Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Luận văn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện đông anh, hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHAN THỊ THANH THỦY

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản

PGS.TS. Hoàng Văn Hải

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh với đề tài
“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc


doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh - Hà Nội” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố và sử dụng ở bất cứ một công trình nghiên
cứu nào khác. Nội dung của Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của học
viên, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng hợp thực tiễn với sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản.
Các số liệu đƣợc trình bày trong luận văn đƣợc thu thập từ nhiều nguồn
số liệu và liên hệ thực tế để viết ra, không sao chép bất kỳ công trình của tác
giả nào. Các số liệu kết quả trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN

Phan Thị Thanh Thuỷ


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sỹ này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS.Nguyễn Trọng Thản – ngƣời Thầy đã tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tác giả có thể
hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy, cô giảng viên, các bộ phận, các văn
phòng Khoa của trƣờng đã giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu tham khảo để thực hiện Luận văn. Bên cạnh đó, tác giả gửi lời
cảm ơn đến các thầy, cô khoa Sau đại học của trƣờng đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho toàn bộ các học viên khóa QH-2015-E hoàn thành tốt Luận văn
của mình.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến lãnh đạo, cán bộ công chức chi
cục thuế huyện Đông Anh và các DNNQD trên địa bàn huyện Đông Anh đã
giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, do hạn chế về lý luận cũng nhƣ

kinh nghiệm của bản thân, thời gian nghiên cứu còn eo hẹp nên Luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn để Luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN

Phan Thị Thanh Thuỷ


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Quản lý thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nƣớc, đƣợc thực hiện bởi hệ thống thu thuế Nhà nƣớc dựa trên hệ
thống chính sách thuế, tạo môi trƣờng bình đẳng, nâng cao năng lực cạnh
tranh, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển kinh doanh nhằm đảm bảo nguồn thu
ổn định, lâu dài. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc (NSNN)
và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công
bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển. Trên cơ sở thực trạng công tác
quản lý thuế TNDN của các DN NQD trên địa bàn huyện Đông Anh- Hà Nội,
luận văn sẽ đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế
TNDN trong thời gian tới. Các giải pháp chủ yếu đó là: Tiếp tục hoàn thiện tổ
chức bộ máy, đề xuất sửa đổi kịp thời những bất cập của chính sách thuế
TNDN, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ
NNT, những giải pháp tăng cƣờng giám sát tuân thủ luật thuế của NNT, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế, tăng cƣờng sự
phối hợp của các cấp, các ngành trong việc tổ chức quản lý thuế nhằm hoàn
thiện quản lý thuế TNDN đối với DN NQD trên địa bàn huyện Đông Anh –
Hà Nội. Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.



MỤC LỤC
Danh mục ký hiệu viết tắt ................................................................................................. i
Danh mục hình vẽ ........................................................................................................... iii
Danh mục bảng biểu ........................................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH............ 4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ........................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ................................................................................................ 6
1.2.1. Khái quát về DN NQD............................................................................................ 6
1.2.2. Tổng quan về thuế TNDN ...................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý thuế TNDN đối với DN NQD ................................................................. 16
1.2.4. Các nhân tố chính ảnh hƣởng tới quản lý thuế TNDN với DN NQD .................. 25
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................................. 30
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế TNDN đối với DN NQD ...................................... 34
1.3.1. Công tác quản lý thuế TNDN của một số chi cục thuế trên địa bàn Hà Nội ........ 34
1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn huyện
Đông Anh .......................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 39
2..1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 39
2.2. Quy trình thu thập dữ liệu ........................................................................................ 39
2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .................................................................................. 40

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. ............................................................................ 41


