Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty XNK Nông sản thực phẩm Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.16 KB, 55 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trên thế giới ngày nay, nền kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ ,mỗi
quốc gia cần phải chủ động tham gia khai thác lợi thế của mình trong phân
công lao động quốc tế .Do đo, xuất nhập khẩu trở thành hoạt động thương
mại cực kỳ quan trọng đối với mổi quốc gia . ở mổi nước doanh nghiệp có
rất nhiều cơ hội đễ phát triển song họ cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn ,
thách thức khi tiến hành hoạt động kinh doanh . Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
các doanh nghiệp trong và ngoài nước khiến cho họ luôn phải tiến hành công
tác phát triển thị trường nhằm bảo vệ thị trường truyền thống và phát triển
sang thị trường mới.
Các doanh nghiệp rất chú trọng đến công tác phát triển thị trường , song
họ vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện . Xác định đúng phương hướng
và giải pháp phát triển thị trường phù hợp với tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp là điều không mấy dễ dàng . Nhưng đễ có đầy đủ nguồn lực
thực hiện kế hoạch đặt ra lại càng khó khăn hơn. Bằng nhận thức từ tình
hình thực hiện và sau một thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu
Nông sản thực phẩm Hà Nội em đã chọn đề tài “Một số biện pháp phát
triển thị trường xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Ha Nội ”.
Với mong muốn củng cố thêm kiến thức đã tiếp thu áp dụng vào thực tế
và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty .
Nội dung bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty xuất nhập khẩu nông sản
thực phẩm Hà Nội
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường của công ty xuất nhập khẩu
nông sản thực phẩm Hà Nội
1
Chương3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường xuất
nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Do thời gian có hạn nên chuyen đề của em vẩn còn nhiều thiếu sót . Em
rất mong nhận được nhiều ý kiến phê bình , góp ý của các thầy trong khoa


cùng các cô chú trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội đễ luận văn của em được hoàn thiện
hơn .Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Việt Lâm và cô Ngô Thị Việt Nga
đã giúp đỡ hoàn thành luận văn này .
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tổng công ty XNK nông sản tên điện tín là AGREXPORT – HN có trụ
sở đặt tại số 6 Tràng Tiền – Hoàn Kiếm – Hà Nội, được thành lập từ năm
1960 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trực thuộc bộ Thương mại
quản lý. Năm 1985 được chuyển sang bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm quản lý theo quyết định số 08/HĐBT ngày 14/1/1985
Đến năm 1995 tổng công ty XNK nông sản được đổi tên thành Công ty
XNK nông sản thực phẩm Hà Nội, trực thuộc bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, theo quyết định 90/TTG ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ
và công văn hướng dẫn của UBKH nhà nước số 04/UBKH ngày 5/5/1984.
Trong thời kì đầu 1960 đến năm 1975 là giai đoạn nhà nước đang thực
hiện đường lối Đại hội Đảng với hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước. Do đó phương châm công tác của công ty lúc này là: đẩy mạnh xuất
khẩu, tranh thủ nhập khẩu. Tổng công ty đã thành lập hàng loạt trạm thu
mua từ Cao Bằng, Lạng Sơn đến Nghệ An để thu gom hàng xuất khẩu.
Trong giai đoạn này nhiều nhà máy sản xuất hàng hóa xuất khẩu làm cho
tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên 144,71 triệu rúp, trong đó
hàng nông sản chiếm 20%. Có năm tổng công ty đã xuất khẩu trên 100 loại
3

mặt hàng, có những mặt hàng đặt hàng vạn tấn, riêng gạo đạt từ 15 đến 20
vạn tấn. Về nhập khẩu thì chủ yếu là hàng viện trợ của các nước XHCN đó
là các mặt hàng về lương thực (như gạo, ngô, lúa mì, bột mì…) và thực
phẩm (đậu tương, thịt hộp, cá hộp…) của nhân dân. Do vậy mà tổng kim
ngạch nhập khẩu là một con số rất lớn 950 triệu USD.
Sau khi miền nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước thì nhà
nước thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trong giai đoạn từ
1975 đến năm 1995. Thời gian này, tổng công ty được độc quyền trong lĩnh
vực kinh doanh XHCN hàng nông sản, nên có địa bàn hoạt động rộng lớn
trên phạm vi cả nước, đặc biệt là vùng nông nghiệp phía nam với một số
hàng lương thực, hàng nông sản chế biến.
Tổng công ty có hợp tác chặt chẽ với Bộ nông nghiệp, Bộ lương thực,
UBND của các tỉnh trong cả nước và các tổ chức ngoại thương địa phương
để ký kết hợp đồng thu mua hàng nông sản xuất khẩu như: gạo ở các tỉnh
miền Tây Nam Bộ, đậu tương ở Đông Nai, An Giang, lạc ở Nghệ An, Thanh
Hóa, Tây Ninh, Long An cùng các sản phẩm công nghiệp như rượu, bia,
chè, đường, thuốc lá…Nên tổng kim ngạch xuất khẩu đạt được trong thời kì
này là 1411,2 triệu USD, còn tổng kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng lên và đạt
13600 triệu USD. Khối lượng nhập khẩu chủ yếu là lương thực từ Liên Xô
cũ và đường từ Cu Ba.
Trong thời kì đầu quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước (1986 –
1990) nhiệm vụ chủ yếu trong xuất nhập khẩu của công ty vẫn là thực hiện
nghị định của nước ta và các nước XHCN như Liên Xô cũ, CHDC Đức, Ba
Lan…
4
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là phân bón, hàng tiêu dùng như : mì
chính, các thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu xã hội.
Trong thời kì này thực hiện chủ trương của nhà nước và Bộ, tổng
công ty đã giao một số mặt hàng cho đơn vị quản lý chuyên ngành.
Năm 1985 bộ phận xuất nhập khẩu lương thực chuyển sang Bộ lương

