TPP, FTA có hiệu lực cùng làn sóng doanh
nghiệp FDI đổ vào Việt Nam.
Với nhu cầu mở rộng thị trường cả trong lẫn ngoài nước, công ty TNHH Khang
Ninh nếu vẫn chỉ áp dụng quản trị chuỗi cung ứng theo mô hình quản trị chuỗi cung
ứng đơn giản thì không những không thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của thị trường
mà chiến lược kinh doanh đã không còn phù hợp với môi trường Xuất nhập khẩu linh
kiện cơ khí cạnh tranh đầy gay gắt này nữa.
Bởi vậy, việc quan tâm đến quản trị chuỗi cung ứng linh kiện cơ khí đang là một
thử thách cũng như cơ hội rất lớn mà Việt Nam có thể tham gia thị trường mới này, nó
đánh dấu sự chuyển mình của đất nước trong thời kỳ hội nhập phát triển cùng tiêu chi
chất lượng cuộc sống tăng cao.
2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI CUNG
ỨNG HÀNG LINH KIỆN CƠ KHÍ.
Thực chất, đã có rất nhiều nghiên cứu về mặt hàng linh kiện cơ khí này bởi nhu
cầu sản xuất của các mặt hàng trở nên vô cùng đa dạng trong thị trường cạnh tranh đầy
gay gắt. Nhưng các nghiên cứu đều hướng tới chuỗi cung ứng với vai trò là nhà sản
1


xuất nên chuỗi cung ứng được thực hiện một cách đơn thuần và truyền thống. Nói cách
khác là mô hình sản xuất chúng ta có thể áp dụng chuỗi cung ứng đơn giản hoặc chuỗi
cung ứng mở rộng, nhưng với thị trường B2B thì việc nghiên cứu về quản trị chuỗi
cung ứng đối với mặt hàng linh kiện cơ khí trở nên khá mới so với các chuỗi cung ứng
thông thường khi chúng ta áp dụng đối với thị trường B2C. Bài toán đau đầu khi cung
cấp hàng linh kiện cơ khí vẫn là nỗi trăn trở khi Việt Nam không thể đáp ứng được hết
các nhu cầu cho các đối tác khi tham gia vào thị trường nước nhà, chưa kể đến hệ
thống chuỗi cung ứng chưa chuyên nghiệp làm giảm đi chất lượng dịch vụ khách hàng
khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty. Việc giải quyết đầu vào là chất lượng có thể
là một thời gian dài, nhưng việc cải thiện hệ thống hóa chuỗi cung ứng là vấn đề cấp
thiết mà chúng ta cần quan tâm nhất là mặt hàng linh kiện cơ khí.

Để làm rõ đề tài nghiên cứu tôi có tham khảo qua 2 tài liệu:
- Michael Hugos (2010), Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng, Nhà xuất bản thành
phố Hồ Chí Minh.
Thông qua cuốn sách này, tác giả mong muốn đưa ra một cấu trúc rõ ràng giúp
chúng ta nắm rõ những khái niệm cần thiết trong quản lý chuỗi cung ứng. Dựa trên
kiến thức nền tảng này, sẽ xây dựng hệ thống lý thuyết về cách thức thúc đẩy và sử
dụng chuỗi cung ứng để đạt được thành công trong bối cảnh kinh tế toàn cầu phát triển
với tốc độ chóng mặt như hiện nay. Đặc biệt cuốn sách này hướng đến ba nhóm độc
giả: chủ doanh nghiệp - người quyết định mô hình chuỗi cung ứng phù hợp cũng như
chi phí bỏ ra cho nó; các nhà quản lý và nhân viên - những người sớm muộn gì cũng
phải chịu trách nhiệm thiết lập và điều hành một phần của chuỗi cung ứng; và cuối
cùng là cho những ai mong muốn được nhanh chóng tiếp cận và tham gia vào các cuộc
trao đổi về cơ hội cũng như thách thức mà chuỗi cung ứng mang lại.
- PGS.TS. Lê Công Hoa ( 2012) , Giáo trình Quản trị hậu cần, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc Dân.
Với tài liệu này cho chúng ta cái nhìn sâu hơn về tính quy luật của các hoạt động
cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật, để cho quá trình chính
yếu được tiến hành đúng mục tiêu. Nó được coi như một nhánh của quá trình tạo ra
một hệ thống liên quan đến nguồn lực con người hơn là một hệ thống về máy móc.
Điều này chỉ rõ nguồn lực tập trung là con người với vai trò vừa là đối tượng, vừa là
công cụ tác động, vừa là chủ thể của quá trình.
2


3.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn được nghiên cứu nhằm thực hiện 3 mục tiêu cơ bản như sau:
- Tóm lược các nội dung lý thuyết cơ bản về quản trị chuỗi cung ứng chung và sự
tác động của yếu tố môi trường nội vi và ngoại vi đối với lĩnh vực Xuất nhập khẩu linh
kiện cơ khí.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của công ty TNHH

Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh tại Việt Nam một cách khách quan và trung thực.
- Đề xuất những giải pháp khả thi đối với quản trị chuỗi cung ứng của công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh tại Việt Nam nhằm phù hợp với tình hình thực tế
và định hướng phát triển ngành Xuất nhập khẩu linh kiện cơ khí.
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Việc nghiên cứu được áp dụng trong một thị trường mới, đó là thị trường B2B
nói chung và công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh nói riêng chuyên kinh
doanh Xuất nhập khẩu linh kiện cơ khí.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị chuỗi cung ứng tại công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh trên địa bàn cả nước Việt Nam. Đặc biệt đề tài
tập trung nghiên cứu các tác nghiệp của quản trị chuỗi cung ứng với các quy trình và
tiêu chuẩn được thực hiện cho ngành hàng linh kiện cơ khí.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: toàn bộ địa bàn trên cả nước Việt Nam.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu dữ liệu và thực tế của công ty trong những năm
gần đây, tập trung chủ yếu trong ba năm: 2014-2016. Những đề xuất hoàn thiện hoạt
động quản trị chuỗi cung ứng của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh phù
hợp với định hướng kinh doanh trong tương lai từ nay cho đến 2020.
- Về nội dung: đề tài tập trung tìm hiểu hoạt động quản trị chuỗi cung ứng
trong ngành hàng linh kiện cơ khí của công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh
nói riêng và ứng dụng cho toàn bộ mặt hàng sản xuất linh kiện cơ khí của Việt Nam
nói chung .
5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với đề tài nghiên cứu này, tôi chọn áp dụng phương pháp phỏng vấn để làm rõ
vấn đề cần tìm hiểu, vì quản trị chuỗi cung ứng liên quan đến tất cả các hoạt động của