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH. ................................................................ 43
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội và thực trạng doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội .................... 43
3.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội ........................................... 43
3.1.2. Thực trạng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh,
Hà Nội ............................................................................................................... 44
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội. ...................... 47
3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội. .................................................................... 52
3.4. Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.......................... 55
3.4.1. Thực trạng quản lý đối tƣợng nộp thuế - doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......... 55
3.4.2. Thực trạng quản lý kê khai thuế ........................................................................... 62
3.4.3. Thực trạng quản lý các căn cứ tính thuế ............................................................... 64
3.4.4. Thực trạng công tác quản lý ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 78
3.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra ................................................................................ 79
3.4.6. Thực trạng công tác quản lý thu nộp tiền thuế và nợ thuế .................................... 84
3.4.7. Thực trạng công tác tuyên truyền- hỗ trợ DN NQD ............................................. 89
3.5. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại huyện Đông Anh. ........................................................................................... 93
3.5.1 Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 93
3.5.2. Những hạn chế ...................................................................................................... 94
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................................... 96
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH. ............................... 104
4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế liên quan đến công tác quản lý thuế .................. 104
4.2. Định hƣớng quản lý thuế TNDN ........................................................................... 107
4.3. Một số giải pháp chủ yếu ....................................................................................... 109
4.3.1. Giải pháp về quản lý căn cứ tính thuế................................................................. 109


4.3.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế... 115
4.3.3. Giải pháp về quản lý việc kê khai thuế ............................................................... 116
4.3.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................. 118
4.3.5. Giải pháp về quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế................................................... 119
4.3.6. Giải pháp về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu DN NQD .................................. 120
KẾT LUẬN................................................................................................................... 124


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Chữ viết tắt

1

CA

Công an

2


CB

Cán bộ

3

CBCC

Cán bộ công chức

4

CCT

Chi cục thuế

5

CP

Cổ phần

6

CPĐT

Chi phí đƣợc trừ

7


CT

Công ty

8

DN

Doanh nghiệp

9

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

10

DTTT

Doanh thu tính thuế

11

DTPĐ

Dự toán phấn đấu

12


DTPL
Đội THNVDTKKKTT&TH

Dự toán pháp lệnh
Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán kê khai kế toán
thuế và tin học

14

GTGT

Giá trị gia tăng

15

HTKK

Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế bằng mã vạch

16

IHTKK

Ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế qua mạng

17

INTK


Ứng dụng nhận tờ khai điện tử

18

KD

Kinh doanh

19

MST

Mã số thuế

20

NH

Ngân hàng

21

NNT

Ngƣời nộp thuế

22

NQD


Ngoài quốc doanh

23

NS

Ngân sách

13

i


24

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

25

NTK

Ứng dụng nhận tờ khai mã vạch

26

NVL

Nguyên vật liệu


27

PT

Phát triển

28



Quyết định

29

SKCT

Sáng kiến cải tiến

30

SXKD

Sản xuất kinh doanh

31

TCCB

Tổ chức cán bộ


32

TCT

Tổng cục thuế

33

TMS

Ứng dụng quản lý thuế tập trung

34

TNCN

Thu nhập cá nhân

35

TNCT

Thu nhập chịu thuế

36

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


37

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

38

TNKD

Tạm ngừng kinh doanh

39

TP

Thành phố

40

TPR

Ứng dụng phân tích rủi ro NNT

41

TSCĐ

Tài sản cố định


42

TSĐB

Tài sản đảm bảo

43

TTR

Ứng dụng thanh tra, kiểm tra thuế

44

UBND

Ủy bản nhân dân

45

XD

Xây dựng

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT


Hình

1
2

Hình 2.1
Hình 3.1

Nội dung
Quy trình tiến hành nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục thuế Đông Anh

iii

Trang
39
49


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3
4

Bảng 3.3
Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6
7
8

Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11
12
13

14

Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16
17

Bảng 3.16
Bảng 3.17

Nội dung
Cơ cấu đội ngũ CBCNV của Chi cục thuế huyện Đông Anh
Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Đông Anh 20142016
Chi tiết kết quả thu NS năm 2016 của chi cục theo từng loại
thuế, phí
Kết quả thu theo sắc thuế của khu vực NQD trên địa bàn
Số lƣợng các DN NQD phân theo loại hình doanh nghiệp tại
huyện Đông Anh
Mức đóng góp về thuế TNDN của một số loại hình DN
NQD chính trên địa bàn
Tình hình hoạt động của các DN NQD trên địa bàn
Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN
Tổng hợp DTTT của một số loại hình DN NQD chính trên