thực thực phẩm.
Năm 1987 chuyển mặt hàng đậu nành sang Bộ thương nghiệp
Năm 1989 chuyển bộ phận cà phê sang Liên hiệp xuất nhập khẩu cà
phê Việt Nam.
Thời kì 1991 đến 1994: tổng công ty là một đơn vị xuất nhập khẩu có
uy tín trong nước, nhưng đứng trước một cơ chế chuyển hướng của cơ chế
thị trường thì công ty đã trải qua những khó khăn phức tạp. Đặc biệt là trong
kinh doanh xuất nhập khẩu, mặc dù bước đầu đã làm sang khu vực XHCN
và cân đối tài chính vẫn do nhà nước trợ giúp. Đến năm 1994 thì công ty đã
hoàn toàn phải tự cân đối tài chính trong kinh doanh bao gồm: đời sống cán
bộ công nhân viên, trả khấu hao tài sản, thuế, vốn, và các khoản phải nộp
ngân sách.
Trong thực tế tổng công ty đã thích ứng với kinh tế thị trường. Hàng
năm kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng, mặt hàng nông sản chiếm tỉ trọng
lớn (80%) nhưng vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, mức nộp ngân sách được
đảm bảo, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện.
5
Công tác điều chỉnh tổ chức quản lý ngày càng phù hợp, khuyến khích
được cả ba chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh là Nhà nước, tập thể
và người lao động.
Đến năm 1995, tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản được đổi tên
thành công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
2. Vấn đề pháp lý
Căn cứ luật doanh nghiệp Nhà nước được quốc hội CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 20/4/1995
Căn cứ quyết định số 5/8/NN – TCCB ngày 12/7/1995 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc thành lập
Công tác điều chỉnh tổ chức quản lý ngày càng phù hợp, khuyến khích
được cả ba chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh là Nhà nước, tập thể
và người lao động.

Đến năm 1995, tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản được đổi tên
thành công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Trụ sở văn phòng: công ty Agrexport có trụ sở văn phòng tại số 6
Tràng Tiền – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Công ty Agrexport – HN thuộc sự quản lý của Nhà nước, hiện nay
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn nhưng chưa được tự chủ
trong hoạt động kinh doanh.
6
Công ty có bộ máy tổ chức được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến
chức năng nghĩa là công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng và các nhân
viên được nhóm vào các bộ phận phòng ban trên cơ sở sự thành thạo tay
nghề hoặc các hoạt động giống nhau.
1. Ban giám đốc
Giám đốc là người trực tiếp điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của
công ty.
Phó giám đốc giúp giám đốc quản lý điều hành các mảng hoạt động
mà giám đốc giao. Phó giám đốc thay mặt giám đốc quản lý điều hành các
công việc khi được giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
công nợ
Các phòng

XNK(1-7)
Chi nhánh
TPHCM
7
Phòng kế
hoạch thị
trường
Chi nhánh
Hải Phòng
XN chế biến
nông sản
Vĩnh Hoà
Nhà máy Bắc
Giang
2. Phòng kế hoạch thị trường: có hai bộ phận
a. Bộ phận kế hoạch
Chức năng chủ yếu là tham mưu cho giám đốc xây dựng chương trình
kế hoạch mục tiêu hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, tổng hợp và cân đối toàn diện kế hoạch nhằm xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp giám đốc kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch và điều chỉnh
những mặt cân đối trong quá trình thực hiện mục tiêu phương hướng kế
hoạch kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế nội, ngoại thương.
b. Bộ phận thị trường
Làm nhiệm vụ xúc tiến, quảng cáo giúp giám đốc quản lý về công tác
đối ngoại, chính sách thị trường, thương nhân nước ngoài về công tác pháp
lý, tuyên truyền quảng cáo, thông tin liên lạc và lễ tân với thị trường nước
ngoài. Đồng thời bộ phận này còn làm nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất kiến
nghị với giám đốc giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan đến lĩnh vực
đó.

