Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.78 KB, 41 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian 3 năm học tập tại trường Đại học Thương mại là khoảng thời
gian quý báu để em có thể trau dồi, học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm thông qua
những bài giảng của các thầy cô. Với mục tiêu là mang những kiến thức học hỏi được
áp dụng vào thực tiễn công việc, học đi đôi với hành nên thời gian được làm việc tại
công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín là điều kiện tốt để em tiếp xúc
thực tế. Bằng sự yêu thích và đam mê ngành khách sạn – du lịch, em đã có cơ hội
được học tập và quan sát tại bộ phận kinh doanh công ty TNHH thương mại du lịch và
vận tải Trung Tín. Điều này đã giúp em rất nhiều trong việc lựa chọn đề tài cho chuyên
đề tốt nghiệp. Đề tài này đã giúp em hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của công ty và
cũng mang lại cho em nhiều kỹ năng và kinh nghiệm bổ ích, bổ sung vào hành trang
của mình để bắt đầu theo đuổi niềm đam mê nghề nghiệp.
Qua chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô trong
khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại đặc biệt là ThS. Trần Thị Kim
Anh đã hướng dẫn em tận tình, chu đáo trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
chuyên đề.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc cũng như toàn thể các anh chị
nhân viên trong công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín đã giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập và cung cấp cho em những số liệu cần thiết để em có
thể hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian, nhận thức và kinh nghiệm nên chuyên đề của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

Vũ Ngọc Phương


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................................3
5. Kết cấu chuyên đề......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH LỮ HÀNH TRONG CÔNG TY LỮ HÀNH..................................................4
1.1. Khái luận về công ty lữ hành và kinh doanh lữ hành..............................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty lữ hành...............................................................4
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh lữ hành...................................................5
1.1.3. Nội dung kinh doanh lữ hành................................................................................7
1.2. Nội dung của nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành trong công ty lữ hành..................9
1.2.1. Quan niệm về HQKDLH.....................................................................................9
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.....................................10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành............................................10
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa.............13
1.3.1. Các nhân tố khách quan......................................................................................13
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..........................................................................................14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ HÀNH
NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU LỊCH VÀ VẬN TẢI TRUNG
TÍN, HÀ NỘI............................................................................................................... 16
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh
doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà

Nội............................................................................................................................... 16


iii
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại du
lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội................................................................................16
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành nội địa của công ty..............................................................................................19
2.2.1.Đặc điểm tình hình kinh doanh lữ hành nội địa của công ty...............................21
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH
thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội........................................................23
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân.............................................................................26
3.1. Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại
công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội................................27
3.1.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty..............27
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH
thương mại du lịch và vận tải Trung Tín......................................................................28
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của
công ty......................................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................36
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 2.1 Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty TNHH thương mại du lịch
và vận tải Trung Tín................................................................................... 17
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 - 2014.....18
Bảng 3.1. Mục tiêu kinh doanh lữ hành nội địa của công ty......................27



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ nguyên nghĩa

Viết tắt

1

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

2

Hiệu quả sử dụng

HQSD

3

Hiệu quả kinh doanh lữ hành

4

Hiệu quả kinh doanh


HQKD

5

Kinh doanh lữ hành

KDLH

6

Cơ sở vật chất kỹ thuật

CSVCKT

7

Khoa học – Công nghệ

KH - CN

8

Đơn vị tính

ĐVT

9

Trung cấp


TC

10

Cao đẳng



11

Đại học

ĐH

12

Ngoại ngữ

NN

13

Triệu đồng

Tr.đ

14

Lợi nhuận trước thuế


LNTT

15

Lợi nhuận sau thuế

LNST

16

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

17

Giá trị gia tăng

TGTGT

HQKDLH


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Du lịch là một ngành công nghiệp hàng năm đã đem về cho quốc gia một khoản
tiền khổng lồ. Người ta nói rằng khi chính phủ bỏ ra một đồng để đầu tư vào ngành du
lịch thì sẽ thu được một ngàn đồng lợi nhuận. Đó là sự thật bởi lẽ du lịch là một ngành

tổng hợp, nó đã trở thành hiện tượng phổ biến trên thế giới và ngày càng phát triển với
nhịp độ cao. Du lịch được nhìn nhận là một trong số những chỉ tiêu đánh giá mức
sống, mức độ phát triển của một quốc gia. Và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong
cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia. Du lịch phát triển tạo nhiều việc làm cho xã hội,
thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển, bộ mặt đô thị được đổi mới.
Nhờ thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế chính trị ổn định,
đường lối ngoại giao mở rộng, tăng cường hợp tác và khuyến khích đầu tư từ nước
ngoài nhờ đó những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh,
tốc độ phát triển nền kinh tế luôn duy trì ở mức cao hàng đầu tại khu vực châu Á. Nền
kinh tế đang có những bước chuyển dịch mạnh hướng tới mục tiêu chiến lược đến năm
2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Là một nước giàu tiểm
năng du lịch với nhiều thắng cảnh, di tích lịch sử, di sản thế giới và nền chính trị ổn
định, Việt Nam đang là sự lựa chọn của nhiều khách du lịch quốc tế song hành với sự
gia tăng nhanh chóng của du khách trong nước do đời sống ngày càng cao.
Với gần 05 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành Công ty TNHH thương mại du
lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội đã tạo được thương hiệu và đạt được những thành
công nhất định. Tuy nhiên cũng chính bởi sự phát triển của ngành du lịch và sự ra đời
ồ ạt của các doanh nghiệp du lịch nên đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa
các doanh nhgiệp du lịch với nhau. Để đứng vững được trong bối cảnh cạnh tranh
khốc liệt của các doanh nghiệp lữ hành trong nước và những đối thủ cạnh tranh tiềm
năng từ nước ngoài công ty cần có những chính sách và phương hướng phát triển phù
hợp. Công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội đã phải tích cực
phấn đấu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ khâu nghiên cứu thị
trường đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm và lấy ý kiến đóng góp từ phía khách
hàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty để tăng cường khả năng
thu hút khách, tăng lợi nhuận cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển của các hoạt
động khác trong chuỗi dịch vụ khép kín của công ty như nhà hàng, vận chuyển..tuy
nhiên do sự canh tranh gay gắt trên thị trường, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, công
tác quảng cáo, quảng bá hình ảnh của công ty chưa đạt hiệu quả nên công ty gặp nhiều
khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động kinh