địa bàn
Tổng hợp CPĐT của một số loại hình DN NQD chính trên
địa bàn
Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
và tại trụ sở các DN NQD
Kết quả kiểm tra tại trụ sở các DN NQD
Tình hình thu nộp thuế TNDN của DN NQD trên địa bàn
Phân loại nợ thuế TNDN của DN NQD
Kết quả hoạt động tuyên truyền đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Đông Anh
Kết quả hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh năm
Bảng tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp điều tra

iv

Trang
51
52
53
54
58
59
61
63
66
71
81
82
86

86
91
92
99


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nƣớc ta chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ƣu
đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nhằm tháo gỡ khó khăn
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số thuế TNDN càng giảm nhiều hơn,
chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng số thuế thu từ doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, nƣớc ta khi hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới đòi hỏi ngành
thuế ngoài việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tƣơng thích, công tác
quản lý thuế phải đƣợc cải cách và hiện đại hóa theo các chuẩn mực quốc tế
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt
Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Muốn
vậy nƣớc ta phải xây dựng một chính sách thuế đồng nhất phù hợp với quốc
tế. Đây là một vấn đề đòi hỏi sự nỗ lực của ngành thuế, sự quan tâm của
Chính phủ mà còn cần sự góp sức của giới học giả và những ngƣời quan tâm.
Về cơ chế quản lý thuế, Luật quản lý thuế có hiệu lực thì cơ quan thuế
thực hiện quản lý thuế theo chức năng, ngƣời nộp thuế thực hiện cơ chế tự
khai tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các khoản kê
khai của mình. Tuy nhiên, thực hiện cơ chế “tự khai, tự tính, tự nộp” cũng là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế, trốn thuế với nhiều hình thức
tinh vi, khó phát hiện, khai kết quả SXKD hàng năm lỗ khá phổ biến; các
chính sách ƣu đãi, thông thoáng cho doanh nghiệp vô hình chung đã tạo kẽ hở
cho doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế, công tác quản lý thuế TNDN còn
nhiều hạn chế, hiệu quả từ việc quản lý thuế TNDN hàng năm của cơ quan

thuế đối với doanh nghiệp đạt thấp so với kế hoạch. Để đạt đƣợc mục tiêu
tăng thu cho Ngân sách, nâng cao năng lực quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế TNDN - một sắc thuế trực thu (ngƣời nộp thuế đồng thời là ngƣời chịu

1


thuế) đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến sản
xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đề tài “Quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi
cục thuế huyện Đông Anh – Hà Nội” là hết sức cần thiết.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu giải quyết các câu hỏi:
- Những vấn đề lý luận liên quan đến thuế TNDN, DN NQD và quản lý
thuế TNDN là gì? Nội dung của các khái niệm, đặc điểm, vai trò, quy trình
của công tác quản lý thuế TNDN ra sao?
- Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý thuế trong giai đoạn
2014 đến 2016 ra sao? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế là gì?
- Làm thế nào để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý thuế
TNDN trên địa bàn huyện Đông Anh
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN, đề xuất các giải pháp
tăng cƣờng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế huyện Đông Anh trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề chung về thuế TNDN, công tác quản lý thuế
TNDN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN, những kết quả đạt
đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn

Chi cục Thuế huyện Đông Anh thời gian qua, phân tích, đánh giá nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Đề xuất những định hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế TNDN trên địa bàn huyện Đông Anh, TP Hà Nội.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Quản lý thuế TNDN
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý thuế TNDN của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
- Phạm vi về không gian: Chi cục thuế Đông Anh
- Phạm vi về thời gian: Năm 2014-2016
4. Những đóng góp của luận văn
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện Đông Anh.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.

3


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng đã đƣợc
rất nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, tác giả trích dẫn một số công trình nghiên cứu ở
phần dƣới đây:
- Trần Hồng Lý, 2013. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sỹ
quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tác giả đã hệ thống hoá lý luận về công tác quản lý thuế nói chung và
công tác quản lý thuế TNDN nói riêng. Đồng thời tác giả cũng đã đi sâu phân
tích thực trạng công tác quản lý thuế mà chủ yếu tập trung phân tích quy trình
quản lý thuế đang áp dụng hiện tại mà chủ yếu là mô hình tự khai, tự nộp,
trong đó đi sâu phân tích từng công đoạn trong cả quá trình quản lý. Từ đó,
rút ra những ƣu điểm, tồn tại và vƣớng mắc cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu
cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới. Thông qua đánh giá tồn tại, khó khăn.
Luận văn đã kiến nghị, đề xuất một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ
mô vừa kiến nghị một số giải pháp mang tính chất trƣớc mắt và mang tính địa
phƣơng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn Cục Thuế
tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
- Vƣơng Đình Chinh, 2011. “Quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học Kinh tế
Quốc dân Hà nội.