3. Phòng tổ chức hành chính
Phòng này có nhiệm vụ tham mưu lên giám đốc để bố trí sắp xếp bộ
máy tổ chức và công tác cán bộ của công ty, nhằm thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị, giúp giám đốc trong các hoạt động thanh
tra, kiểm tra và các hoạt động kinh tế của các đơn vị cơ sở thực hiện các chế
độ chính sách đào tạo bồi dưỡng về cán bộ, giúp giám đốc thực hiện các mặt
công tác bảo vệ nội bộ, an toàn cơ quan, khen thưởng, kỉ luật lao động.
8
4. Phòng kế toán tài chính
Chức năng nhiệm chủ yếu của phòng là giúp cho giám đốc quản lý chỉ
đạo điều hành, kiểm tra các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các
đơn vị cơ sở. Hoạch toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa
vốn và nguồn, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm
phát huy quyền chủ động trong kinh doanh và tự chủ tài chính của công ty
và cơ sở, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực vi phạm
chính sách chế độ kinh tế tài chính của Nhà nước trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty và các đơn vị trực thuộc.
5. Phòng công nợ
Phòng công nợ có chức năng xây dựng và đề xuất các phương án thu
hồi công nợ còn tồn đọng ở các địa phương trình giám đốc duyệt, đồng thời
phối hợp cùng phòng kế toán tài chính đối số nợ cũ và phòng kế hoạch thị
trường đàm phán, thương lượng với khách hàng trong nước cũng như
thương nhân ở nước ngoài nhằm giải quyết tốt công tác thanh toán công nợ,
duy trì và phát triển mối quan hệ hợp tác với các bạn hàng.
Phòng công nợ còn phối hợp với các phòng, cá nhân có liên quan,
cung cấp chứng từ cần thiết để làm sáng tỏ các chứng lý giúp công tác thanh
toán công nợ tiến hành thuận lợi.
Một chức năng nữa đó là tổng hợp các báo cáo định kì về tình hình
thu hồi công nợ và thanh toán công nợ cho lãnh đạo, công ty, cũng như cho
cơ quan quản lý chức năng cấp trên biết để có sự chỉ đạo sâu sắc triệt để

nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu hồi và thanh toán công nợ.
9
Ngoài ra, ban đề án còn tìm các đối tác và xây dựng các đề án có liên
doanh và làm các thủ tục có liên quan để đề án có tính khả thi.
.6. Các phòng xuất nhập khẩu(1-7)
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tham mưu, đề
xuất tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo chung của
giám đốc, được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng trong giấy phép kinh
doanh của công ty được sở kế hoạch và đầu tư thành phố cho phép và Bộ
Thương mại cung cấp, không phân biệt nhóm mặt hàng cho các phòng
nghiệp vụ.
Được phép liên doanh liên kết xuất nhập khẩu với các tổ chức sản
xuất kinh doanh trong và ngoài nước và các đơn vị có liên quan trên cơ sở
phương án được giám đốc duyệt.
Được phép vay vốn trong và ngoài nước để đầu tư cho sản xuất thu
mua, mua bán với nước ngoài, trên cơ sở đó có phương án với sự tham gia
của các phòng chức năng và giám đốc duyệt
7. Chi nhánh, nhà máy, xí nghiệp
ở phía Bắc chi nhánh Hải Phòng, nhà máy Bắc Giang. ở phía Nam có
chi nhánh xuất nhập khẩu nông sản thành phố Hồ Chí Minh và các xí nghiệp
Vĩnh Hoà nhằm khai thác vùng nguyên liệu và mở rộng thị trường ổn định.
Hai chi nhánh này mở rộng quan hệ thương mại với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước. Hai chi nhánh được uỷ quyền đại diện cho công ty
trong quan hệ kinh tế, tài chính, chắp mối, hợp tác, tìm kiếm, đầu tư và giao
dịch ở thành phố Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Các nhà máy, chi
nhánh đều được hạch toán độc lập.
10
III. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI
1. Quy mô và tốc độ xuất nhập khẩu của công ty

Bảng :giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 – 2004
Đơn vị tính: nghìn USD
chỉ tiêu/
năm
Tổng giá
trị XNK
Giá trị xuất khẩu giá trị nhập khẩu
Số lượng tỉ trọng
(%)
số lượng Tỉ trọng
(%)
kế hoạch
(%)
2000 20.224 9.157 45,28 11.067 54,72 118,26
2001 24.202 15.055 62,20 9.148 37,80 100,8
2002 14.475 3.004 20,75 11.471 79,25 96.49
2003 14.132 3.065 21,69 11.067 78,31 94,20
2004 14.030 4.347 30,98 9.683 69,02 144,8
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quy mô xuất nhập khẩu của công ty
trong thời kì 2000- 2004 có nhiều biến động. Trong hai năm đầu của thơi kì,
lượng hàng xuất khẩu chiếm tỉ lệ cao so với lượng hàng nhập khẩu. Nó phản
ánh mặt hàng xuất khẩu của công ty rất đa dạng. nguyên nhân là công ty đã
mở thêm nhà máy Bắc Giang với hai day chuyền sản xuất mới. Cụ thể là:
Năm 2000 giá trị xuất khẩu đa đạt 9.157.321USD chiếm 45,28% tổng
giá trị xuất nhập khẩu gần đủi kịp được giá trị nhập khẩu là 54,72%.
Năm 2001 công ty lại có con số đột biến với tổng giá trị xuất nhập
khẩu cao nhất là 24.202.522 và giá trị xuất khẩu lại cao hơn giá trị nhập
khẩu, nó chiếm 62,20% so với giá trị nhậplà37,8% đó là do hàng xuất
khẩu Trung Quốc chiếm tỉ trọng lớn. tuy kim ngạch xuất khẩu cao hơn kế
hoạch (trong đó có hàng năm 2000chuyển qua) nhưng lợi nhuận chưa cao