doanh lữ hành nội địa.


2
Vì những lý luận và thực tiễn trên em quyết định chọn đề tài nâng cao hiệu quả
kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung
Tín, Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm nâng cao hệu quả sử dụng các nguồn lực
như HQSD vốn, HQSD lao động, HQSD cơ sở vật chất kỹ thuật… từ đó nâng cao
HQKDLH nội địa của công ty.
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết 3 nhiệm vụ đó là:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh lữ hành
trong công ty lữ hành.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty
TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội. Từ đó thấy được ưu điểm,
hạn chế, đánh giá được HQKD thực tế của công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh lữ hành
nội địa tại công ty trong thời gian tới. Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với Nhà
nước, Tổng cục Du lịch.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về nội dung: Chuyên đề tập chung nghiên cứu về nâng cao hiệu quả kinh doanh
lữ hành nội địa tại công ty và các chỉ tiêu đánh giá HQKDLHNĐ
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH thương mại du
lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội.
- Về thời gian: Các dữ liệu được sử dụng nghiên cứu trong 2 năm 2013 – 2014 và
đề xuất giải phấp cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng để đánh giá hoạt động nâng cao hiệu quả

kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín
chủ yếu sử dụng các nguồn tài liệu của công ty như: cơ cấu tổ chức của công ty, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, cơ cấu lao động tại công ty, cơ cấu
nguồn vốn của công ty... các tài liệu này được lấy từ phòng kế toán và phòng nhân sự
và bộ phận khác.
- Ngoài ra, còn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài từ một số cơ quan Nhà
nước, các tạp chí về du lịch, báo, đài, ti vi, các hiệp hội thương mại, các hiệp hội, các
tổ chức phi Chính phủ, các đề tài luận văn khoá trước... trong thực tế có rất nhiều dữ
liệu thứ cấp có thể được tìm kiếm ở các nguồn khác nhau và có thể sử dụng được quan
trọng là phải phân loại nguồn dữ liệu để có phương thức tìm kiếm thích hợp. Dữ liệu
thứ cấp rất phức tạp và có nhiều nguồn cung cấp nên người nghiên cứu cần phải sắp
xếp các loại dữ liệu này một cách có hệ thống để việc nghiên cứu được dễ dàng hơn.


3
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh: Đề tài tiến hành so sánh các chỉ tiêu dữ liệu các năm
trước của công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín để đưa ra được nhận
định về sản phẩm lữ hành của công ty, tiến hành so sánh với các công ty du lịch khác
sao khác để xác định được những điểm mạnh và điểm tồn tại của công ty.
- Phương pháp phân tích: Từ kết quả so sánh nói trên tiến hành phân tích thực
trạng của hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của công ty trong
giai đoạn 2010 – 2014 để từ đó đưa ra được giải pháp khắc phục nhằm thu hút khách
du lịch nội địa đến với công ty
- Phương pháp tổng hợp, so sánh:
Tổng hợp các dữ liệu thu thập được để phục vụ quá trình phân tích, so sánh để
đưa ra các chiến lược cho hoạt động kinh doanh.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mục lục, phụ lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt,
mở đầu và kết luận. Đề tài được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh lữ hành trong
công ty lữ hành.
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty
TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh lữ hành nội địa tại công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội.


4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH LỮ HÀNH TRONG CÔNG TY LỮ HÀNH
1.1. Khái luận về công ty lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty lữ hành
a. Khái niệm:
Ở thời kỳ đầu tiên các công ty lữ hành được định nghĩa như một pháp nhân kinh
doanh chủ yếu dưới hình thức đại diện đại lý các nhà sản xuất (như khách sạn, hãng ôtô,
tàu biển…) bán sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng.
Khi đã phát triển ở mức độ cao hơn so công ty lữ hành không chỉ dừng lại ở người bán
mà trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch (như mua vé máy bay,
vé tàu thủy, vé tàu hỏa…). Và ngày nay công ty du lịch không chỉ là người bán, người
mua sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vu mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các
sản phẩm dịch vụ.
Theo luật du lịch năm 2005 thì “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Và “Lữ hành là việc xây dựng,
bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du
lịch”. Kết hợp hai khái niệm trên ta có thể định nghĩa doanh nghiệp lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích lợi
nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho

khách du lịch. Ngoài ra doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động
trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động
kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách du lịch từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
b. Phân loại:
Mỗi quốc gia có một cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động
du lịch tại đó. Thông thường người ta dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại công
ty lữ hành:
- Sản phẩm du lịch chủ yếu của công ty lữ hành.
- Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành.
- Quy mô và phương thức hoạt động của công ty lữ hành.
- Quan hệ của công ty lữ hành với du khách.
- Quy định cùa các cơ quan quản lý du lịch.
Tại Việt Nam, dựa trên cơ sở phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, các công ty
lữ hành được chia làm hai loại là: doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ


5
hành nội địa mà công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín là một trong
số những công ty hoạt trong lĩnh vực lữ hành nội địa.
Trong đó các doanh nghiệp lữ hành quốc tế được hoạt động trên cả thị trường
quốc tế và thị trường nội địa, còn các doanh nghiệp lữ hành nội địa chỉ được phép
kinh doanh trên thị trường nội địa.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của kinh doanh lữ hành
a. Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành
Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu thì việc định nghĩa hoạt động kinh doanh lữ hành
là một công việc cần thiết. Để định nghĩa lữ hành có hai cách đề cập sau:
Cách tiếp cận theo nghĩa rộng “Lữ hành là sự đi lại di chuyển của con người từ
nơi này đến nơi khác”. Theo cách đề cập này thì hoạt động du lịch bao gồm yếu tố lữ
hành nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.

Cách tiếp cận ở phạm vi hẹp. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là đĩnh nghĩa về lữ
hành theo Luật du lịch năm 2005 của Việt Nam thì “Lữ hành là việc xây dựng, bán và
tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”.
Kinh doanh lữ hành: “KDLH là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các
chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ
chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
b. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động kinh
doanh lữ hành có những đặc trưng cơ bản sau:
* Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
- Tính tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sản phẩm dịch vụ tổng hợp bao gồm nhiều
loại dịch vụ khác nhau như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, mua
sắm, vui chơi giải trí,… do nhiều nhà cung cấp khác nhau cung ứng. Các yếu tố cấu
thành phổ biến và cơ bản của một sản phẩm lữ hành bao gồm: lộ trình (hành trình), thời
gian, các điều kiện đi lại, ăn ở và các loại hoạt động du khách có thể tham gia.
- Tính kế hoạch: Đó là những sắp xếp, dự kiến trước các yếu tố vật chất và phi vật
chất cho một chuyến đi du lịch để căn cứ vào đó người tổ chức chuyến đi thực hiện,
người mua (khách du lịch) biết được giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ mà mình sẽ
tiêu dùng.
- Tính linh hoạt: Nói chung sản phẩm lữ hành là những thiết kế sẵn được đưa ra
chào bán cho một nhóm khách hàng. Tuy nhiên các yếu tố cấu thành của chương trình
có thể thay đổi tùy theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà cung cấp hoặc có thể thiết
kế ra chương trình mới theo nhu cầu của khách hàng. Giá cả của các sản phẩm lữ hành
cũng có tính linh động cao.


6
- Tính đa dạng: Căn cứ vào cách thức thiết kế và tổ chức chương trình, sự phối hợp
các yếu tố cấu thành, phạm vi không gian và thời gian…sẽ có nhiều loại sản phẩm lữ

hành khác nhau. Và chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong
kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau và mỗi khách hàng có cảm nhận khác nhau về sản phẩm
dịch vụ.
- Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không thể
dự trữ, lưu kho, bảo quản được.
* Tính thời vụ trong KDLH
Kinh doanh lữ hành mang tính chất thời vụ một cách rõ rệt. Ở những thời điểm
khác nhau trong năm thì nhu cầu du lịch của khách cũng khác. Chẳng hạn về mùa hè
nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao, nhưng mùa đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu
cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tính thời vụ.
Các nhà quản trị cần nắm bắt được tính thời vụ nhằm đưa ra các biện pháp để kéo dài
thời gian chính vụ, rút ngắn thời gian trái vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng
cao hiệu quả kinh doanh lữ hành.
* Tính đồng thời trong KDLH
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một thời gian.
Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lịch khi có sự có
mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là “nguyên liệu đầu
vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ hành sản phẩm
không thể sản xuất trước. Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra
trong cùng một không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể mang đến tận nơi phục vụ
cho khách hàng mà khách hàng vừa là người tiêu dùng vừa là người tham gia tạo ra sản
phẩm. Như vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời trong quá
trình sản xuất.
* Đặc điểm khác
Kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, trình độ dân trí, quỹ
thời gian rảnh rỗi, thu nhập của người dân…điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ làm cơ hội đi
du lịch của khách tăng và đương nhiên các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cũng có cơ
hội phục vụ khách được tốt hơn. Trình độ dân trí và thu nhập của người dân ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trình độ dân trí và thu nhập của người

dân cao sẽ thúc đẩy nhu cầu đi du lịch của du khách


7
1.1.3. Nội dung kinh doanh lữ hành
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó chính là
kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm
4 nội dung như sau:
a. Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời
gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du
khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường
(nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các điểm hấp dẫn du lịch, khả
năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường.
Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các chương trình du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các
chương trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm bốn bước sau:
- Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức các
chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và chất
lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, vi sa, đổi tiền, chế
độ bảo hiểm cho khách.
- Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến
điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ ăn nghỉ.
Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về
tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và khảo sát thực địa, hợp
đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chương
trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hướng dẫn
viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan…) và lợi nhuận dự

kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình du lịch nhỏ hơn mức giá các
dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc tính giá phải đảm bảo tính đúng, tính
đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng như mang lại lợi nhuận cần thiết cho
doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
- Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương trình
du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết minh là
phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải rõ ràng, chính xác,
có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng cao chất lượng và giá trị
các điểm đến.