3


công ty và nó thể hiện sự phối hợp nội bộ trong công ty cũng như các thành viên trong

chuỗi cung ứng.
Và phòng ban Kinh doanh, phòng ban Kỹ thuật và phòng ban Cung Ứng sẽ là
phòng ban tôi chọn làm phỏng vấn. Thứ nhất, phòng ban kỹ thuật là người nắm rõ
được các thông số kỹ thuật cũng như tính năng của sản phẩm nhất, phòng ban kinh
doanh là người trực tiếp làm việc với các đối tác khách hàng, bởi vậy phòng ban này
sẽ nắm rõ được nhu cầu cũng như tình hình thị trường rõ nhất đối với sản phẩm và
dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng và phòng ban Cung ứng là khâu không thể bỏ
qua bởi đây là bộ phận quan trọng nhất nằm trong khâu chiến lược chuỗi cung ứng của
công ty khi muốn cung cấp hàng.
Phương thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn qua skype,..
Ngoài ra việc thu thập số liệu như kết quả kinh doanh hoạt động của công ty ở bộ
phận Kế toán.
Các câu hỏi tập trung vào thị trường linh kiện cơ khí ở Việt Nam như thế nào,
những đối thủ nào là đối thủ trực tiếp và tiềm năng của công ty, quá trình mua hàng
của công ty kèm tài liệu gì, những nhà cung cấp của công ty được đánh giá và được
công ty lựa chọn ra sao, sản phẩm được kinh doanh phân ra theo tiêu chí nào để cung
cấp ra ngoài thị trường, hình thức thương mại thì có khác gì so với hình thức sản xuất
linh kiện cơ khí, những ưu điểm và nhược điểm của công ty trong quá trình hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng trong quá trình xây dựng và phát triển.
6.KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài có kết cấu truyền thống, ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chính
được chia làm 3 chương:
- Chương I: Tóm tắt lý luận về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, kết
cấu tác nghiệp phù hợp với ngành hàng Xuất nhập khẩu linh kiện cơ khí đặc biệt là áp
dụng vào doanh nghiệp thương mại.
Nội dung của chương đầu tiên đề cập đến những kiến thức cơ bản về đặc điểm
của chuỗi cung ứng thương mại, các cách thức trong quản trị chuỗi cung ứng mặt hàng
linh kiện cơ khí, mô tả các hoạt động tác nghiệp cơ bản cũng như điều kiện vật chất kỹ
thuật cần thiết trong kinh doanh mặt hàng này.
- Chương II: Thực trạng chuỗi cung ứng xuất nhập khẩu hàng linh kiện cơ khí tại

công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh. Chương hai tập trung thị trường Xuất
4


nhập khẩu linh kiện cơ khí nói chung của Việt Nam và công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu Khang Ninh nói riêng, bàn luận về các tác nghiệp thực thi dựa trên những dữ
liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp được phân tích trình bày một cách hệ thống để đưa ra
những đánh giá chính xác và khách quan về mức độ đầu tư và hoạt động quản trị chuỗi
cung ứng cho linh kiện cơ khí.
- Chương III: Đề xuất hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng tại công ty
TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Ninh ở trong và ngoài nước. Chương ba đưa ra những
kết luận cơ bản và phát hiện chính có được từ đề tài nghiên cứu. Xuất phát từ những
kết quả nghiên cứu đó cũng như từ dự báo triển vọng của lĩnh vực Xuất nhập khẩu linh
kiện cơ khí, nhằm đưa ra các giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả cũng như hiệu
suất quản trị chuỗi cung ứng cho linh kiện cơ khí tại thị trường Việt Nam.

5


CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG
HÀNG LINH KIỆN CƠ KHÍ.
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng.
Với sự thay dổi chóng mặt của thị trường, việc xác định được vai trò quan trọng
của mỗi thành viên trong chuỗi cung ứng là rất quan trọng. Việc xác định được chức
năng cũng như mối liên kết của mình sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh trên sân chơi của các
doanh nghiệp. Có câu châm ngôn nói rằng: “ Kẻ nghiệp dư bàn chiến lược, người
chuyên nghiệp nói về hậu cần”, dù hiến lược cũng như tầm nhìn có vĩ mô như thế nào
nhưng việc không hiệu rõ quá trình xâu chuỗi, đáp ứng như cầu của mỗi thành viên
trong chuỗi cũng ứng, có thể coi như thất bại trong thị trường gay gắt như thế này.

Hiểu nôm na, chuỗi cung ứng bao gồm các công ty và những hoạt động kinh
doanh cần thiết để thiết kế, sản xuất, phân phối và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Các
doanh nghiệp phụ thuộc vào chuỗi cung ứng để nhận được những thứ cần thiết nhằm
duy trì sự tồn tại và đảm bảo cho sự phát triển thịnh vượng của mình. Mỗi doanh
nghiệp thích hợp với một hoặc nhiều chuỗi cung ứng và đóng vai trò nhất định trong
từng chuỗi cung ứng.
Theo Ganeshan và Harrison (Ganeshan, Ram và Terry P.Harrison, 1995): Chuỗi
cung ứng là mạng lưới các nhà xưởng và những lựa chọn phân phối nhằm thực hiện
chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển những vật liệu này thành bán thành phẩm
và thành phẩm, phân phối thành phẩm này đến các khách hàng.
Nếu xem xét từng mặt cụ thể trong chuỗi cung ứng thì thường có sự mâu thuẫn,
đơn giản như việc doanh nghiệp muốn tạo mức độ dịch vụ chăm sóc khách hàng ở
mức độ tốt nhất đồi hỏi việc hàng trong kho của doanh nghiệp luôn phải có số lượng
nhiều, nhưng trái với việc để vận hành doanh nghiệp một cách hiệu quả, doanh nghiệp
buộc phải giảm thiểu số lượng hàng trong kho. Khi cân đối được sự hài hòa doanh
nghiệp sẽ tìm được sự cân bằng trong kinh doanh. Để hình dung rõ hơn về Quản trị
Chuỗi cung ứng, ta có được những khái niệm cần tham khảo:
Theo Giáo trình Quản trị hậu cần, 2012, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân:
Quản trị chuỗi cung ứng là sự tích hợp của các hoạt động từ việc thu mua nguyên vật
6