4


Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó
trình bày khái quát về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm mục
tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế TNDN. Tác giả đã mô tả, phân tích
và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An theo các chức năng quản lý thuế hiện hành và đã chỉ ra
những hạn chế của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bản
tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những
nguyên nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu. Từ đó, đƣa ra phƣơng
hƣớng và những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
- Trƣơng Quốc Thắng, 2008. “Tăng cường Quản lý thuế Giá trị gia tăng
và thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế Huế.
Tác giả đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về Quản lý thuế Giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Phân tích, đánh giá thực
trạng Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN tại Chi Cục thuế huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2005-2007, chỉ ra đƣợc những tồn tại trong công tác Quản lý
thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên
địa bàn huyện Quảng Trạch. Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi,
nhằm tăng cƣờng Quản lý thuế GTGT và thuế TNDN góp phần tăng nguồn
thu ngân sách của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Xét trong mối quan hệ với đề tài, cả 3 đề tài đều nghiên cứu về vấn đề
thuế TNDN. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của các tác giả có phạm vi và
mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Đối với đề tài của tác giả Trần Hồng Lý, tập

trung chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Nam Định; của tác
giả Vƣơng Đình Chinh tập trung vào vấn đề quản lý thuế TNDN tại cục thuế

5


Nghệ An; đối với tác giả Trƣơng Quốc Thắng lại nghiên cứu về thuế GTGT
và TNDN trên địa bàn huyện Quảng Trạch, Quảng Bình.
Bên cạnh đó, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau liên
quan đến đề tài quản lý thuế TNDN và thuế TNDN đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nói riêng. Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ xin trích dẫn
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu để xem xét mối liên hệ với đề tài mà
tác giả đang nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái quát về DN NQD
1.2.1.1. Khái niệm
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh” (Luật doanh nghiệp 2014, điều 4, khoản 7)
Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999, có quy định về các tổ chức kinh
tế tƣ hữu và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc. Nhƣng đến lần sửa đổi năm 2005,
không còn có sự phân biệt DN nhà nƣớc hay DN tƣ hữu về mặt quản trị DN.
Tuy nhiên, để phục vụ mục đích quản lý thuế, DN đƣợc phân chia thành các
nhóm căn cứ vào chủ thể sở hữu, bao gồm: DN nhà nƣớc, DN ngoài nhà nƣớc
hay DN NQD và DN có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài.
“Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp do Nhà nƣớc nắm giữ 100%
vốn điều lệ” (Luật doanh nghiệp 2014, điều 4, khoản 8). Từ khái niệm về
doanh nghiệp nhà nƣớc có thể đƣa ra khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc
doanh nhƣ sau: DN NQD là DN có vốn góp của Nhà nƣớc trong DN nhỏ hơn

100% số vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
DN NQD có các loại hình nhƣ: Công ty Cổ phần, Công ty TNHH,
Công ty Hợp danh, DN tƣ nhân và Hợp tác xã.