8
b. Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có cách
trình bày chương trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội dung
chính cần cung cấp cho một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên chương trình,
mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không bao gồm giá
trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông tin cần thiết khác tuỳ theo
đặc điểm riêng của chương trình du lịch. Chương trình du lịch là sản phẩm không hiện
hữu, khách hàng không có cơ hội thử trước khi quyết định mua. Do đó quảng cáo có
một vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách
hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch thường
được áp dụng bao gồm: Quảng cáo bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng ...
Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai hình
thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực tiếp
bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ trực
tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là doanh
nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của mình cho các đại lý du

lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các hợp đồng uỷ thác.
c. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết
- Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua
sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các chương trình
du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng dẫn viên, các thông
tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết khác. Trong quá trình
tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn viên sẽ là người chịu trách nhiệm
chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có khả năng làm việc độc lập, có trình độ
nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật
pháp và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết
định kịp thời các yêu cầu của khách và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện
theo đúng hợp đồng.
- Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong
việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã ký
kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý kịp thời các tình
huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về phong tục tập quán,
nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí ngoài chương trình... Giám
sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong chương trình
du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết.


9
d. Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục
thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề
phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến hành
quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người
dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn lại
doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài chính người dẫn đoàn phải báo cáo tài chính
với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển

qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý theo nghiệp vụ chuyên
môn. Sau khi thực hiện chương trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những
mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi
để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo.
Các mẫu báo cáo này thường được thiết lập từ những phiếu điều tra được doanh
nghiệp in sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự đánh giá về những ưu nhược điểm
của những chương trình du lịch mà họ vừa tham gia. Tất cả các báo cáo trên được các
nhà quản lý điều hành và người thiết kế chương trình nghiên cứu để đưa ra những điều
chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay đổi đó có thể áp dụng ngay cho các
chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau.
1.2. Nội dung của nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành trong công ty lữ hành
1.2.1. Quan niệm về HQKDLH
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả là việc đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian,
công sức và nguồn lực nhất. Hiệu quả được hiểu dưới 2 góc độ:
+ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh yêu cầu
tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ
sản xuất trong nền sản xuất xã hội. Hay nói một cách cụ thể hơn thì hiệu quả kinh tế là mối
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hiệu quả xã hội là chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng một cách kết quả đạt
được đến xã hội và môi trường. Là sự tác động tiêu cực hay tích cực của các hoạt động
của các con người,trong đó có hoạt động kinh tế đối với xã hội và môi trường.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra khái niệm ngắn
gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh lữ hành là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành



10
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh, và suy cho
cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành chính là lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh nghiệp thiết lập được hệ
thống sản phẩm lữ hành có chất lượng phong phú và đa dạng. Từ đó giúp doanh
nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững chắc để từ đó tối đa hóa lợi ích
kinh tế cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, hệ thống sản phẩm chất lượng, giá cả
hợp lý còn là phương tiện điều kiện để doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì sự
ổn định lâu dài.
Nói đến kinh doanh lữ hành là nói đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch. Khi kinh doanh lữ hành càng phát triển tức là lượng chương trình
du lịch mà doanh nghiệp thực hiện sẽ nhiều hơn. Mà trong quá trình thực hiện tổ chức
các chương trình du lịch thì hoạt động kinh doanh lữ hành đã trực tiếp mang lại nguồn
khách lớn và thường xuyên cho các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Như
vậy kinh doanh lữ hành càng phát triển thì lượng khách do hoạt động kinh doanh lữ
hành cung cấp cho các lĩnh vực khác của công ty càng nhiều. Điều này cho thấy vị trí
quan trọng và sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành. Ngoài ra, sự
phát triển của hoạt động kinh doanh lữ hành còn có nhiều tác động tích cực khác đối
với doanh nghiệp như:
- Giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
- Gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo ra hướng phát trển bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp.
Do vậy việc nâng cao hoạt động kinh trong các doanh nghiệp nói chung và nâng
cao hoạt động kinh doanh lữ hành trong các doanh nghiệp lữ hành nói riêng là thực sự
cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp có phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh
đúng đắn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
a. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Chỉ tiêu thứ nhất: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong một thời gian nhất định, doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra trên một đồng tổng chi phí đầu vào hay chi phí kinh
doanh để đạt được doanh thu đó.
Công thức xác định:
Trong đó:

H

D
F

H: Hiệu quả kinh doanh lữ hành.
D: Doanh thu kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
F: Chi phí kinh doanh lữ hành bỏ ra để đạt được doanh thu.