liệu và dịch vụ, chuyển hóa chúng thành hàng hóa trung gian và thành sản phẩm cuối
cùng, rồi cung cấp cho khách hàng. Những hoạt động này bao gồm các hoạt động thu
mua và thuê ngoài, cộng thêm một số chức năng khác tạo ra tầm quan trọng trong quan
hệ với nhà cung ưng và nhà phân phối. Mục tiêu là xây dựng chuỗi cung ứng mà ở đó
tập trung đối đa hóa giá trị cho khách hàng.
Nói tóm lại, việc Quản trị chuỗi cung ứng là việc kết hợp các chức năng, vai trò,
hoạt động của các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng từ khâu nhập nguyên vật
liệu cho đến khi sản phẩm của khách hàng hết vòng đời chức năng, nhằm đem những

giá trị tốt nhất mà các thành viên trong chuỗi cung ứng mong muốn hướng tới thông
qua sản phẩm cũng như dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.1.2. Vai trò và vị trị của chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi
mà việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá
thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt. Chuỗi cung ứng có sức tác
động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị cổ
đông, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong
môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân tố quyết định
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Nhờ có chuỗi cung ứng
hiệu quả các tập đoàn lớn đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so với đối thủ. Ngoài ra, các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể mang lại:
- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25 – 50%.
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25 – 60%.
- Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25 – 80%.
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng từ 30 – 50%.
- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%.
1.1.3. Các thành viên của chuỗi cung ứng.
a. Nhà sản xuất.
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những
công ty sản xuất nguyên vật liệu và những công ty sản xuất thành phẩm . Các nhà sản
xuất nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản, khoan tìm dầu khí, cưa gỗ… và cũng
bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thủy hải sản. Các nhà sản
xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các
công ty khác.
7


Nhà sản xuất có thể tạo ra những sản phẩm vô hình như âm nhạc, trò chơi giải trí,
phần mềm hay những thiết kế. Trào lưu phổ biến hiện nay là các nhà sản xuất loại sản

phẩm công nghiệp hữu hính đang di chuyển sang những khu vực có chi phí nhân công
rẻ hơn trên thế giới. Ngày càng nhiều nhà sản xuất tại các quốc gia phát triển như Bắc
Mỹ, Châu Âu và một vài khu vực Châu Á tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ vô hính.
b. Nhà phân phối.
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và
phân phối sản phẩm đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ. Nhà
phân phối bán sản phẩm cho những nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với
khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu sản phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng
hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng. Nhà phân phối thực hiện chức năng
“Thời gian và địa điểm” cho khách hàng bằng cách giao hàng mọi lúc và mọi nơi mà
khách hàng yêu cầu
Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua
từ nhà sản xuất và bán lại cho người tiêu dung. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán
hàng, có những chức năng khác mà nhà phân phối phải thực hiện và quản lý tồn kho,
vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng.
Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và
khách hàng, không bao giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện
chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán thành phẩm.
Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của
khách hàng, làm cho khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất.
c. Nhà bán lẻ.
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà
bán lẻ trong khi bán hàng cững nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết.
Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng đối với nhưng sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ
thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kêt hợp về giá cả, sự lựa chọn và sự tiện
dụng của sản phẩm.
d. Khách hàng

8



Khách hàng hay người tiêu dung là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng
sản phẩm. Khách hàng là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kêt hợp với sản phẩm
khác rồi bán chúng cho khách hàng khác là người sửu dụng sản phẩm sau/ mua sản
phẩm về tiêu dung.
e. Nhà cung cấp dịch vụ
Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán
lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở
một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện
những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dung làm điều này.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch
vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường
được biết đến là nhà cung cấp hậu cần.
Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính cung cấp cho các
dịch vụ như cho vay, phân tích tín dụng và thu các khoản nợ đáo hạn. Đó chính là ngân
hàng, công ty định giá tín dụng và công ty thu nợ.
Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản
phẩm, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý,…
Chuỗi cung ứng tập hợp các thành viên có mỗi liên hệ mật thiết với nhau và được
chia thành một hoặc nhiều phân nhóm. Nhìn chung, những nhu cầu của chuỗi cung
ưng vẫn tương đối ổn định theo thời gian. Duy chỉ có mỗi quan hệ giữa các thành viên
trong chuỗi cung ứng là thay đổi. Một số chuỗi cung ứng có rất ít nhà cung cấp dịch vụ
vì những thành viên khác tự mình đảm nhận luôn trách nhiệm đó. Trong khi số khác
lại có nhiều nhà cung cấp dịch vụ chuyên biệt vô cùng xuất sắc và được các thành viên
khác trong chuỗi cung ứng thuê lại.
1.1.4. Phạm vi chuỗi cung ứng.
Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều phải
tìm ra cho mình những chiến lược riêng trong bước đi tiếp cận khách hàng bằng việc:

mỗi một tổ chức sẽ cố gắng tối đa hóa năng suất hoạt động của những bộ phận này nhờ
kết hợp giữa thuê ngoài, hợp tác kinh doanh và tham khảo ý kiến chuyên môn trong
nội bộ doanh nghiệp. Nó được thể hiện rõ nhất thông qua việc các doanh nghiệp tham
9


gia vào chuỗi cung ứng, không ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung
ứng của mình.
Theo như thực tế thì không phải lúc nào cũng thế, với những thị trường có sự
thay đổi chậm chạp trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nếu muốn
thành công, các doanh nghiệp phải nỗ lực thâu tóm gần như toàn bộ chuỗi cung ứng.
Người ta gọi đó là hiện tượng kết hợp theo chiều dọc. Mục đích của việc kết hợp theo
chiều dọc là tối đa hiệu suất thông qua hiệu quả kinh tê dựa trên quy mô.
Xu hướng hiện nay các công ty thực hiện “liên kết ảo” thay vì “liên kết dọc”. Các
công ty tìm kiếm các đối tác khác để cùng thực hiện các hoạt động cần có trong chuỗi
cung ứng. Điều quan trọng hơn hết chính là bằng cách nào để một công ty xác định
năng lực cạnh tranh cốt lõi của mình và xác định vị thế của công ty, trong chuỗi cung
ứng, trên thị trường mà công ty phục vụ.