11
Năm 2002,2003tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt thấp nhất chỉ có
14.474.516 USD (năm 2002)và 14.132.032(năm 2003). Đây là kết quả thấp,
trở lại về thời kì 96-97. Trong đó kim ngạch xuất khẩu từ năm 2001 chuyển
sang là 1 triệu USD. Kim nghạch xuất khẩu chỉ đạt được 3 triệu USD là do
không xuất khẩu được hàng nông sản và số lượng lớn như hoa, lạc, cà phê
kim nghạch nhập khẩu 2 năm liên tiếp đạt gần 12 triệu USD hơn năm trước
là một cố gắng lớn của toàn bộ công nhân viên. Công ty lấy nhập khẩu bù
xuất khẩu bên cạnh những mặt hàng nhập khẩu truyền thống như: sữa, thuốc
trừ sâu, malt đã có thêm thức ăn gia súc, thiết bị kĩ thuật.
Năm 2004 giá trị xuất khẩu có tăng nhẹ đạt 4.347.123 USD chiếm
30,98% tuy nhiên tổng giá trị xuất nhập khẩu chỉ đạt 14.030.212 USD đã
giảm so với các năm trước. Mặt khác chi phí quản lí của công ty còn cao, có
nhiều lãng phí như chi phí thông tin giao dịch, chi phí cố định xe cộ. Mặc dù
đã có nhiều tiến bộ trong quản lí và sử dụng.
Dù rằng với kết quả trên cho thấy hoạt độngxuất nhập khẩu của công
ty đã giảm dần qua các năm. Đây là xu hướng chung của nền kinh tế nước
ta. Đó là các mặt hàng của nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu của bạn hàng
quốc tế, mẫu mã chưa phong phú, sức cạnh tranh trên thị trường thấp, chất
lượng sản phẩm vẫn chưa được chú ý theo tiêu chuẩn quốc tế, lại chịu ảnh
hưởng của thời tiết khí hậu: Enino, lũ lụt, hạn hán, và các cuộc chiến tranh
trên thế giới …
12
2.Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
2.1. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu
2.1.1 Nhóm hàng nông sản xuất khẩu
Trong số các mặt hàng nông sản thì hoa quả tươi là mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu tương đối cao và được xuất khẩu liên tục. Trong ba năm
kim ngạch xuất khẩu của hoa quả tươi hàng năm chiếm từ 20% - 60% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chính của hoa quả tươi là Trung

Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…Các loại quả xuất khẩu thường là thanh long,
chôm chôm, nhãn các loại, vải thiều.Tuy nhiên, hai năm gần đây mặt hàng
này không được chú trọng. Số lượng ý zĩ cũng được xuất đều và khá cao qua
ba năm. Tuy nhiên mặt hàng này đã không được xuất khẩu qua hai năm gần
đây trong đó có cả lạc nhân, vừng, hàng thực phẩm. Ngoài ra còn có rất
nhiều mặt hàng nông sản khác được xuất khẩu nhưng không đều và số lượng
không lớn như : bột sắn, ngô, hành củ…Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản
Năm
Mặt hàng
Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Lạc nhân Tấn 1.373 36 23
ý zĩ Tấn 420 779 735
Hàng thực phẩm USD 25.212
Vừng Tấn 435 607
Hoa quả tươi các loại Tấn 2400 2.114 136
2.1.2. Nhóm hàng lâm sản xuất khẩu
Trong giai đoạn 2000 – 2004 thì cao su là mặt hàng chiếm tỉ trọng
xuất khẩu lớn nhất. Đặc biệt là xuất khẩu đều đặn và khá cao chiếm 60% so
với tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên trong hai năm gần đây sản lượng
13
cao su đã giảm mạnh cụ thể là sản lượng giảm từ 960 tấn vào năm 2003
xuống 272 tấn vào năm 2004. Nguyên nhân là do thị trường cao su thế giới
cuối năm 2003 và năm 2004 có nhiều biến động.
Chè, quế, hoa hồi, hạt điều cũng là các mặt hàng xuất khẩu lớn sau
cao su. Trung bình hàng năm chiếm khoảng 40% so với kim ngạch xuất
khẩu lâm sản. Các thị trường xuất khẩu chính của các mặt hàng lâm sản là
Trung Quốc, Hàn Quốc, ấn Độ, Đài Loan, Hồng Kông, Đức, Philipin…Đó
cũng là các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của công ty.
Ngoài các mặt hàng nông lâm sản xuất khẩu truyền thống công ty còn

xuất khẩu một vài mặt hàng thuỷ sản như: cá mực khô, bột tôm khô,cá cơm
khô…và một số mặt hàng khác như: chậu gốm, bánh đa nem, kẹo dừa.
Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu lâm sản 2000 – 2004
Năm
Mặt hàng
Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
Cao su Tấn 1.559 1248 1.307 960 272
Chè các loại Tấn 228 166 169 353
Hoa hồi Tấn 60 129 72 28
Hạt điều Tấn 213 164 200 481 887
Quế Tấn 159 111 183
2.2. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Với mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hóa cho quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, các mặt hàng của công ty rất đa dạng bao
gồm cả tiêu dùng tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp. c
Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu
Năm Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004
14
Mặt hàng
Men bia Tấn 3.670 2.579 8.549 7.515 313
Thuốc trừ
sâu
Tấn 564 829 460 200
Sữa các loại USD 2.568.61
6
2.640.912 2.805.531 2.345.873
Hoá chất USD 18.650 22.255.06
0
161.181 44.800.95