11
Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá
trình hoạt động kinh doanh lữ hành càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình
độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.
- Chỉ tiêu thứ hai: Chỉ tiêu sức sinh lợi
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp lữ hành thu được trên
một đồng chi phí đầu vào hay chi phí kinh doanh bỏ ra để kinh doanh lữ hành.
H

Công thức xác định:

L
F


Trong đó:

L: Là lợi nhuận kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
H: Là hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh lữ hành).
Chỉ tiêu này càng cao thì trên một đồng chi phí bỏ ra thu được càng nhiều lợi
nhuận. Vì vậy, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành
càng cao.
- Chỉ tiêu thứ ba: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánhtrong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả kinh tế của donh nghiệp lữ hành ngày càng cao.
Công thức xác định:

L' 

L
D

Trong đó:

L’: Là tỷ suất lợi nhuận.
L : Là tổng lợi nhuận kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
b. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao
động và được ký hiệu là W.
Công thức xác định:
Trong đó:

W 


D
R

R : là tổng số lao động kinh doanh lữ hành bình quân trong kỳ.

W: là năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh lữ hành.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt dộng kinh
doanh lữ hành, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động kinh
doanh lữ hành hoặc lượng hao phí lao động bình quân cho một đơn vị mức lưu chuyển
doanh thu kinh doanh lữ hành. Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả lao động.
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức lợi nhuận bình quân của một
người lao động cũng thường được sử dụng và được xác định bằng tổng lợi nhuận trên số
lao động bình quân. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ công ty sử dụng lao động có hiệu quả.


12
Công thức xác định:
Trong đó:

L

L
R

L : là mức lợi nhuận kinh doanh lữ hành bình quân

L: là tổng lợi nhuận kinh doanh lữ hành
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

Công thức xác định:

H

D
P

hoặc

H

L
P

Trong đó:
P: là tổng quỹ tiền lương của công ty lữ hành trong một thời kỳ kinh doanh.
D: là doanh thu kinh doanh lữ hành đạt được trong kỳ.
H: là hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương cho kinh doanh lữ hành.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nhất định đơn vị bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì
lao động sử dụng càng hiệu quả.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là số tiền ứng trước về các
tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm
tiền ứng trước cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng vốn được đo
lường qua:
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chung
Công thức xác định:

H


D
L
hoặc H 
V
V

Trong đó:

H: là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh lữ hành.
D: là doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành.
V: là tổng số vốn kinh doanh lữ hành.
L: là lợi nhuận kinh doanh lữ hành.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Công thức xác định:
Trong đó:

H CĐ 

D
VCĐ

H CĐ : là hiệu quả sử dụng vốn cố định

VCĐ : là vốn cố định

+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Công thức xác định:
Trong đó :


H

D
V LĐ

V LĐ : là vốn lưu động bình quân

c. Các chỉ tiêu hiệu quả đặc trưng của hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa
+ Chỉ tiêu số ngày đi tour bình quân một khách
Công thức xác định :

N

N
K


13
Trong đó:

N : là số ngày trung bình một chuyến đi du lịch của khách nội địa

N: là tổng số ngày khách nội địa thực hiện.
K: là tổng lượt khách mua chương trình
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tour mà công ty thiết kế. Chỉ tiêu này càng lớn
thì khách càng được tham gia nhiều tuyến điểm du lịch và nhiều hoạt động trong chuyến
đi. Sức tiêu thụ của khách hàng sẽ lớn đem lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu doanh thu bình quân từ một khách du lịch đi tour
Công thức xác định:
Trong đó:


DK 

D
K

DK : Doanh thu bình quân từ một khách đi tour.

K: là khách đi tour.
D : doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu cho biết doanh thu một khách nội địa đi tour. Nếu doanh nghiệp sử dụng hợp
lý các yếu tố đầu vào, tiết kiệm được chi phí thì doanh thu bình quân tăng và lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu doanh thu bình quân từ một ngày khách du lịch đi tour
Công thức xác định:

Dn 

D
N

Dn : doanh thu bình quân từ một ngày khách du lịch đi tour.
Trong đó:
D : doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành.
N: tổng số ngày khách thực hiện.
Qua chỉ tiêu này ta có thể biết: cứ một ngày khách du lịch đi tour thì công ty đem
về doanh thu trung bình là bao nhiêu. Chi phí bình quân từ một ngày khách càng cao,
tổng ngày thực hiện càng lớn thì tổng doanh thu của đơn vị sẽ lớn và hiệu quả cao.
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa
1.3.1. Các nhân tố khách quan.

- Khách hàng: Đối với doanh nghiệp lữ hành, khách hàng thực chất là thị trường.
Thị trường của một doanh nghiệp lữ hành là tập hợp khách du lịch có nhu cầu mua và
tiêu dùng sản phẩm dịch vụ du lịch của công ty và có khả năng thanh toán đến thời điểm
chúng ta cần nghiên cứu. Khách hàng nội địa ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường du lịch và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh lữ hành.
- Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành lữ hành là rất
lớn. Thể hiện trong giá cả, các chiến dịch khuyếch trương, tiếp thị, thay đổi mẫu mã sản
phẩm. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường khách nội địa cũng như hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước: Chủ trương đường lối của Đảng và
nhà nước ảnh hưởng không ít tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành
thông qua các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng… với đặc trưng của ngành kinh
doanh lữ hành lượng khách du lịch nội địa đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của