10


Nhà cung cấp

Nhà
cung cấp

Khách hàng

Công ty


Nhà
cung cấp

Khách
hàng

Công ty

Khách
hàng

Nhà cung cấp
dịch vụ
Nhà cung cấp dịch vụ hoạt động
trong các lĩnh vực sau:






Logistics (Hậu cần)
Tài chính.
Nghiên cứu thị trường.
Thiết kế sản phẩm.
Công nghệ thông tin

Chuỗi cung ứng đơn giản


Nhà thiết kế sản phẩm

Đơn vị cung
cấp nguyên
vật liệu

Nhà sản
xuất

Tổ chức cung
cấp dịch vụ
logistics

Công ty nghiên cứu thị trường

Nhà phân
phối

Tổ chức cung
cấp dịch vụ tài
chính

Đại lý bán
lẻ

Khách hàng và
doanh nghiệp

Chuỗi cung ứng mở rộng
Hình 1.1: Phạm vi chuỗi cung ứng đơn giản và mở rộng

(Nguồn: Hugos, 2006)
11

Khách
hàng
bán lẻ


1.2. Quản trị chuỗi cung ứng.
1.2.1. Hoạch định và xây dựng cấu trúc chuỗi cung ứng.
a. Hoạch định
Công tác hoạch định (Planning) luôn được coi là một trong những triển khai
chiến lược chuỗi cung ứng. Tính năng cơ bản nhất của chuỗi cung ứng chính là cũng
cấp đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, đủ thành phẩm để bán cho khách hàng, với các
chủ để đeo bám người làm công tác hoạch định như: (1) Các nguyên liệu và dịch vụ
đầu vào từ nhà cung cấp ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng; (2)
Gia tăng tập trung vào hệ thống cung ứng và chiến lược tìm nguồn cung ứng; (3)
Những thách thức mới: sản xuất một sản phẩm chất lượng là không đủ, cần phải cung
ứng đúng sản phẩm cho khách hàng ở đúng thời điểm, đúng chi phí, đúng nơi, đúng
điều kiện, và đúng số lượng.
Muốn đáp ứng được công tác hoạch định đó, tất nhiên là với một chi phí hợp lý
thì phải dự báo thật sát với nhu cầu của khách hàng. Một doanh nghiệp hoạch định
công tác kế hoạch gồm các bước như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu và dự báo: là điểm bắt đầu của công tác lập kế hoạch. Để
nhận thức đươc cơ hội của mình thì doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết về môi
trường, thị trường, về sự cạnh tranh, về điểm mạnh và điểm yếu của mình so với đối
thủ cạnh tranh khác. Chúng ta phải dự đoán trước các yếu tố không chắc chắn có thể
xảy ra từ đó đưa ra phương án đối phó thích hợp. Công tác lập kế hoạch đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những dự đoán thực tế về cơ hội. Doanh nghiệp phải phân tích môi
trường để biết:

- Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu, họ đã tung ra
những sản phẩm mới nào? Giá cả bao nhiêu? Đồng thời cũng phải biết được hiện nay
nhu cầu của khách hàng là sản phẩm gì? Việc này có thể nhận diện trên chính sản
phẩm đối thủ đang bán trên thị trường.
- Dự đoán trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh hưởng đến
công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động, vật tư, nguyên
vật liệu cho sản xuất, máy móc thiết bị.
Ngoài ra những doanh nghiệp cần phải tìm hiểu các nguồn lực của mình để xác
định những điểm yếu và điểm mạnh so với các đối thủ cạnh tranh khác.

12


Thứ hai, kế hoạch bán hàng: bao gồm kế hoạch tung mới, tái tung sản phẩm, kế
hoạch khuyến mại, quảng cáo và tiếp thị. Kế hoạch bán hàng được triển khai từ những
mục tiêu kinh đoanh ngắn và dài hạn của công ty.
Thứ ba phân tích cầu: Nhu cầu của khách hàng thường được chia làm hai phần:
phần do nhu cầu bình thường và phần do ảnh hưởng từ các hoạt động “kích cầu” như
khuyến mại, quảng cáo,… Trong đó, nhu cầu bình thưởng được xác định bằng lịch sử
bán hàng trong quá khứ, .sau khi đã loại bỏ các yếu tố làm “nhiễu”.
Thứ tư, phân tích khả năng đáp ứng cầu: dựa vào năng lực sản xuất hiện tại,
doanh nghiệp sẽ đưa ra các kế hoạch để đáp ứng cầu. Nếu như sức cung (sản xuất)
không đáp ứng nổi cầu thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra giải pháp để khắc phục. Các
giải pháp thường là: tăng ca, sản xuất ngoài giờ, thuê thêm nhân công, thuê ngoài, đầu
tư thêm dây chuyền máy móc hoặc xây dựng thêm nhà máy, đặt gia công và kiểm soát
chất lượng…
Thứ năm, thống nhất quyết định cầu: Sau khi có được phân tích cầu các phòng
ban liên quan sẽ đưa ra kết luận thống nhất cuối cùng về nhu cầu khách hàng trong các
chu kỳ bán hàng tiếp. Đầu ra của hoạch định cầu đó chính là một con số cụ thể cho

biết nhu cầu của khách hàng trong các chu kỳ bán hàng tiếp theo.
b. Xây dựng cấu trúc chuỗi cung ứng.
Việc xác định trước về cấu trúc chuỗi cung ứng giúp cho các doanh nghiệp vạch
ra con đường chiến lược cho toàn bộ hệ thống mình triển khai, nhằm khai thác hiệu
quả nguồn lực đảm bảo được giá trị cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay có hai cấu trúc chuỗi cung ứng phổ biến và được áp dụng nhiều: mô
hình chuỗi cung ứng đơn giản và mô hình chuỗi cung ứng phức tạp.
Với cấu trúc chuỗi cung ứng đơn giản bao gồm doanh nghiệp, các nhà cung cấp
và khách hàng, đây là 3 mắt xích cơ bản tạo nên một mô hình chuỗi cung ứng.
Mô hình chuỗi cung ứng phức tạp ngoài 3 mắt xích trên còn có nhà cung cấp đầu
tiên, khách hàng cuối cùng, nhà cung cấp dịch vụ. Trong bất kì một chuỗi cung ứng
luôn có sự phối hợp nhịp nhàng của các mắt xích với nhau.