0
1.238.265
Rượu các
loại
USD 308.799 23.563.30
0
43.209.57
7
333.476
Ô tô Chiếc 28 14 9
Dầu bơ Tấn 46 370
Van nước Tấn 29.342 15.840
Lúa mì Tấn 15.115 3.542 2300
Hiện nay do xu hướng phát triển của các ngành sản xuất, chế biến,
xây dựng, giao thông vận tải, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, công ty
đã đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu như: men bia, ô tô, hóa chất… Kể từ
năm 2000 – 2004 do đời sống được nâng cao nên nhu cầu dùng rượu bia
ngày càng nâng cao, công ty đã nhập men bia và rượu tương đối lớn.
Năm 2002 men bia đạt số lượng nhập khẩu kỉ lục với 8549 tấn chiếm
60% và năm 2003 là 7515 tấn chiếm 36% so với kim ngạch nhập khẩu tư
liệu sản xuất của năm. Còn rượu các loại năm 2001 đạt 23.563.300 đến năm
2003 đạt 43.209.577 tương ứng 56%.
Ngoài các nhóm hàng vật liệu sản xuất và tiêu dùng công ty còn nhập
các hàng khác như: sữa, lúa mì, ô tô…
CHƯƠNG 2
15
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ NỘI
I.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG
TY

1.ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty. Nó quyết định giá các sản phẩm của công ty
tăng hay giảm, lượng hàng sản xuất thấp hay cao, tiêu thụ nhanh hay
chậm… Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xuấtnhập khẩu nên thường phải
xem xét các nhân tố ảnh hưởng sau:
Thứ nhất,đó là tình hình chính trị thế giới. Trước đây cơ chế kinh tế
của nước ta là cơ chế đóng, hoạt động kinh doanh của công ty ít chịu ảnh
hưởng của môi trưòng quốc tế. ngày nay, xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá
nền kinh tế thế giới là xu hướng có tính khách quan. hoạt động của công ty
phụ thuộc rất nhiều vào môi trường quốc tế, nhất là mắt hành nông sản vô
sản. Hiện nay, tình hình chính trị thế giới có rất nhiều biến động, Mỹ cùng
các nước đã và đang phát động ráo riết phất động cuộc chiến tranh với các
nước khác: Điển hình là Irắc làm ho giá cả các mặt hàng trên thế giới tăng
đột ngột và ảnh hưởng không nhỏ tới nước ta. Từ đầu năm 2005 đến nay, giá
vẫn tiếp tục tăng. Cụ thể, giá nhập khẩu CIF cảng Việt Nam các loại phân
urê bao của Inđônêsiađã tăng từ 125USD/tấn cuối năm 2004 lên 165 - 168
USD/ tấn hiện nay, làm cho giá bán lẻ phân đạm urê cho người sản xuất
cũng tăng lên khaỏng 200đ/kg (tăng 9% so với trước). Giá bán lẻ urê tăng tất
yếu sẽ làm cho giá thành các mặt hàng của nông dân tăng. Mà hoạt động sản
xuất của công ty lại phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu do nông dân
16
cung cấp. Chính vì vậy giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty cung tăng
lên nhất là các mặt hàng như: Cà phê, hạt điều, cao xu…
Thứ hai, các quy định pháp luật của quốc gia, luật pháp và các thông
lệ quốc tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Việt Nam là một thành viên của ASIAN, tham gia vào các thoả thuận tự do
theo lộ trình CEPT/AFTA, gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Các
thoả thuận này vừa tạo nhiều các cơ hội mới, vừa xuất hiện nhiều nguy cơ
thách thức đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty có cơ hợi

nhập khẩu hàng háo với giá thấp hơn so với trước đây. Tuy nhiên, công ty
cũng phải tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh tranh trong đó vấn đề giảm
chi phí phải được ưu tiên hàng đầu.
Thứ ba, yếu tố kĩ thuật - công nghệ cũng tác động trực tiếp đến việc
sử dụng các yếu tố đầu vào, năng xuất,chất lượng,giá thành…Nên là nhân tố
tác đọng mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của congo ty. Hiện nay coong ty
chưa có nhiều bạn hàng nội ngoại vững chắc , tin tưởng để xuất khẩu các
mặt hàng chủ lực, các bạn hàng tự klàm lấy ngày một nhiều hơn. Vì vậy,
việc thay đổi công nghệ là yếu tố mà công ty cần hết sức chú ý. Bởi, có năng
cao kĩ thuật công nghệ mới có khả năng cạnh tranh với các nước bạn, mới có
được vị thế tót trên thương trường.
Thứ tư, yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân đó là nhân tố luật
pháp và quản lí nhà nước về kinh tế. Quản lí nhà nước về kinhtế là nhân tố
tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trước đây , trong cơ
chế nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, công ty không chịu nhiều ảnh hưởng
mấy. Nhưng ngày nay, cơ chế của nhà nước được mở rộng nên các đơn vị
kinh doanh tham gia trựoc tiếp nhiều hơn, ngày càng có nhiều công ty mới
ra đời nên việc cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt hơn. Là một công ty
nhà nước nên công ty càng phải chú ý đến hoạt động kinh doanh của mình
17
nhiều hơn, bởi hiện nay nhà nước đang ráo riết tổ chức cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước, ngoài ra sẽ thi hành chính sách bán, hoặc cho thuê
những doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả. Vì vậy hành năm công ty phải
có những chiến lược phù hợp với tình hình kinh tế, các hoạt động cụ thể đẻ
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty .
Thư năm,nhân tố văn hoá xã hội cũng co ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động xuất nhập khẩu của công ty. Các vấn đề về phong tục tập quán,lối sống
,trình độ dân trí, tôn giáo ,tín ngửỡng… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu
của cầu trên thị trường.Để chiếm được nhiều thị phần trên thế giới,công ty
cần hết sức chú trọng đến yếu tố này.Bởi nó có quyết định công ty có xuất

