PHÒNG GD&ĐT LẠNG GIANG
TRƯỜNG THCS DƯƠNG ĐỨC
_______________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________
Số: /KH
Dương Đức, ngày 20 tháng 09 năm 2010
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN
Năm học 2010 – 2011
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
A/ CĂN CỨ CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ vào Luật giáo dục sửa đổi năm 2005, mục tiêu giáo dục THCS, điều
lệ trường phổ thông;
Căn cứ vàoquyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/10/2006 về tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại học sinh;
Căn cứ vào chỉ thị số 3399/CT-BGD&ĐT ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
GDTX, GDCN năm học 2010 – 2011;
Căn cứ công văn số 1111/SGD&ĐT- GDTrH ngày 07/9/2010 về hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 - 2011 của Sở GD&ĐT;
Căn cứ vào công văn số: 230/PGD&ĐT ngày 13 tháng 9 năm 2010 về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD THCS năm học 2010 – 2011;
Căn cứ công văn số 14/KH- PGD&ĐT Lạng Giang ngày 15 tháng 9 năm
2010 về triển khai nhiệm vụ Khảo thí và kiểm định chất lượng;
Căn cứ nhiệm vụ phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2011 và những năm
tiếp theo của NQĐH đảng bộ xã Dương Đức khoá XXIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015;
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục trong nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Dương
Đức khoá XXIII, nhiệm kì 2010 – 2015;
Căn cứ vào hội nghị công chức năm học 2010-2011;
Năm học 2010 -2011 là năm học diễn ra trong không khí cả nước tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về chống
tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, thực hiện chủ đề "Năm
học tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục"; tiếp tục thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh", cuộc vận động " Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, HS
tích cực"; phát huy kết quả 4 năm thực hiện cuộc vận động "Hai không": Không
vi phạm đạo đức nhà giáo. Không để học sinh ngồi nhầm chỗ. Cuộc vận động:
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tiếp tục ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong giảng dạy, trong quản lí nhà trường.
B/ CĂN CỨ THỰC TIỄN
I/CĂN CỨ ĐIỀU KIỆN NHÀ TRƯỜNG :
1
1/ Kết quả đạt được năm qua:
a. Công tác phát triển:
Tổng số lớp:12
Tổng số học sinh: Đầu năm 365 h/s
Cuối năm: 363 h/s
b. Chất lượng giáo dục:
* Chất lượng trại trà:
- Chât lượng đức dục:
+ Loại tốt: 51,2 %
+ Loại khá: 41,3 %
+ Loại trung bình: 7,5 %
+ Loại yếu: 0
- Chất lượng trí dục:
+ Loại giỏi: 9,9%
+ Loại khá: 39,1 %
+ Loại trung bình: 43,3 %
+ Loại yếu, kém: 7,7 %
* Chất lượng mũi nhọn:
+ Về học sinh giỏi:
- Văn hoá:
Cấp tỉnh: 1 giải 3 tin học. 1 giải nhì môn Vật lý. 1 giải 3 bơi.
Cấp huyện: 1giải Casio, 1 nhất Tin học, giải ba Anh 8, Sinh 8, Địa 8,
giải KK Toán 7, Văn 6, 15 HSđược công nhận HSG cấp huyện.
- Đầu vào cấp 3 xếp thứ 7 trong huyện
- TDTT: Cấp huyện: 10 giải. Xếp thứ 3 toàn Huyện
+ về GVG:
- CSTĐ cơ sở: 2.
- GVG cơ sở: 8.
- GVG cấp tỉnh: 1
- LĐTT: 18
+Trường: Đạt tiến tiến cấp huyện.
2, Tình hình nhà trường trước thềm năm học mới:
a. Thuận lơi: Đội ngũ cán bộ giáo viên trong trường ngày càng phát triển về số
lượng và chất lượng, cụ thể là:
* Tổng số CBGV 28. Trong đó CBQL: 2 đ/c.
- GV văn hoá: 22đ/c. Trong đó có 01 đ/c hợp đồng.