14
doanh nghiệp. Vì vậy kinh doanh lữ hành nội địa phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, ưu
đãi của nhà nước cũng như của ngành.
- Yếu tố tự nhiên: Môi trường tự nhiên bao gồm: đất, nước, khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên… đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đi du lịch của khách. Để phát triển
du lịch đòi hỏi phải có yếu tố môi trường tự nhiên thuận lợi. Nếu không có môi trường
tự nhiên thuận lợi thì du lịch sẽ không phát triển, do nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động du lịch và tâm lý du khách, điều đó dẫn đến hoạt động kinh doanh lữ hành không
phát triển.
- Sự phát triển khoa học – Công nghệ: Tác động mạnh đến kinh doanh lữ hành nội
địa. Nhờ các phương tiện truyền thông mà kinh doanh lữ hành nội địa đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên nhân tố này cũng gây ra tiêu cực nhỏ. Ví dụ như sự xuất hiện của tivi có độ
nét cao hình ảnh 3 chiều sẽ khiến cho khách đi du lịch ít hơn.
- Sự phát triển của nền kinh tế và môi trường kinh doanh: Lữ hành và dịch vụ là
ngành cần có sự hỗ trợ của nhiều ngành kinh tế khác như bưu chính viễn thông, giao

thông vận tải, hàng không, ngân hàng,… sự phát triển của ngành lữ hành không thể độc
lập, nó thực sự đạt được hiệu quả cao khi các ngành kinh tế khác lớn mạnh.
Hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa còn chịu tác động của một số yếu tố khác như
tài nguyên du lịch là yếu tố chính tạo nên nét trưng của sản phẩm; sự ổn định chính trị,
hay tập quán tiêu dùng của khách…
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Uy tín và vị thế của doanh nghiệp: Uy tín và vị thế thể hiện qua thị phần, qua sự
tín nhiệm của khách hàng, qua chất lượng sản phẩm. Nếu uy tín tốt sẽ là lợi thế để công
ty khai thác khách đến nhiều hơn, ngược lại ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của công ty
trên thị trường trong và ngoài nước. Từ đó hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
- Đội ngũ lao động: đây là yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhân tố này được xem xét ở các góc độ: số lượng, cơ cấu, chất lượng trên
hai bộ phận đó là đội ngũ lãnh đạo và nhân viên phục vụ.
+ Đội ngũ lao động là cán bộ lãnh đạo: đội ngũ này đưa ra những dự án kinh
doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp để quá trình kinh doanh đạt được hiệu quả kinh
tế cao.
+ Đội ngũ lao động là nhân viên phục vụ: đội ngũ này tác động lớn đến việc thu
hút khách và tạo uy tín cho doanh nghiệp. Những nhân viên đó đòi hỏi phải có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn cao.
- Vốn kinh doanh: đây là điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Để kinh doanh hiệu quả thì cần phải biết sử dụng đồng vốn mang lại lợi nhuận cao nhất.
- CSVCKT: bao gồm văn phòng làm việc, máy móc, phương tiện vận chuyển khách,
các trang thiết bị hỗ trợ trong quá trình làm việc cũng phục vụ nhu cầu của khách hàng.


15
- Mối quan hệ của công ty với các đối tác bên ngoài: yếu tố này rất quan trọng
trong kinh doanh nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng. Công ty có mối quan hệ tốt
với các đối tác sẽ nhận được những sản phẩm dịch vụ chất lượng, đúng thời hạn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó xây dựng uy tín của doanh nghiệp mình.

- Trình độ tổ chức quản lý: dù kinh doanh trong lĩnh vực nào thì trình độ quản lý tổ
chức cũng rất được coi trọng, nếu trình độ tổ chức quản lý tốt, khả năng hoàn thành
công việc của nhân viên cao, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động từ đó nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty. Ngược lại, nếu trình độ quản lý không tốt dẫn đến công
việc hoàn thành không cao, chất lượng không tốt, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử
dụng lao động của công ty.
Các nhân tố trên tác động đến hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa theo những
hướng khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau. Do đó, việc
đánh giá một cách đúng dắn và khai thác triệt để những tác động có lợi là điều kiện hết
sức quan trong để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LỮ
HÀNH NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DU LỊCH VÀ VẬN
TẢI TRUNG TÍN, HÀ NỘI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả
kinh doanh lữ hành nội địa của công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải
Trung Tín, Hà Nội
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại
du lịch và vận tải Trung Tín, Hà Nội
a. Quá trình hình thành và phát triển
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín
Tên giao dịch: công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín
Địa chỉ: Cụm 6 – Sen Chiểu – Phúc Thọ – TP. Hà Nội.
Số điện thoại: (04)33.920.055
Công ty TNHH thương mại du lịch thương mại và vận tải Trung Tín được sáng
lập bởi ông Kiều Tràng Triển,