khẩu được nhiều mặt hàng haykhông,lượng hàng tiêu thụ của công ty tăng
hay giảm…
Thứ sáu,đó là các yếu tố tự nhiên,nó bao gồm các nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên có thể khai thác được,các điều kiện về địa lý nhu địa hình đất đai
,thời tiết, khí hậu... Các nhân tố này quyết định đến chất lượng cũng như sản
lượng đầu vào của công ty cũng như chủng loại mặt hàng công ty sản xuất.
Như năm 2001 , công ty chủ yếu chế biến và sản xuất hạt điều với sản lượng
1320 tấn và tham gia xuất khẩu được 600.000 USD. Năm 2002, mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của công ty là dứa(với 600 tấn) vải (với 400 tấn), điều thô
(với 1515 tấn). Như vậy, hàng háo xuất khẩu thay đổi theo từng năm và phụ
thuộc rất lớn vào tự nhiên.
18
2. ảnh hưởng của các nhân tố bên trong
2.1 ảnh hưởng của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lược là lực lượng lao động sáng tạo của công ty. Toàn bộ
lực lượng lao động của công ty bao gồm cả lao động quản trị , lao động
nghiên cứu và phát triển, đội ngũ lao động kĩ thuật trực tiếp tham gia vào các
quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi
hoạt động của công ty. Tình hình nguồn nhân lực của công ty vừa qua có
nhiều biến động. ở xí nghiệp Vĩnh Hoà, lực lượng công nhân của xí nghiệp
luôn thiếu và tỉ lệ tuyển mới là 20% mặc dù lượng công nhân xấp xỉ
400người/năm(chưa kể công nhân gia công) nhưng, phần đông công nhân
chưa an tâm với nghề và làm thao thời vụ. Công ty cần chú trọng đẩm bảo
sản lượng , chất lượng và cơ cấu lao động trong công ty bởi đây là nhân tố
quan trọng.

2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao trách
nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí thao từng cấp nhằm thực hiện

chức năng quản trị. Quả trị lao động có chất lượng nếu trước hết có cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị tốt. Vì vậy, công ty cần chú trọng việc đánh giá đúng
thực trạng cơ cấu tổ chức quản trị trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ
chế hoạt động của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các
biến động của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, công ty còn phải chú ý đánh
giá tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức thông qua các chỉ tiêu: Tốc độ ra quyết
định, tính kịp thời và độ chính xác của các quyết định...
2.3.Tình hình tài chính của công ty
19
Tình hình tài chính của công ty tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty.Đối với
AGREXPORT-HN ngoài vốn do ngân sách nhà nước,cong ty còn phải huy
động rất nhiều vốn ở các nơi khác mới có thể trang trải cho hoạt động kinh
doanh của công ty .trong năm qua các dự án như nhà máy Bắc Giang ,liên
doanh OPERA chiếm nhiều thời gian cả tiền vốn của công ty (trong khi chưa
giải ngân được phải mươn vốn của công ty )nhưng chưa hiệu quả hoặc
không khởi công được.Ngoài ra ,các khoản nợ cũ để lại còn nhiều phức
tạp .Tuy nhiên,công ty vẫn bảo đảm đủ vốn cho kinh doanh và cho sản xuất
của nhà máy ,xí nghiệp và bảo toàn được vốn quy định ,không bị mất hay
chiếm dụng vốn ,đảm bảo khâu thanh toán nội ngoại không sai xót ,mặc dù
có lô hàng tới vài tỉ đồng.Một số vấn đề về hoàn thuế VAT hàng đi Trung
Quốc đến nay vẫn đang tiếp tục Dược giải quyết .Nói chung hoạt đọng tài
chính là hoạt đọng rất phức tạp .Vì vậy công ty cần phải xem xét một cách kĩ
lưỡng tất cả các khoản trong kinh doanh, tính toán được khả năng thanh toán
và khả năng dòi nợ... để đảm bảo cho sự phát triển của công ty.
Nói tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty. Có các tác nhân tố trực tiếp như: Các các nhân tố về nguồn lực,
các nhân tố tự nhiên, nhân tố văn hoá hã hội... Và cũng có nhân tố ảnh
hưởng gián tiếp như: Tình hình kinh tế chính trị trên thế giới, các quy định
quốc gia, thông lệ quốc tế tuỳ từng thời điểm cụ thể mà nó ảnh hưởng trực