13


Đơn vị kinh doanh

Đơn vị 1

Quy trình và
các ứng dụng

Quy trình

Đơn vị 2

Đơn vị 3
Dữ liệu


Các ứng dụng

Công nghệ thông tin

Hạ tầng và cơ
sở

Mạng lưới cơ sản xuất kinh doanh trang thiết bị

CHI PHÍ

Hiệu suất

Hiệu quả

ĐÁP ỨNG

Tối đa hóa giá trị cho toàn bộ hệ thống
Hình 1.2: Cấu trúc chuỗi cung ứng tổng thể
1.2.2. Mua hàng và quản lý nguồn cung
Hoạt động thu mua liên quan đến mua nguyên vật liệu , chi tiết linh kiện cho tổ
chức. Chức năng thu mua có thể được phân thành năm công đoạn chính sau:
- Thu mua.
- Quản lý việc tiêu dùng.
- Tuyển chọn nhà cung cấp.
- Đàm phán hợp dồng.
- Quản lý hợp đồng.
Một công ty sẽ phải mua hai loại sản phẩm sau: nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
mang tính chiến lược mà cần thiết phải có để sản xuất ra những sản phẩm sẽ được bán
cho khách hàng của nó; và những sản phẩm gián tiếp hay MRO (bảo hành, sửa chữa

và vận hành) được công ty sử dụng vào những hoạt động hàng ngày.
Cơ chế vận động của việc thu mua cả hai loại sản phẩm này tương đối giống
nhau. Người mua đưa ra những quyết định mua hàng, gửi đơn đặt mua, liên hệ với
người bán và rồi tiến hành đặt hàng. Trong quy trình này, hai bên trao đổi với nhau rất
14


nhiều thông tin – mặt hàng và số lượng cần đặt, giá cả, ngày giao hàng, địa chỉ giao
hàng, địa chỉ thanh toán và điều khoản thanh toán. Một trong những thách thức lớn
nhất của công đoạn mua hàng là việc cân nhắc xem quá trình trao đổi dữ liệu có được
diễn ra kịp thời và chính xác không. Phần lớn hoạt động đều rất dễ dự đoán, tuân thủ
các trình tự rõ rằng, rành mạch.
Việc tuyển chọn nhà cung ứng là một quy trình liên tục nhằm xác định những
năng lực thu mua cần thiết để hỗ trợ kế hoạch kinh doanh và mô hình vận hành của
một công ty. Định nghĩa này sẽ đưa ra cái nhìn cận cảnh về tầm quan trọng tương đối
của năng lực nhà cung cấp . Giá trị của những năng lực này phải được xem xét cùng
với giá cả sản phẩm được bán. Giá trị của chất lượng sản phẩm, mức độ dịch vụ, giao
hàng đúng giờ và hỗ trợ kỹ thuật chỉ có thể được tính toán dựa vào những gì mà kế
hoạch kinh doanh và mô hình điều hành của công ty yêu cầu phải có.
Một khi có sự am hiểu về tình hình mua hàng hiện tại cũng như đánh giá bao
quát về những gì mà yếu tố cần thiết để hỗ trợ cho kế hoạch kinh doanh cùng mô hình
điều hành của công ty mình thì công ty bắt đầu công cuộc tìm kiếm các nhà cung cấp
hiện đang sở hữu những sản phẩm và dịch vụ cần thiết. Thông thường thì một công ty
sẽ khoanh vùng và thu hẹp dần số lượng các nhà cung cấp mà mình muốn hợp tác làm
ăn. Bằng cách này công ty có thể thúc đẩy sức mua với một số nhà cung cấp, đồng thời
có mức giá tốt hơn khi mua nhiều sản phẩm hơn.
Hai giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp:
- Giai đoạn khảo sát:
• Thu thập thông tin về các nhà cung cấp:
+ Xem lại hồ sơ lưu trữ về các nhà cung cấp ( nếu có )

+ Các thông tin trên mạng Internet, báo, tạp chí, các trung tâm thông tin.
+ Các thông tin có được qua điều tra.
+ Phỏng vấn các nhà cung cấp, người sử dụng vật tư.
• Xin các ý kiến các chuyên gia.
- Giai đoạn lựa chọn:
• Xử lý, phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm của từng nhà cung cấp trên một số
phương diện cạnh tranh như sau: cạnh tranh về công nghệ và chất lượng, cạnh tranh về
giá và cạnh tranh về dịch vụ.
• So sánh với tiêu chuẩn đặt ra, trên cơ sở đó lập danh sách những nhà cung cấp
đạt yêu cầu.
• Đến thăm các nhà cung cấp, thẩm định lại những thông tin thu thập được.
• Chọn nhà cung cấp chính thức.
15


Lựa chọn các nhà cung ứng tốt là vô cùng quan trọng. Nếu không lựa chọn nhà
cung ứng tốt thì sau đó toàn bộ nỗ lực của chuỗi cung ứng trở thành vô nghĩa. Vì các
công ty hướng theo sử dụng ít hơn nhà cung ứng dài hạn, vấn đề sức mạnh tài chính,
chất lượng, quản lý, nghiên cứu, năng lực, kỹ thuật và tiềm ẩn quan hệ chặt chẽ đóng
vai trò ngày càng quan trọng.
1.2.3. Xây dựng dự án và cung ứng dịch vụ khách hàng.
a. Xây dựng dự án.
Phần đầu tiên của giai đoạn thiết kế nên thực hiện làm nhiều công đoạn, trong đó
những người phụ trách kinh doanh, kỹ thuật sẽ thực hiện những thiết kế quy trình khác
nhau. Nhóm thiết kế tìm cách tự động hóa những công việc rập khuôn và lặp lại cũng
như tìm cách tăng khả năng giao quyền giải quyết vấn đề và ra quyết định.
• Bước 1: Mỗi công tác cần có thời gian và nguồn lực cần thiết, vì vậy cần tính
toán chi phí cho từng công tác này.
• Bước 2: Một kế hoạch mức độ chi tiết là cách tốt nhất để đạt được mức ngân
sách chính xác, thực tế trong giai đoạn xây dựng dự án.