6


1.2.1.2. Đặc điểm của DN NQD
Thứ nhất: Về mặt sở hữu, đây là điểm làm nên sự khác biệt của các DN
NQD. Phần lớn tài sản của DN NQD là tƣ hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không thuộc về nhà nƣớc mà thuộc về chủ sở hữu DN. Trong điều hành DN,
các chủ sở hữu đều hƣớng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bởi vậy tình
trạng trốn thuế, tránh thuế thƣờng xảy ra nhiều ở các DN NQD.
Thứ hai: Về số lƣợng DN và phạm vi hoạt động. Các DN NQD hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp. Sự hình thành và phát triển của DN tuân theo nhu cầu,
điều kiện của thị trƣờng, không có định mức quy mô hoạt động, đƣợc chọn kinh
doanh bất kỳ ngành nghề nào pháp luật không cấm. Do đó, số lƣợng DN NQD
rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh với rất nhiều
loại hình. Với số lƣợng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng đây cũng là đặc điểm
gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: Trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn của bộ máy nhân sự tại
DN NQD ngày càng đƣợc nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhƣng theo mặt
bằng chung ta thấy, ở phần lớn các DN NQD trình độ quản lý của cán bộ,
năng lực chuyên môn của nhân viên có yếu hơn so với khối DN nhà nƣớc và
DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Năng lực hạch toán kế toán - thuế hạn chế và
sự thiếu hiểu biết về pháp luật cũng nhƣ các thủ tục hành chính thuế dễ dẫn
đến việc sai sót trong xác định và thực hiện nghĩa vụ thuế.
Thứ tƣ: Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật Thuế.Với
sự phát triển mạnh của các phƣơng tiện truyền thông, các DN có nhiều nguồn
để tiếp cận các văn bản pháp luật. Đồng thời, trong một nền hành chính hiện

đại, DN luôn đƣợc cơ quan quản lý hƣớng dẫn khá đầy đủ về cơ chế, chính
sách, thủ tục hành chính... Tuy nhiên, cho dù hiểu biết về pháp luật đã đƣợc
cải thiện đáng kể thì ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của một bộ phận DN
còn kém, dẫn đến việc tìm mọi thủ đoạn để trốn, lậu thuế.

7


Với những đặc điểm trên, khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn
là thuận lợi trong công tác quản lý thuế.
1.2.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN NQD có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế đƣợc
pháp luật cho phép nhƣ sản xuất, chế biến, gia công, thƣơng mại, vận chuyển,
du lịch,… trừ một số ngành mà nhà nƣớc giữ độc quyền để đảm bảo quốc
phòng, an ninh và ổn định kinh tế vĩ mô, chính trị đất nƣớc.
Trên con đƣờng Công nghiệp hóa hiện đại hóa, sự hình thành và phát
triển của các DN NQD mang lại những đóng góp to lớn cho sự phát triển
chung của nền kinh tế. Theo công bố của Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng
12/2016, cả nƣớc có hơn 500.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong số đó
có gần 457.000 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Không
chỉ có số DN lớn, khu vực kinh tế NQD còn có đóng góp lớn nhất trong GDP
với tỷ trọng khoảng 50% trong những năm gần đây. (Nguồn: Báo cáo thống
kê năm 2016).
Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NQD cũng là nơi tạo ra rất
nhiều công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động giúp giải quyết vấn
đề lao động tại một quốc gia đông dân nhƣ Việt Nam. Cuối năm 2016, tổng số
lao động làm việc trong các doanh nghiệp là hơn 11,9 triệu ngƣời, trong đó hơn
62% là lao động của khối NQD.
Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tƣ nhân cũng góp phần huy
động đƣợc tối đa tiểm lực tài chính cho việc phát triển kinh tế xã hội. Phần

lớn mọi ngƣời đều muốn đƣợc tự tay quản lý, sử dụng nguồn lực của mình
hơn là việc giao cho ngƣời khác nắm quyền sử dụng. Việc này tạo điều kiện
để những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân đƣợc huy động một cách triệt để và
hiệu quả. Sự tồn tại song song của DN NQD với DN nhà nƣớc, DN nƣớc