16
Nhờ đó, công ty TNHH thương mại du lịch và vận tải Trung Tín đã ra đời và

chính thức đi vào hoạt động vào ngày 27 tháng 08 năm 2010. Giấy phép thành lập
công ty số 0104103726, công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản
ngoại tệ. Công ty có vốn điều lệ 300.000.000 đồng, với ngồn vốn này, khi mới thành
lập Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm khách hàng nhưng với ý chí và
quyết tâm vươn lên của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên, Công ty đã dần khắc phục
được khó khăn và khẳng định định mình trên thương trường.
Ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội, Công ty còn có văn phòng đại diện tại Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh
Kể từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động đến nay, với sự hợp tác và
tin tưởng của khách hàng, sự nỗ lực của đội ngũ công nhân viên, Công ty đã thiết lập
được nhiều mối quan hệ bền vững với các đối tác, tạo ra mạng lưới cung cấp dịch vụ
du lịch chuyên nghiệp trong nước cũng như trên trường quốc tế.
b. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
- Ưu điểm: Các bộ phận có mối liên hệ rõ ràng, khoa học, dễ dàng giúp đỡ nhau
trong công việc và giúp cho việc quản lý thuận tiện, phù hợp với tình hình chung của
nền kinh tế thị trường
- Nhược điểm: Dễ phát sinh những ý kiến đề xuất trái ngược nhau, không thống
nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn tới mâu thuẫn trong quá trình hoạt động của công
ty. Giám đốc phải giải quyết các mối quan hệ giữa các phòng ban, ảnh hưởng tới chất
lượng công việc.
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Kinh Doanh Và Điều
Hành Dịch Vụ

Bộ phận
Marketing


Bộ phận hướng
dẫn viên

Phòng Tài
Chính- Kế toán

Phòng nhân
sự


17
Hình 2.1 Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty TNHH thương mại du lịch và vận
tải Trung Tín
c. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Hoạt động kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đang chú trọng phát triển.
Hiện nay, Công ty kinh doanh các dịch vụ lữ hành chính là: Du lịch Nội địa.
- Hoạt động kinh doanh vận tải
Công ty chuyên cho thuê các loại xe ô tô từ 4 – 45 chỗ ngồi, dịch vụ vận chuyển
hành khách, hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy.
- Hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh dịch vụ chính là kinh doanh lữ hành, vận tải, Công ty còn có những
dịch vụ bổ sung khác như dịch vụ bán vé máy bay, làm thủ tục visa, đặt phòng khách
sạn,… giúp khách du lịch tiết kiệm thời gian, tiền bạc.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013-2014
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2013 – 2014 được thể
hiện trong bảng 2.1 như sau:
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình hoạt động của công ty trong hai năm 2013 và
2014 khá tốt, có sự tiến triển vượt bậc. Cụ thể như sau:
- Tổng doanh thu năm 2014 tăng 12,20% tương ứng tăng 824 triệu đồng so với

năm 2013, trong đó:
+ Dịch vụ lữ hành tăng 18,73% tương ứng tăng 944 triệu đồng. tỷ trọng của
doanh thu lữ hành trong tổng doanh thu tăng từ 74,62% lên 78,95%
+ Dịch vụ vận chuyển tăng 10,74% tương ứng tăng 122 triệu đồng. Tỷ trọng của
doanh thu vận chuyển trong tổng doanh giảm từ 16,81% xuống 16,60% (giảm 0,21%)
+ Dịch vụ khác giảm 41,8% tương ứng giảm 242 triệu đồng, tỷ trọng giảm từ
8,57% xuống 4,45%
Điều này cho thấy công ty đã tích cực đẩy mạnh các chương trình du lịch nhằm
thỏa mãn nhu câu ngày càng cao của khách hàng đồng thời mang lại doanh thu cao.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 - 2014
STT
1

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
1. Dịch vụ lữ hành
Tỷ trọng
2.Dịch vụ vận chuyển
Tỷ trọng
3. Dịch vụ khác

ĐVT
Trđ
Trđ
%
Trđ
%

Năm
2013

6756
5041
74,62
1136
16,81

Năm
2014
7580
5985
78,95
1258
16,60

Trđ

579

337

So sánh 2013/2014
+/%
+824
+12,2
+944
+18,73
(+4,33)
122
10,74
(-0,21)

-242

-41,8


18
Tỷ trọng

2

3
4
5
6

Tổng chi phí
1. Dịch vụ lữ hành
Tỷ trọng
2.Dịch vụ vận chuyển
Tỷ trọng
3. Dịch vụ khác
Tỷ trọng
LNTT
Tỷ suất LNTT
Thuế TNDN
Tỷ trọng
LNST
Tỷ suất LNST
Lượt khách nội địa


%

8,57

4,45

(-4,12)

-

Trđ
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Người

5253
4235
80,62
728
13,86

290
5,52
1503
22,24
375,75
5,56
1127,25
23,15
8076

5780
4768
82,49
768
13,29
244
4,22
1800
23,74
450
5,94
1350
22,37
10135

+527
+533
(+1,87)
+40
(-0,57)

-46
(-1,30)
+297
(+1,50)
+74,25
(-0,38)
+74,25
(-0,78)
+1429

10
12,59
5,49
-15,86
19,76
19,76
19,76
16,4


19
- Tổng chi phí của năm 2014 tăng 10% tương ứng tăng 527 triệu đồng so với năm
2013,trong đó:
+ Chi phí dịch vụ lữ hành tăng 12,59% tương ứng tăng 533 triệu đồng, tỷ trọng
trong tổng chi phí tăng từ 80,62% lên 82,49%.
+ Chi phí dịch vụ vận chuyển tăng 5,49% tương ứng tăng 40 triệu đồng, tỷ trọng
trong tổng chi phí giảm từ 13,86%xuống 13,29%.
+ Chi phí dịch vụ khác giảm 15,86% tương ứng giảm 46 triệu đồng, tỷ trọng
trong tổng chi phí giảm từ 5,52% xuống 4,22%
- Lợi nhuận trước thuế:

+ Tổng mức lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2014 tăng 297 triệu đồng so
với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,76%.
+ So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu nhỏ hơn hơn tốc độ tăng của tổng mức lợi
nhuận trước thuế nên làm cho tỷ suất lợi nhuận trước thuế tăng 1,50% so với năm 2013.
- Lợi nhuận sau thuế:
+ Tổng mức lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2014 tăng 222,75 triệu đồng so
với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 19,76%.
+ So sánh tốc độ tăng của tổng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng mức lợi
nhuận sau thuế nên làm cho tỷ suất lợi nhuận trước thuế giảm 0,78% so với năm 2013.
2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ
hành nội địa của công ty
a. Các nhân tố khách quan
- Sự phát triển của nền kinh tế và môi trường kinh doanh: Năm 2014, kinh tế Việt
Nam phát triển với những con số ấn tượng, GDP đạt trung bình trên dưới 6%. Mức
sống của con người ngày càng được cải thiện. Các ngành nghề đều được đầu tư mạnh
mẽ với những nguồn đầu tư lớn của nước ngoài. Đó là minh chứng cho một nền sản
xuất xã hội phát triển và cũng là cơ sở cho sự thăng tiến trong kinh doanh lữ hành của
công ty.
- Đối thủ cạnh tranh: Ngoài đối thủ cạnh tranh trực tiếp cùng hạng như: công ty
cổ phần thương mại và du lịch Toàn Cầu, công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hòn
Gai… công ty đang phải đối mặt với sự ra đời của nhiều công ty lữ hành với một tiềm
lực tài chính hùng mạnh và quy mô rộng lớn. Hiện nay tại Hà Nội có khoảng hơn 198
công ty lữ hành. Vấn đề này cũng sẽ làm giảm lượng khách nội địa đến với công ty và
làm ảnh hưởng đến mối quan hệ với các đối tác của công ty. Điều này ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của công ty.
- Chính sách, chế độ của nhà nước: Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước
thường xuyên đưa ra những chính sách nhằm động viên khuyến khích ngành du lịch
mở rộng phát triển. Việc mở cửa kinh tế, giảm các thủ tục hành chính, tạo điều kiện



20
cho hoạt động du lịch thuận lợi hơn trong quá trình kinh doanh của mình. Luật du lịch
năm 2005 ra đời là điểm mốc quan trọng trong động thái đẩy mạnh du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn quốc gia.
- Yếu tố tự nhiên: Kinh doanh dịch vụ lữ hành chịu tác động mạnh của yếu tố tự
nhiên. Đất nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho du lịch phát triển
và ngược lại, đất nước không có điều kiện tự nhiên thuận lợi, thường xuyên xảy ra
thiên tai, bão lũ, núi lửa… thì rất khó để phát triển ngành du lịch.
- Sự phát triển của KH-CN: khoa học – công nghệ phát triển làm cho kinh tế phát
triển theo. Trong ngành dịch vụ du lịch, KH - CN đóng vai trò quan trọng, nó là cầu
nối giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng. KH - CN giúp doanh nghiệp
đến gần hơn với khách hàng của mình và giúp người tiêu dùng chọn được những sản
phẩm tốt nhất.
b. Các nhân tố chủ quan
- Uy tín và vị thế của doanh nghiệp: Trong kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh
doanh lữ hành nói riêng thì uy tín và vị thế vô cùng quan trọng, nó được thể hiện qua
thị phần, qua sự tín nhiệm của khách hàng, qua chất lượng sản phẩm. Nếu doanh
nghiệp xây dựng được uy tín tốt thì đó sẽ là lợi thế để công ty đến gần với khách hàng
hơn, nhận được nhiều sự tin tưởng của khách hàng và cũng nhờ đó để quảng bá hình
ảnh của công ty giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao.
Ngược lại nếu làm không tốt thì hình ảnh công ty sẽ bị ảnh hưởng, mất niềm tin nơi khách
hàng và các đối tác kinh doanh dẫn đến hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
- Đội ngũ lao động trong doanh nghiệp: Đội ngũ lao động của bộ phận lữ hành
nội địa trong công ty đều là những người nhiệt tình và yêu nghề, trình độ học vấn ở
mức cao. Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ nên hiệu quả hoàn thành
công việc luôn đạt ở mức cao, nhưng đó cũng là hạn chế của công ty. Họ sẽ rất hay so
bì, đứng núi này trông núi nọ, khả năng gắn bó với công ty trong thời gian dài không
cao vì nếu được hưởng đãi ngộ cao hơn của các công ty khác họ sẵn sàng ra đi gây nên
hiên tượng chảy máu chất xám trong công ty. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh
lữ hành nội địa của công ty.

- Vốn kinh doanh: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng trong kinh doanh nói chung
và trong kinh doanh lữ hành nói riêng, nguồn vốn mang tính chất quyết định đến chất
lượng sản phẩm bán ra cho khách hàng. Khi nguồn vốn tăng cao, công ty sẽ đầu tư vào
cơ sở vật chất, nghiên cứu thị trường, đầu tư quảng cáo, quảng bá hình ảnh để từ đó
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
- CSVCKT: Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng trong kinh doanh lữ hành. Ngoài
cơ sở hạ tầng như nhà cửa, văn phòng thì bên cạnh đó còn có các máy móc, trang thiết
bị hỗ trợ trong quá trình làm việc. Ngoài ra nói đến du lịch là nói đến vận tải nên các


×