• Bước 3: Điều phối song song cho phép hoàn thành một hoạt động và tận dụng
nguồn lực dôi ra để hỗ trợ cho công việc đang bị trì hoãn.
Để thực hiện dự án, những thành viên thuộc bộ phận kinh doanh và kỹ thuật càng
hiểu và hỗ trợ nhua bao nhiêu thì khả năng hệ thống được sử dụng hiệu quả và tạo ra
sản phẩm mong muốn bấy nhiêu. Ngược lại, nếu quá trình thiết kế không đưa ra
những tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế rõ ràng, các hướng dẫn thiết kế bị bỏ qua và các
thành viên trong nhóm dự án không tin tưởng vào năng lực của mình thì dự án sẽ
không thành công.
b. Cung ứng dịch vụ khách hàng
Theo một chuyên gia về dịch vụ khách hàng khác thì dịch vụ khách hàng đề cập
tới chuỗi các hoạt động nhằm thỏa mãn các yêu cầu bán hàng. Các hoạt động này
thường bắt đầu bằng việc tiếp nhận đơn hàng và kết thúc bằng việc giao hàng há đến
tay khách hàng. Ngoài ra có thể thêm các hoạt động tiếp sau khác như dịch vụ thay thế
linh kiện, bảo dưỡng hoặc hỗ trợ kỹ thuật.
Nắm bắt được một số bản chất dịch vụ khách hàng, một công trình nghiên cứu
đầy đủ về dịch vụ khách hàng và được Hội đồng quản trị phân phối vật chất quốc gia
tài trợ chỉ ra những yếu tố dịch vụ khách hàng dựa trên mốc thời gian giao dịch giữa
16


nhà cung cấp và khách hàng được thực hiện phân ra thành 3 nhóm giao dịch: trước
giao dịch, trong quá trình giao dịch và sau giao dịch.
Những yếu tố trước giao dịch thường được thiết lập một môi trường cho dịch vụ
khách hàng được thực hiện tốt. Việc cung cấp một bản tuyên bố về chính sách dịch vụ
khách hàng của doanh nghiệp như khi nào hàng hóa được gaio sau khi đơn đặt hàng
được ký, thủ tục giải quyết hàng hóa bị trả lại và hàng hóa đến chậm, phương thức vận
chuyển sẽ cho phép khách hàng biết họ sẽ được hưởng những dịch vụ gì. Việc xác lập
kế hoạch đề phòng các trường hợp như đình công hay thiên tai có thể ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ, việc xây dựng cơ cấu tổ chức để thực hiện chính sách dịch vụ
khách hàng và việc cung cấp các hướng dẫn kỹ thuật, sổ tay khách hàng cũng tạo điều

kiện thúc đẩy mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Những yếu tố trong giao dịch là những yếu tố có tác động trực tiếp đến quá trình
phân phối sản phẩm tới khách hàng. Ví dụ, việc định mức dự trữ, việc lựa chọn
phương thức vẫn chuyển và quy định những thủ tục cần thiết trong quá trình đặt hàng.
Những yếu tố này, đến lượt nó ảnh hưởng đến thời gian giao hàng, độ chính xác trong
quá trình đặt hàng điều kiện nhận hàng và dự trữ hàng bán.
Những yếu tố sau giao dịch bao gồm loại dịch vụ cần thiết để hỗ trợ sản phẩm tại
chỗ; để bảo vệ khách hàng khi mua sản phẩm lỗi; để cung cấp cho quá trình nhận lại
bao gói ( như chai, các giá nâng hàng nặng…); để giải quyết những kiến nghị phàn nàn
cũng như hàng hóa trả lại của khách hàng. Những công việc này diễn ra sau khi bán
sản phẩm nhưng chúng phải được lập kế hoạch trước trong giai đoạn trước giao dịch
và trong giao dịch.
Dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp bao gồm tổng cộng của tất cả các yếu tố
kể trên bởi vì khách hàng sẽ phản ứng với hỗn hợp của tất cả các yếu tố này. Tất nhiên
trong các yếu tố trên có vài yếu tố quan trọng hơn. Vấn đề đặt ra là những yếu tố nào
sẽ là quan trong nhất ? để có biện pháp kiểm soát thích hợp hơn.
Theo các nhà nghiên cứu thì có năm yếu tố chủ yếu quyết định chất lượng dịch
vụ. Các yếu tố này được xếp thứ tự theo tầm quan trọng được khách hàng đánh giá.
a. Mức độ tin cậy.Khả năng đảm bảo dịch vụ đã hứa hẹn một cách chắc chắn và
chính xác.
b. Thái độ nhiệt tình.Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đảm bảo dịch vụ nhanh chóng.
17


c. Sự đảm bảo.Trình độ chuyên môn, thái độ ứng xử của nhân viên và khả năng
của họ tạo nên được tín nhiệm và lòng tin ở khách hàng.
d. Sự thông cảm. Thái độ quan tâm và đồng cmr với khách hàng.
e. Yếu tố hữu hình, như các phương tiện vật chất, trang thiết bị, con người và tài
liệu thông tin.
Những doanh nghiệp đảm bảo dịch vụ tốt thường phải có cái nhìn chiến lược về