8


ngoài tạo ra môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh hơn, nâng cao tính năng động
cho nền kinh tế, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đặc biệt, kinh tế NQD phát triển góp phần tăng thu NSNN. Khu vực
này tạo động lực lớn để SXKD trên toàn xã hội mở rộng, tạo ra nhiều của cải
vật chất, thúc đẩy tiêu dùng, là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách. Trong
những năm gần đây, khu vực kinh tế NQD đã trực tiếp đóng góp to lớn cho
NSNN thông qua thuế và các khoản khác.
1.2.1.4. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong giai đoạn tới, với chính sách đầu tƣ thông thoáng, cơ sở hạ tầng
hoàn thiện, quy mô dân số và quy mô nền kinh tế ngày càng phát triển, DN
NQD tại Việt Nam sẽ tăng nhanh cả về số lƣợng, mức vốn và hoạt động
SXKD sẽ phong phú hơn. Nếu có sự quan tâm quản lý sâu sát thì khối này sẽ
mang lại nguồn thu lớn và ổn định cho NS.
Tuy nhiên, DN NQD ở Việt Nam hiện nay phần lớn là các DN vừa, nhỏ
và siêu nhỏ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại và sản xuất nông
nghiệp, thủ công và hoạt động gia công. Ứng dụng khoa học công nghệ hạn
chế và trình độ nhân công khá thấp nên năng suất lao động thấp và giá thành,
chất lƣợng sản phẩm cạnh tranh kém. Họ cũng phải tìm cách sống sót trong
điều kiện nguồn vốn tín dụng khó tiếp cận với lãi suất cao, phải cạnh tranh
không bình đẳng bởi những ƣu đãi từ các khu vực DN khác.
Những khó khăn này gây ra áp lực không nhỏ lên DN NQD. Một mặt
chúng thúc đẩy các DN này tìm tòi, sáng tạo để tìm giải pháp nhƣng mặt khác

có thể thúc đẩy hành vi trốn thuế của khối DN này. Do vậy, cần có các biện
pháp cụ thể không chỉ để hỗ trợ DN trong SXKD mà còn để ngăn ngừa những
hành vi vi phạm pháp luật kinh tế của DN NQD.
1.2.2 Tổng quan về thuế TNDN

9


1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm
Khi đề cập đến khái niệm về thuế TNDN cũng có nhiều quan điểm khác
nhau. Theo Giáo trình Nghiệp vụ Thuế của các nhà khoa học ở Học viện Tài
chính, đƣợc xuất bản năm 2008 “Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập
chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế”. Khái niệm này cho rằng
đối tƣợng nộp thuế là các doanh nghiệp, trong đó có DN NQD, tuy nhiên theo
Luật số 14/2008/QH12 của Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì
đối tƣợng chịu thuế không chỉ gồm các doanh nghiệp, trong đó có DN NQD,
mà còn bao gồm các cơ sở kinh doanh khác, vì vậy đối tƣợng chịu thuế nên
đƣa vào khái niệm là cơ sở SXKD.
Theo Giáo trình Thuế do PGS.TS. Phan Thị Cúc và TS. Phan Hiền Minh
chủ biên, đƣợc xuất bản năm 2009 “Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh
trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí đƣợc trừ liên quan liên
quan đến thu nhập của cơ sở SXKD, dịch vụ”. Khái niệm này đã bao quát
đƣợc các vấn đề cơ bản về thuế TNDN, đó là đã chỉ rõ đối tƣợng chịu thuế là
các cơ sở SXKD, chỉ rõ cách xác định phần thu nhập chịu thuế. Bên cạnh đó,
khái niệm này còn nêu lên đƣợc thuế TNDN là thuế trực thu, tức là các cơ sở
SXKD vừa là đối tƣợng chịu thuế vừa là đối tƣợng nộp thuế.
Theo các phân tích ở trên cùng với quy định về cách tính thuế TNDN
trong Luật số 14/2008/QH12 của Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, tác giả cho rằng: Thuế TNDN là loại thuế trực thu được tính trên lợi

nhuận của các cơ sở SXKD trong kì tính thuế. Lợi nhuận để làm căn của tính
thuế là phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, bao
gồm: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính,
lợi nhuận từ hoạt động khác.
b. Đặc điểm

10


Thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế. Ngoài những đặc điểm
chung của thuế nhà nƣớc, thuế TNDN còn có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, ngƣời nộp thuế TNDN là các DN
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có TNCT. “Ngƣời” nộp thuế đồng thời
cũng là “ngƣời” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của
các DN. Thuế TNDN đƣợc xác định trên cơ sở TNCT nên chỉ khi cơ sở kinh
doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNDN thƣờng có thuế suất đều. Khác với thuế TNCN –
thƣờng đƣợc thiết kế biểu thuế suất lũy tiến; thuế suất thuế TNDN thƣờng
đƣợc quy định một tỷ lệ nhất định và áp dụng cho mọi đối tƣợng nộp thuế. Để
thực hiện mục tiêu công bằng, luật thuế TNDN đặt ra nhiều trƣờng hợp ƣu đãi
về thuế suất hoặc miễn giảm thuế.
Thứ tƣ, thuế TNDN là sắc thuế khấu trừ trƣớc thuế TNCN và ít gây
phản ứng từ NNT hơn thuế TNCN.
c. Vai trò
Thuế TNDN với phạm vi đánh thuế rộng và mức điều tiết khá cao, là
một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách. Không chỉ giúp
nhà nƣớc gián tiếp giám sát các hoạt động kinh tế của DN, đây còn là công cụ
để điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng
góp của các chủ thể kinh doanh vào NS đƣợc công bằng, hợp lý. Ngoài ra,