- GV Toán 6 đ/c
- GV Lí: 1 đ/c (Tăng cường)
- GV Hoá 1 đ/c
- GV Sinh 2 đ/c
- GV TD 2 đ/c
- GV tiếng Anh: 3 đ/c.
- GV Văn 4 đ/c (Tăng cường 1 đ/c).
- GV Sử 1 đ/c
- GV Địa 1 đ/c
- GV Nhạc 2 đ/c (1 là TPT đội)
2
* Phân loại giáo viên theo trình độ chuyên môn.
- Tổng số quản lý và giáo viên có trình độ trên chuẩn( đại học): 13 đ/c.
- Tổng số giáo viên đạt chuẩn: 22 đ/c.
* Phân loại giáo viên theo độ tuổi:
- Tổng số giáo viên từ 50 tuổi trở lên: 2 đ/c.
- Tổng số giáo viên từ 40 tuổi trở lên: 2 đ/c.
- Tổng số giáo viên từ 30 tuổi đến 39 : 14 đ/c.
- Tổng số giáo viên đưới 30 tuổi: 12 đ/c
Đa số cán bộ giáo viên tuổi đời còn trẻ, đã trải qua kinh nghiệm giảng dạy ít
nhất là 2 năm, đại đa số là giáo viên có trình độ chuyên vững vàng, có kinh nghiệm
trong giảng dạy và giáo dục nên thuận lợi trong công tác.
Là tập thể sư phạm có tinh thần đoàn kết cao, có tinh thần tương trợ giúp đỡ
lẫn nhau trong công việc, trong cuộc sống.
Các đồng chí đều yêu nghề, mến trẻ, an tâm công tác.
b, Khó khăn:
* Về đội ngũ giáo viên:
- Một bộ phận giáo viên trẻ có con nhỏ, ý thức học hỏi, tinh thần tránh nhiệm
đối với công việc chưa cao, ý thức vươn lên còn hạn chế, còn có tư tưởng trung
bình chủ nghĩa.
- Số giáo viên ở xa ( xã ngoài) đông nên gặp khó khăn trong công tác.
- Chất lượng giáo dục của một số giáo viên chưa có hiệu quả cao nên ít nhiều
ảnh hưởng đến phong trào giáo dục chung.
- Số lượng giáo viên Văn, Sử, Địa còn ít, không có GV chuyên công nghệ, đoàn
đội nên ảnh hưởng tới việc sắp xếp CM.
* Về tình hình học sinh:
-Tổng số lớp: 12( khối 6: 3 lớp; khối 7: 3 lớp; khối 8: 3 lớp; khối 9: 3 lớp)
Tổng số học sinh: 366 em, chia ra:
Khối 6: 91 em Khối 8: 93 em
Khối 7: 92 em Khối 9: 91 em
Học sinh đa phần các em ngoan ngoãn, lễ phép kính thầy yêu bạn, có tinh thần
đoàn kết thân ái đối với bạn bè.
+ Thuận lợi: Nhiều em do xác định đúng mục đích , động cơ học tập nên có thái
độ học tập, có phương pháp học tập đúng đắn, chăm chỉ học bài và làm bài ,
chăm chú nghe thầy cô giảng bài và tiếp thu bài giảng ngay ở lớp và có kết qủa
học tập khá tốt.
+ Hạn chế: Còn một số em học sinh do có sự buông lỏng quản lý của gia đình
nên ham chơi (chơi điện tử) nên ý thức học tập chưa cao, kết quả học tập còn
yếu kém dẫn tới vi phạm nội quy định của nhà trường như: Bỏ học, trốn tiết, nói
dối, ăn cắp vặt...
* Về cơ sở vật chất:
- Trong mấy năm qua được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, HĐND,UBND,
được sự ủng hộ của phụ huynh học sinh, nhà trường đã được đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học của thầy và trò góp phần làm
thay đổi bộ mặt nhà trường cụ thể là:
- Số phòng học: 12 phòng (Trong đó có 2 phòng mượn tạm)
- Số phòng học bộ môn: 1 phòng (Môn lí).