dịch vụ và cung ứng dịch vụ, đảm bảo về chất lượng dịch vụ, luôn đặt ra những tiêu
chuẩn cao về dịch vụ để theo đuổi, thường xuyên theo dõi kết quả thực hiện dịch vụ và
giaií quyết đầy đủ những khiếu nại của khách hàng cũng như thỏa mãn lợi ích của
khách hàng và nhân viên.
1.2.4. Thu hồi và sửa chữa
Ngày nay bởi rất nhiều lý do khác nhau như sản phẩm bị lỗi, bị hư hỏng do quá
trình sản xuất hay vận chuyển, hoặc sản phẩm không đạt yêu cầu về chất lượng, nên đã
có rất nhiều sản phẩm được trả về từ khách hàng để kiểm tra, sửa chữa nâng cấp hay
đơn giản là thu hồi để tái sử dụng… Có thể nói rằng đó là một hiện tượng phổ biến
không thể tránh khỏi mà hầu hết những doanh nghiệp, nhà sản xuất, các trung tâm
phân phối, nhà cung cấp sỉ - lẻ đều quan tâmvà lo lắng. Vì thế, logistics thu hồi sẽ là một
công cụ hữu hiệu giúp tiết kiệm những chi phí, tăng hiệu quả trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm cũng như nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng. Không những thế,
phương pháp này còn giúp cho việc ảnh hưởng sản xuất kinh doanh của công ty đến môi
trường đươc hạn chế và đó là tiền đề tạo nên lợi thế cạnh tranh lớn cho công ty.
Đòn bẩy giúp thông suốt dòng Logistics Xuôi: Trong quá trình vận hành
Logistics xuôi, khi sản phẩm được phân phối đến nơi tiêu thụ vì hoàn trả lại vì nhiều lý
do, thì vai trò của Logistics thu hồi trở nên vô cùng quan trọng khi nó giúp cho sản
phẩm vật liệu được sửa chữa và phục hồi nhanh chóng để kịp thời đưa về kênh
Logistics xuôi một cách kịp thời, hiệu quả.
Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: khi một khách hàng yêu cầu công ty đưa
sản phẩm về để bảo trì hay sửa chữa, thì doanh nghiệp sẽ phải tính toán mọi chi phí
việc vận chuyển để thu hồi hàng hóa Logistics ngược thường chiếm khoảng 3% - 15%
trên tổng chi phí của công ty. Chính vì thế việc lên kế hoạch và phát triển hệ thống
Logistics thu hồi sẽ giúp công ty giảm được nhiều chi phí cho việc vận chuyển đến
18


việc tái chế hoặc sử dụng bao bì, giữ lại những bộ phận còn sử dụng được của sản
phẩm đã bị loại bỏ hay bán lại những sản phẩm đã qua sử dụng. Những hoạt động này

làm tăng doanh thu cho công ty.
Xây dựng hình ảnh tốt cho công ty nhờ nâng cao dịch vụ khách hàng: Khách
hàng sẽ hài lòng với dịch vụ của công ty khi sản phẩm của họ được sửa chữa và bảo
dưỡng đúng thời hạn.
1.2.5. Ứng dụng thông tin vào quản trị chuỗi cung ứng
Sự xuất hiện và bùng nổ của Internet đã mang đến những cơ hội chưa từng có
trong thế giới kinh doanh. Nguyên nhân là do ngày nay, các công ty có thể kết nối
Internet một cách dễ dàng với chi phí chẳng đáng là bao. Một khi đã kết nối Internet,
các công ty có thể gửi dữ liệu đi và nhận dữ liệu về từ các đối tác của mình, cho dù các
công ty đó đang sử dụng hệ thống máy tính hay phần mềm riêng biệt để quản lý các
hoạt động nội bộ của mình. Từ việc chia sẻ dữ liệu này, hiệu suất hoạt động của chuỗi
cung ứng, chất lượng dịch vụ khách hàng cũng như khả năng phản ứng linh hoạt trước
biến động thị trường sẽ được cải thiện một cách đáng kể. Đây là những thành tựu vĩ
đại của việc tích hợp chuỗi cung ứng.
Sự tiếp nối này phát huy tối đa sức mạnh của mình trong việc sáng tạo ra những
cách thức tiến hành hoạt động kinh doanh hoàn toàn mới mẻ.
- Tích hợp thông tin – là khả năng chia sẻ các thông tin liên quan giữa các công
ty trong chuỗi cung ứng , bao gồm các số liệu như doanh số bán hàng quá khứ và dự
báo nhu cầu; tình trạng lưu kho; lịch trình sản xuất; năng lực sản xuất ; các hoạt động
thúc đẩy hoạt động bán hàng và kế hoạch vận tải. Những dữ liệu này phải luôn được
chuẩn bị sẵn cho đi kèm với máy tính hệ thống được kêt nổi liên tục, tức thời thông
qua mạng Internet hay mạng nội bộ.
- Đồng bộ hóa quá trình hoạch định – Liên quan đến việc các công ty trong chuỗi
cung ứng cùng tham gia vào quá trình lập biểu dự báo nhu cầu và bổ sung hàng lưu
kho. Ngoài ra nó còn bao gồm quá trình cộng tác cùng nhau trong việc thiết kế, phát
triển và phân phối sản phẩm mới ra thị trường.
- Điều phối dòng chảy công việc – là bước kế tiếp sau khi đạt được sự đồng bộ
hóa trong việc hoạch định. Nó là quá trình chuyển động và tự động hóa các hoạt động
kinh doanh đang diễn ra các công ty trong một chuỗi cung ứng cụ thể. Nó bao gồm các
hoạt động mua bán và thiết kế sản phẩm.

19


- Những mô hình kinh doanh mới xuất hiện với vai trò là như kết quả của quá
trình hợp nhất của sức mạnh Internet. Vai trò và sức mạnh của các công ty trong chuỗi
cung ứng có thể bố trí lại. Từng công ty có thể dốc toàn bộ lực vào việc sở trường của
mình. Ta có thể thuê công ty bên ngoài thực hiện những hoạt động phụ trợ. Những
mục tiêu năng suất và hiệu quả mới sẽ trở nên khả thi hơn.
Thông qua việc chia sẻ thông tin giữa các công ty trong chuỗi cung ứng, những
năng lực này sẽ dần dần xuất đầu lộ diện. Tốc độ phat triên nhanh chóng của các hoạt
động kinh doanh điện tử hiện nay đang dựa trên những phương pháp và tiêu chuẩn
nhằm chia sẻ thông tin cho những công ty phức hợp. Chia sẻ thông tin chính là nền
tảng, sau đó quá trình phối hợp dọc các công ty sẽ tạo ra những hiệu quả mong muốn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản trị chuỗi cung ứng.
1.3.1. Thị trường
Thị trường chuyển đổi theo thời gian, các nguồn lực luôn đẩy thị trường thị
trường luôn đẩy thị trường hướng tới trạng thái cân bằng, nơi cung và cầu gặp nhau.
Cùng lúc đó thì những nguồn lực khác nhau cũng sẽ ảnh hưởng đến thị trường, do đó
nó sẽ dao động lên và xuống xung quanh điểm cân bằng. Đôi khi thì lượng cầu sẽ vượt
xa nguồn cung và tại những thời điểm khác thì nguồn cung sẽ lớn hơn lượng cầu.
Các công ty trong những chuỗi cung ứng phải có khả năng điều chỉnh các hoạt
động của mình linh hoạt theo sự chuyển đổi hình thức thị trường để duy trì được tính
cạnh tranh. Chẳng hạn, trong những thị trường tăng trưởng thì các chuỗi cung ứng
hoạt động tốt nhất là phải có dịch vụ khách hàng với chất lượng vượt trội được đo
lường bằng tỷ lệ hoàn thành đơn hàng và giao hàng đúng hạn. Tất cả các công ty
trong chuỗi cung ứng phải chú trọng đến việc hoàn thành chỉ tiêu hiệu suất để chạm
đến thành công.
Khi thị trường tăng trưởng chuyển sang thị trường ổn định, những công ty thu
được nhiều lợi nhuận nhất chính là những đơn vị có thể duy trì được chất lượng dịch
vụ kahchs hàng hiện tại song song với việc mở rộng được phạm vi phục vụ khách