nhà nƣớc còn sử dụng chính sách về thuế TNDN để khuyến khích, thúc đẩy
SXKD, điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội theo chiều hƣớng của chiến
lƣợc phát triển toàn diện trong từng thời kỳ. Cụ thể nhƣ sau:
(1) Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trƣờng ở nƣớc ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh

11


doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lƣợng lao
động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ƣu
thế và có cơ hội để nhận đƣợc thu nhập cao; ngƣợc lại các doanh nghiệp với
năng lực tài chính, lực lƣợng lao động bị hạn chế sẽ nhận đƣợc thu nhập thấp,
thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhƣợc điểm đó, Nhà nƣớc sử dụng
thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao,
đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà
nƣớc đƣợc công bằng, hợp lý.
(2) Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nƣớc. Phạm
vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm tổ chức kinh tế có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị
trƣờng nƣớc ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trƣởng kinh tế đƣợc giữ
vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính
cho ngân sách Nhà nƣớc thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
(3) Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo kế hoạch, chiến lƣợc, phát triển toàn
diện của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc ƣu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu
tƣ, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nƣớc
có chiến lƣợc ƣu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.

1.2.2.2. Nội dung của thuế TNDN áp dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Hiện nay luật thuế TNDN đang đƣợc áp dụng là Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 do Quốc hội khoá XII thông qua ngày 03/06/2008. Và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 do quốc
hội thông qua ngày 19/06/2013. Một số văn bản khác hƣớng dẫn thi hành luật

12


là: nghị định số 209/2013/NĐ-CP, nghị định 218/2013/NĐ-CP, thông tƣ
78/2014/TT-BTC, thông tƣ 156/2013/TT-BTC, thông tƣ 96/2015/TT-BTC...
Các nội dung chính của Luật thuế TNDN đang hiện hành ở Việt Nam,
nhƣ sau:
(1) Đối tượng nộp thuế
- DN NQD: là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp)
- Tổ chức nƣớc ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế
TNDN theo hƣớng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
(2) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế của thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế
và thuế suất thuế TNDN.
Kỳ tính thuế TNDN đƣợc xác định theo năm dƣơng lịch hoặc năm tài
chính
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân
với thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp đƣợc xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN = (
phải nộp


Thu nhập

- Phần trích lập quỹ )

tính thuế

KH&CN (nếu có)

x Thuế suất
thuế TNDN

(2a) Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

Thu nhập đƣợc

- (

miễn thuế

+

Các khoản lỗ đƣợc kết )

chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

(

Doanh
thu

-

Chi phí đƣợc trừ )

+

Các khoản thu
nhập khác

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
13


gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng không phân biệt đã thu đƣợc tiền hay chƣa thu
đƣợc tiền. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phƣơng pháp
khấu trừ thuế là doanh thu chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng; Trƣờng hợp

doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trƣớc
cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đƣợc phân bổ cho số
năm trả tiền trƣớc hoặc đƣợc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trƣờng
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hƣởng ƣu đãi thuế việc xác định số
thuế đƣợc ƣu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm
thu tiền trƣớc chia (:) cho số năm thu tiền trƣớc.
Các khoản chi hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm: (i) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; (ii) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật; (iii) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa,
dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế
GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các
văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trƣờng hợp mua hàng hóa, dịch
vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời
điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chƣa thanh toán và chƣa có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp đƣợc tính vào chi phí
đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trƣờng hợp khi thanh toán doanh
nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh
nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa,
dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính
thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trƣờng hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ

14


×