3
- Phòng đoàn, đội: 0
- Lát được: 1100 m
2
sân trường. Sân trường có cây xanh cổ thụ làm cho cảnh
quan sư phạm đảm bảo "Xanh - Sạch - đẹp"
- Xây 1 hệ thống giếng khoan, nước sạch phục vụ cho thầy và trò.
- Công trình vệ sinh sạch sẽ.
- Đóng và tu sửa bàn ghế đảm bảo 100% chỗ ngồi cho học sinh.
- Có phòng thư viện với khá nhiều đầu sách phục vụ cho việc dạy, học.
+ Khó khăn:
- Mặc dù có nhiều cố gắng về XDCSVC song chưa đáp ứng được yêu cầu dạy
và học và thầy và trò, đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ đổi
mới chương trình sách giáo khoa trong toàn cấp học, cụ thể là thiếu các
phòng chức năng, trang thiết bị cho các phòng học bộ môn có song còn cũ,
nhiều tranh ảnh cũ nát, giá đựng đồ dùng thiết bị dạy học chưa đủ . Mặt khác
đồ dùng dạy học còn thiếu, hỏng khó sửa.
- Thiếu phòng y tế học đường nên cũng ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục.
- Diện tích trường hạn chế nên sân chơi, bãi tập còn hẹp, các giờ học ngoài
trời có phần ảnh hưởng tới HS trong lớp.
- Phòng truyền thống không có, phòng bảo vệ, hành chính, thư viện nhà
trường chật hẹp, không gọn gàng.
* Về tài chính:
- Ngân sách đầu tư cho giáo dục của địa phương còn thấp.
- Các khoản thu ngoài ngân sách còn eo hẹp, thu không đủ chi nên chưa có tác
dụng khuyến khích phong trào giáo dục đi lên.
* Về thông tin:
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với ban thông tin văn hoá của xã, làm tốt công
tác thông tin tuyên truyền để tuyên truyền, thông tin những chủ trương, những
kế hoạch lớn của nhà trường để nhân dân và học sinh địa phương nắm được để
ủng hộ và thực hiện.
II/ CĂN CỨ TÌNH HÌNH ĐỊA PHƯƠNG:
1. Những thuận lợi:
Dương Đức là một xã miền núi, dân chủ yếu sống bằng nghề thuần nông.
Nhân dân Dương Đức có tinh thần đoàn kết, có truyền thống cách mạng.
- Đảng uỷ, HĐND, UBND, MTTQ xã đoàn kết lãnh đạo nhân dân xã nhà
từng bước đi lên, xã đã có sự quan tâm tới phong trào giáo dục của đại phương
bằng mọi mặt, đặc biệt là đầu tư xây dựng CSVC phục vụ cho dạy việc dạy và học.
UBND xã đang tiến hành xoá 2 phòng học tạm, kế hoach hết kỳ I sẽ đưa vào sử
dụng.
2. Những khó khăn:
- Là một xã có hơn 90%số dân sống bằng nghề nông, không có nghề phụ
nên kinh tế gặp nhiều khó khăn vì thu nhập thấp nên việc đầu tư cho con em học
tập còn hạn chế.
- Phong trào giáo dục địa phương phát triển còn chậm. Nhận thức của phụ
huynh về giáo dục chưa đúng đắn nên chưa có sự đầu tư thích đáng cho giáo dục
nên chất lượng giáo dục còn thấp đặc biệt là chất lượng đại trà.
4
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường. Phát huy kết
quả đạt được trong các năm học trước, BGH trường THCS Dương Đức xây dựng
kế hoạch năm học 2010 - 2011 như sau:
PHẦN THỨ 2
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU TRONG NĂM HỌC VÀ CÁC BIỆN PHÁP
THỰC HIỆN
A, CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ:
I, Nhiệm vụ:
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp trong cán bộ giáo
viên; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh", cuộc vận động " Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường
học thân thiện, HS tích cực"; phát huy kết quả 4 năm thực hiện cuộc vận
động "Hai không", đưa hoạt động này trở thành hoạt động thường xuyên
trong các nhà trường.