hàng. Thêm vào đó, các công ty sẽ phải đạt được mức hiệu quả hoạt động nội bộ tốt
nhất. Dịch vụ khách hàng không còn là yếu tố duy nhất cần tập trung nữa.
Khi thị trường ổn định chuyển sang thị trường bão hòa thì các chuỗi cung ứng
phục vụ thị trường phải một lần nữa phát triển những loại năng lực khác. Thị trường
20


bão hòa đòi các công ty phải phát triển khả năng phản ứng linh hoạt trước nhu cầu ở
mức độ cao. Rồi sau đó là sự ra đời của những thị trường đang phát triển, lúc này khả
năng tạo ra rồi phân phối sản phẩm mới cho thị trường trở thành yếu tố mang tính
quyết định. Một vòng quay mới lại bắt đầu.
Khả năng thích ứng tự bản thân nó là yếu tố quan trọng cho việc tồn tại và đạt
được thành công trong hiện nay. Những biến đổi thị trường ngày nay thường được đo
lường trong nhiều tháng và đôi khi là nhiều năm. Việc thị trường biến đổi chậm chạp
trong nhiều thập kỷ giờ đây chỉ còn là câu chuyện quá khứ . Chẳng doanh nghiệp nào
lại lãng phí tiền bạc cho việc tối ưu hóa một nhóm riêng rẽ các khả năng thực hiện.
1.3.2. Kinh tế vĩ mô
Việc thể hiện chuỗi cung ứng phù hợp với mục đích kinh doanh cũng như mô
hình chiến lược tiếp cận thị trường sẽ giúp doanh nghiệp hoạch định ra mô hình chuỗi
cung ứng để ứng dụng với thị trường. Nhưng để tạo điều kiện một cách hiệu quả cũng
như tận dụng thời cơ trong kinh doanh thì yếu tố môi trường vĩ mô là một trong những
nhân tố quan trọng. Nhưng để chớp lấy cơ hội và loại bỏ những thách thức, đòi hỏi khả
năng của nhà quản trị có linh hoạt với sự biến đổi của môi trường, và tận dụng nó một
cách triệt để theo như chiến lược cung ứng đã được thực thi và tác nghiệp với chuỗi
cung ứng mà doanh nghiệp đã đề ra hay không. Đó là việc thiết kế mô hình chuỗi cung
ứng vừa phải phù hợp với môi trường vĩ mô cũng như phải phù hợp với mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Đối thủ cạnh tranh.
Xác định được ai là đối thủ cạnh tranh của mình trên thị trường là một điều tất
yếu khi chúng ta tham gia cuộc chơi trên thương trường. Có câu ngạn ngữ: “Biết địch

biết ta, trăm trận trăm thắng”, nếu chúng ta không biết đối thủ hoạt động như thế nào,
đối thủ của chúng ta có những ưu thế gì, có những điểm yếu gì để doanh nghiệp có thể
đề ra những chiến lược đúng đắn, thì chúng ta đã thất bại ngay trên sân nhà. Chưa kể,
có những đối thủ trực tiếp của chúng ta đã vào thị trường từ lâu năm, đã có những kinh
nghiệm trên thị trường, thì việc chúng ta tìm hiểu sâu sẽ giúp chúng ta học hỏi được
những bước đi kinh doanh và tránh được những sai lầm khi chúng ta mới gia nhập vào
thị trường này.

21


22


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU KHANG NINH.
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
CÔNG TY TNHH XNK KHANG NINH được thành lập với mục đích phục vụ vì
lợi ích của khách hàng và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2010, đã không ngừng
phát triển để trở thành nhà cung cấp uy tín trong lĩnh vực điện-điện tử, vật liệu và các
thiết bị làm khuôn mẫu … nhằm phục vụ tốt nhất cho ngành điện tử – điện công
nghiệp, góp phần vào sự phát triển hiện đại chung cho toàn xã hội. CÔNG TY TNHH
XNK KHANG NINH chuyên phân phối linh kiện kỹ thuật tự động hóa trong tất cả các
ngành công nghiệp, vật liệu và các thiết bị làm khuôn mẫu từ nhiều nhà cung cấp quốc
tế ở châu Á, Mỹ và châu Âu. Trước tình hình công nghệ phát triển nhanh chóng,
CÔNG TY TNHH XNK KHANG NINH luôn giám sát những công nghệ mới nhất và
các nguồn cung cấp có sẵn trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
những yêu cầu ứng dụng tiên tiến khác.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH XUẤT NHẬP KHẨU

KHANG NINH.
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: KHANG NINH IMPORT –
EXPORT COMPANY LIMITED
Địa chỉ trụ sở chính: Số 3A/919 Thiên Lôi, Phường Kênh Dương, Quận Lê Chân,
Thành phố Hải Phòng, Việt Nam.
Điện thoại: 031.3639166
Fax: 031.3559519
Email: infokhangninhimport-export.com
Website: xnkkhangninh.com
Sản phẩm:
- Xi lanh: Bộ trượt tuyến tính FESTO; Bộ truyền động quay FESTO, Bộ truyền
động trượt tuyến tính Numatics series SH, Động cơ bước FESTO, Kẹp cơ khí FESTO,
Servo điều khiển khí nén FESTO, Xi lanh ISO 15552 Numatics series 453, Xi lanh
NFPA Numatics Series A, Xilanh Numatics series 488, Xi lanh pit tông FESTO, Xi
lanh và Bộ truyền động Actuator Numatics, Xi lanh và mô tơ thủy lực HAWE,…
23


×