Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên Cứu Hoàn Thiện Quy Trình Nhân Giống In Vitro Lan Hoàng Thảo Thạch Hộc Tía

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.13 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN NGỌC NAM

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
IN VITRO LAN HOÀNG THẢO THẠCH HỘC TÍA
(DEDROBIUM NOBILE LINDL)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TRẦN NGỌC NAM

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG
IN VITRO LAN HOÀNG THẢO THẠCH HỘC TÍA
(DEDROBIUM NOBILE LINDL)

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN


Thái Nguyên - 2018


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Hải Yến
giảng viên Khoa Công nghệ sinh học đã rất nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo và các cán bộ Phòng thí nghiệm sinh học
Khoa Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện về thời gian cũng như cơ sở vật chất
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè cùng tất cả các thầy cô luôn
luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong tiến trình tôi học tập và làm
đề tài.
Thái Nguyên, ngày … tháng …năm 2018
Học Viên

Trần Ngọc Nam

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................................. vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHONG LAN ............................................................... 3

1.1.1. Phân loại và nguồn gốc ..................................................................................... 3
1.1.2. Chi lan Hoàng thảo (Dendrobium).................................................................... 4
1.2. MỘT SỐ LOÀI LAN DENDROBIUM DÙNG LÀM THUỐC .............................. 7
1.2.1. Lan Thạch hộc ................................................................................................... 7
1.2.2. Hoàng thảo ngọc trúc - Dendrobium moniliforme............................................ 9
1.2.3. Dendrobium officinale ...................................................................................... 9
1.2.4. Các Dendrobium khác ..................................................................................... 10
1.3. GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU CỦA LAN THẠCH HỘC ................................................ 10
1.3.1. Đặc điểm thực vật học ..................................................................................... 10
1.3.2. Thu hái và chế biến ......................................................................................... 11
1.3.3. Công dụng và thành phần hóa học .................................................................. 12
1.3.4. Các vị thuốc chứa thạch hộc ........................................................................... 13
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO LAN DENDROBIUM ...... 16
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 16
1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................... 17
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 19
2.1. VẬT LIỆU .............................................................................................................. 19
2.1.1. Vật liệu thực vật .............................................................................................. 19
2.1.2. Dụng cụ và hóa chất ........................................................................................ 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 20
2.2.1. Thu và xử lý mẫu ............................................................................................ 20
2.2.2. Khử trùng mẫu hạt đưa vào nuôi cấy .............................................................. 20
2.2.3. Môi trường nuôi cấy ........................................................................................ 20
ii


2.2.4. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 21
2.2.5. Điều kiện nuôi cấy .......................................................................................... 22
2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá ....................................................................................... 22
2.2.7. Xử lý số liệu .................................................................................................... 22

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 23
3.1. KẾT QUẢ KHỬ TRÙNG MẪU ............................................................................ 23
3.2. KẾT QUẢ TÁI SINH TẠO PROTOCORM ......................................................... 25
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng tăng sinh protocorm ................. 25
3.2.2. Ảnh hưởng của hàm lượng saccharose đến quá trình nhân nhanh protocorm 26
3.2.3. Ảnh hưởng của nước dừa đến quá trình phát sinh chồi protocorm................. 28
3.2.4. Ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng phát sinh chồi từ protocorm ..... 29
3.3. KẾT QUẢ NHÂN NHANH VÀ TẠO CÂY HOÀN CHỈNH IN VITRO ............. 31
3.3.1. Ảnh hưởng của BAP đến sự nhân nhanh chồi lan Thạch hộc ........................ 31
3.3.2. Ảnh hưởng của hàm lượng khoai tây và chuối xanh nghiền đến sự phát triển
chồi lan Thạch hộc .................................................................................................... 33
3.3.3. Ảnh hưởng của α – NAA đến khả năng ra rễ lan Thạch hộc .......................... 35
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN LAN THẠCH HỘC SAU KHI RA CÂY ............................................ 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 42