Trên cơ sở đó, mỗi CBQL, CBGV lấy việc làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh làm trọng tâm cho việc rèn luyện tư cách phẩm chất đạo đức, Không vi
phạm kỉ luật, pháp luật, các tệ nạn xã hội, ATGT. Rèn luyện trình độ tay nghề, giữ
gìn tốt đẹp hình ảnh người thày, xứng đáng với truyền thống tôn sư trọng đạo của
dân tộc.
Nghiêm khắc đối với CBGV có hành vi tiêu cực trong kiểm tra, thi cử, trong
đánh giá xếp loại HS.
Với học sinh, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường,
thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, tích cực hưởng ứng các cuộc vận động trong năm
học. Giáo dục truyền thống cách mạng, yêu quê hương, đất nước, yêu trường, mến
bạn, xây dựng tinh thần đoàn kết, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập.
II, Chỉ tiêu:
- 100% CBGV có phẩm chất chính trị tốt.
- 100% học sinh thực hiện tốt nội qui của trường, lớp đề ra. Tham gia tích cực các
hoạt động của đoàn, đội phát động. Không có học sinh bị kỉ luật, mắc các tệ nạn xã
hội.
B, CHUYÊN MÔN:
I, Xây dựng, đổi mới phương pháp quản lí, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ:
a, Mục tiêu:
- Thực hiện đánh giá GV theo chuẩn GV THCS theo đúng các văn bản
hướng dẫn của Bộ.
5
- Rà soát chất lượng giáo viên sau kỳ kiểm tra kiến thức giáo viên, có kế
hoạch bồi dưỡng và kiểm tra thường xuyên với những giáo viên chưa đạt yêu cầu.
- Có kế hoạch tổ chức kiểm tra trình độ tin học của CBQL và giáo viên.
- Triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
trung học giai đoạn 2010-2015.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho CBGV đi học trên chuẩn theo hình thức "3T":
tự nguyện, tại chức, tự túc.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt công tác đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các khối 6, 7, 8, 9, GV chủ động lĩnh hội, xây dựng
phương pháp dạy học, đặc biệt dạy học theo phương pháp mới, bám sát vào chuẩn
kiến thức kỹ năng.
- Đẩy mạnh các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Sử dụng và
phát huy chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên tham gia kiểm định chất
lượng trong việc kiểm soát chất lượng giáo dục, xây dựng hệ thống ngân hàng câu
hỏi thi, kiểm tra đầy đủ, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Đảm bảo đủ cơ cấu bộ môn trong cấp học. Luôn đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá, từng bước nâng cao chất lượng các kỳ thi, đảm bảo công bằng, khách
quan.
- Tập trung làm chính xác các loại hồ sơ học sinh, nhà trường nhằm phục
vun tốt cho công tác tuyển sinh vào THPT.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác kiểm định chất
lượng của trường, bồi dưỡng nghiệp vụ làm thi, kiểm tra cho GV.
b, Chỉ tiêu:
- 100% các CBGV có hồ sơ, tay nghề từ khá trở lên
- 70% các tiết dạy đạt từ khá trở lên. Còn lại là các tiết dạy đạt yêu
cầu.
- Trong năm học mỗi GV làm mới 02 đồ dùng có chất lượng, 03- 05
đồ dùng đơn giản.
- Kiểm tra toàn diện từ 5 đến 8 GV/ năm, kiểm tra chuyên đề 100%
GV bằng nhiều hình thức.
- Mỗi tháng, mỗi GV phải soạn giảng ít nhất 2 tiết ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học.
- 100% giáo viên nắm chắc chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học,
phương pháp giảng dạy bộ môn nâng cao chất lượng giáo dục toàn cấp.
- Có 13 GV hoàn thành chương trình trên chuẩn.
- 100% tham gia BDTX và đạt yêu cầu qua kỳ kiểm tra kiến thức.
- Mỗi thày cô giáo đề xuất và thực hiện có hiệu quả một sáng tạo
trong dạy học.
- Thi GVG đạt tỉ lệ đỗ 25% = 6 đ/c.
- 100% các đ/c GV không vi phạm đạo đức nhà giáo.
c, Biện pháp:
6