tiếp hay gián tiếp đến công ty công ty phải giải quyết trước và nhan gọn
những nhân tố nào ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của mình
và đối phó tốt với các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp tới công ty nhằm đảm bảo
và duy trì thế ổn định, phát triển lâu dài cho công ty.
II. THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY AGREXPORT - HN THỜI GIAN QUA .
20
1. thị trường trong nước
Do nước ta là một nước nông nghiệp nên sản phẩm nông sản thực
phẩm rất phong phú và đa dạng. Do đó, phạm vi về thị trường nguồn hàng
xuất khẩu của công ty cũng rất rộng, thuộc phạm vi toàn bộ các tỉnh thành
trong nước ta ở đâu có hàng và có điều kiện kinh doanh tốt thì đó là thị
trường kinh doanh của công ty. Nhưnh nguồn hành chủ yếu vẫn được cung
cấp tại cá nhà máy, xí nghiệp của công ty như: Bắc Giang, Vĩnh Hoà...Ngoài
ra công ty còn thiết lập được nhiều mối quan hệ với bạn hàng trên cả nước từ
các thành phố đến các tỉnh đồng bằng, miền núi. Tuy có sự cạnh tranh khốc
liệt giữa các đơn vin xuất nhập khẩu trong cả nước như VINALINEX,
VINAFOOD, tổng công ty nông sản bộ nội thương, tổng công ty xuất khẩu
lâm thổ sản ... xong công ty vẫn duy trì và phát triển được phạm vi thị
trường rộng khắp cả nước.
2. Thị trường ngoài nước
Với chủ trương ngày các mở rộng các hoạt động nghiên cứu thị trưòng đễ
mở rộng xuất nhập khẩu ,công ty đă từng bước mở rộng thị trường xuất khẩu
và có sự chuyển hướng hoạt động xuất khẩu sang một số thị trường lớn ,đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu của công ty .Tư những năm 90 trở về trước thị trường
xuất khẩu của công ty chủ yếu tập trung vào các nước Liên Xô và các nước
Đong Âu với những mặt hàng truyền thống theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà
nước . Đến năm đầu thập niên90 với sưtan rã của Liên Xô và hệ thống
XHCN ở Đông Âu , công ty phải chuyển hướng mở rộng thị trường xuất
khẩu .

Sau thời kỳ bị ảnh hưởng bởi sự khủng hoảng toàn diện của một số nước
trên thế giói đến nay công ty đã trụ vững khởi sắc định hướng được đường đi
cho mình. Đến nay bạn hàng mà công ty có được là các nước trong khối
21
ASIAN ,Tây Âu và một số nước thuộc Liên Xô trước đây . Thêm nữa còn
các nước Châu á khác như :Hồng Kông, Trung Quốc , Đoài Loan ,Hàn Quốc
, Nhật Bản….và thị trường Mỹ .
Bảng: thị trường xuất khẩu của công ty
Đơn vị : Nghìn USD
Thị
trường/năm
2000 2001 2002 2003 2004
1. Nhật 202 503 642 9 226
2. Trung quốc 6.844 12.121 877 199
3.hàn quốc 121 42 295
4.Đức 138 147 562 43
5. Mỹ 1.793 3.571
6. Hồng kông 54 489 768 490
7. Nga 122 207
8. ấn độ 234 412 276 36
9. Đài Loan 872 358 33 285
10. Lào 69 144 61 302 227
11. Singapore 57 112
12.úc 24 12
13. Philipine 399
14. Bỉ 175 27 10
15. Indonesia 85 165
Qua bảng trên ta thấy công ty mặc dù có quan hệ với nhiều nước trên thế
giới, nhưng không phải lúc nào công ty cũng giữ được kim ngạch xuất nhập
khẩu với các thị trường truyền thống như Indonesia. Trước đây Indonesia là

thị trường có tiềm năng phát triển các mặt hàng nông sản xuất khẩu như lạc
nhân , nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ mà Indonesia là
nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất nên kim ngạch xuất khẩu sang nước
này rất thấp và không đều như trước đây. Ngoài ra còn một lượng nhỏ xuất
khẩu sang Singapore và Philipine
22
Thì thị trường ASEAN chiếm tỷ lệ xuất khẩu rất tháp.
thị trường Nga trước đây là thị trường chính có kim ngạch xuất nhập khẩu
gần như cao nhất. Nhưng sau khi Liên Xô tan rã quan hệ của công ty với khu
vực này lập tức giảm xuống. Tiếp đó năm 1996 sự kiện thống nhất hai miền
Đông Đức và Tây Đức cũng làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều
Việt - Đức giảm xuống. Tuy nhiên, vài năm gần đây công ty dã dần nối lại
được mối quan hệ với hai nước này. Do ảnh hưởng về chính trị của hai nước
đã giảm xuống và sự phát triển về kinh tế cũng tăng lên rõ rệt.
Vài năm gần đây thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
rất lớn, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 6.844.096USD
chiếm 74,7% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001 giá trị kim ngạch
xuất khẩu sang Trung Quốc là12.121.192 USD chiếm 80,5% tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu. Vừa qua Trung Quốc là thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO nên đây là thị trường đày hứa hẹn đối với
công ty trong thời gian tới.
Từ khi ký kêt quan hệ thương mại Việt – Mỹ đi vào hoạt động luợng hàng
xuất khẩu sang Mỹ là rất cao . Và đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng trong
tương lai của công ty .Tuy nhiên, thị trường này củng rất khó tính và đòi hỏi
cao về chất lượng sản phẩm.
Như vậy, mặc dù tìm được thị trường mới cho mình nhưng tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu giữa các nước vẩn còn chênh lệch. Công ty đã bỏ qua một
thị trường đầy tiềm năng đó là các nước trong khu vực ASEAN .
Vì vậy, công ty cần phải lấy lại được những thị trường đễ tăng khả năng xuất
khẩu của mình.

III. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA AGREXPORT -
HN
23
Xuất phát từ ban lãnh đạc công ty là cố gắng giữ thị trường truyền thống
mở rộng và tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm của công ty . Trong 5
năm gàn đây hoạt động kinh doanh củacông ty co phần thay đổi . Công ty
đang cố gắng mở rộng ngày càng lớn danh mục các mặt hàng tiêu thụ ở các
thị trường khác nhau .
Chúng ta có thể thấy việc điều tra và nghiên cứu và phát triển thị
trường sản phẩm , chính sách giá cả và khuyếch trương sản phẩm của công
ty qua nhưng năm gàn đây .
1. công tác điều tra và nghiên cứu thị trường .
hiện nay , công ty có phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ bảo đảm lên kế
hoạch , nghiên cứu thị trường , thực hiện các hoạt động đối ngoại ,
Marketing có cố vấn sản xuất hàng nông sản trong nước , đưa ra các dự báo
về tình hình hàng xuất khẩu và mức giá trong thời gian tới . Từ nhận định đó
, các phòng xuất nhập khẩu có cơ sở tiến hành giao dịch , buôn bán và đề ra
các phương án kinh doanh phù hợp . TRong công tác nghiên cứu thị trường
nước ngoài các thông tin vè thị trường được phòng tổng hợp phân tích từ
báo cáo chuyên nghành kinh tế , nông nghiệp ... các văn bản pháp quy của
nhà nước , và từ nguồn thông tin nội bộ của công ty .
2. Công tác phát triển sản phẩm .
phương thức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thường là kí kết
hợp đồng bán hàng với khách rồi mới thu mua . Vì thế dù đã hoạt động lâu
năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu song công ty đã không được người nước
ngoài biêt đến , nên rất khó khăn trong việc tạo dựng thị trường . Hiện nay
danh mục hàng xuất khẩu của công ty còn nhỏ , độ đa dạng của chủng loại
hàng thấp . Các mặt hàng có kim nghạch xuất khẩu cao trong 5 năm qua vẫn
chỉ là : Lạc , Hoa hồi , chè với mõi loai đạt từ 300.000 - 700.000 USD .
24

Nhận thức được sự phát triển sản phẩm . Công ty đang nghiên cứu khả năng
nhằm phát triển sản phẩm . Công ty đang nghiên cứu khả năng nhằm phát
triển sản phẩm , tăng độ đa dạng của từng chủng hàng đầu tư vào sản xuất
các sản phẩm chế biến .
3. Chính sách gía cả .
Công ty mua hàng từ các nơi khác nhau nên giá cả hay thay đổi . Vì
thế công ty chưa thể xây dựng một chính sách giá cho các mặt hàng kinh
doanh . Hiện nay gí mặt hàng xuất khẩu được xay dưng trên mức giá mua
trong nước cộng với chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện hơp
đồng . Giá chào hàng hay ký kết hợplại dựa trên giá thị trường giao dịch
quốc tế như giá ở thị trường New york , London hamberg , sysney ... để
đảm bảo kinh doanh có lãi các phòng xuất nhập khẩu của công ty lập các
phương án kinh doanh cho mỗi thương vụ , tham khảo ý kiến của các phòng
kế hoạch thị trường tính độ chênh lệch giá thành và giá bán của hàng xuất
khẩu để mức lợi nhuận của mỗi thương vụ đạt khoảng 1% tổng giá trị lô
hàng .
4.Công tác xúc tiến khuyếch trương .
Vì các hoạt động nhằm ở rộng thị trường kinh doanh của công ty vẫn
dừng ở mức chào hàng ,gửi quảng cáo .Công ty chưa đủ điều kiện đễ đặt các
văn phòng ở nước ngoài.chiến lược chung để phát triển thị trường của công
ty vẩn chưa được hinh thành và nó củng làm hạn chế đén kết quả kinh doanh
.các thị trường Xuất khẩu của công ty không có tính ổn định .Độ biến động
của kim ngạch hàng hoá trên thị trường rất lớn .công ty mới chi có được một
số thị trường truyền thống ,song khách hàng truyền thống lại rất hạn chế.
IV.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SƯ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY.
1. Những lợi thế.
25

×