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả khử trùng đoạn thân lan Thạch hộc....................................... 23
Bảng 3.2. Kết quả khử trùng hạt lan Thạch hộc ................................................. 24
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến khả năng phát sinh Protocorm..... 26
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của hàm lượng saccharose đến khả năng nhân nhanh
protocorm ............................................................................................................ 27
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng nước dừa đến khả năng phát sinh chồi từ
cụm protocorm .................................................................................................... 28
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng phát sinh chồi từ cụm

protocorm ............................................................................................................ 30
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của BAP đến sự phát triển cụm chồi lan Thạch hộc ....... 31
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của hàm lượng chuối xanh và khoai tây nghiền đến sự
phát triển lan Thạch hộc ...................................................................................... 33
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng tạo rễ của lan Thạch hộc...... 35
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sự phát triển lan Thạch hộc 37

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cây và hoa lan Thạch hộc ................................................................... 11
Hình 3.1. Hình ảnh mẫu thân lan thạch hộc sinh trưởng trên môi trường bổ sung
BAP 1mg/l ........................................................................................................... 23
Hình 3.2. Hình ảnh protocorm phát sinh từ hạt Thạch hộc trong môi trường nuôi
cấy sau 40 và 60 ngày ......................................................................................... 25
Hình 3.2. Hình ảnh protocorm sinh trưởng trên môi trường có nồng độ BAP
khác nhau............................................................................................................. 26
Hình 3.3. Hình ảnh protocorm sinh trưởng trên môi trường có bổ sung
saccharose sau 8 tuần nuôi cấy............................................................................ 28
Hình 3.4. Chồi phát sinh từ cụm protocorm trong môi trường chứa 100ml/l
nước dừa .............................................................................................................. 29
Hình 3.5. Ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng phát sinh chồi từ cụm
protocorm ............................................................................................................ 30
Hình 3.6. Ảnh hưởng của BAP tới sự nhân nhanh chồi lan Thạch hộc ............. 32
Hình 3.7. Ảnh hưởng của chuối xanh và khoai tây lên sự phát triển lan Thạch hộc ....34
Hình 3.8. Ảnh hưởng của α - NAA đến khả năng tạo rễ của lan Thạch hộc ...... 35
Hình 3.9. Hình ảnh cây lan thạch hộc con sinh trưởng trên các loại giá thể khác
nhau sau khi ra chai và huấn luyện tại vườn ươm .............................................. 37


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Tên đầy đủ

Chữ viết tắt (ký hiệu)
ABA

Abscisic acid

ADN

Acid deoxyribonucleic

APG III

Angiosperm Phylogeny Group
III

B1

Thiamine

B2

Riboflavin

BAP


6 - Benzyl adenin purine

EAC

Ehrlich ascites cells

GA3

Gibberellic acid

IAA

Indol - 3 - acetic acid

IBA

Indol - 3 - butyric acid

Kinetin

6 - furfurryl - aminopurin

MS

Murashige and Skoog

PM

Phytamax


RE

Robert Ernst

VW

Vacin Went

USA

United States of America

2,4 - D

2,4 - Dichlorophenoxy acetic
acid

α - NAA

α - Naphthalene acetic acid

vi


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo tồn và phát triển các loài cây dược liệu dân gian đang trở thành vấn
đề cấp thiết, do tình trạng khai thác bừa bãi, thiếu khoa học cũng như sự giảm
nhanh diện tích rừng tự nhiên, điều đó đã và đang làm giảm trầm trọng nguồn
cây thuốc trong tự nhiên trong đó bao gồm cả các loài lan làm thuốc, đại diện

điển hình là dược liệu lan Thạch hộc thuộc chi lan Hoàng thảo.
Trên thế giới, chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) có khoảng 1400 loài, chủ
yếu phân bố ở Đông Nam Á và các đảo thuộc Philippine, Malaysia, Indonesia,
Papua New Guinea, Đông Bắc Australia. Ở Việt Nam có 107 loài và 1 thứ, phân
bố ở các vùng núi từ Bắc vào Nam và trên một số đảo ven biển. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khác nhau, đến nay nhiều loài đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe
dọa. Tình trạng khai thác đến cạn kiệt hầu hết các loài phong lan rừng ở nước ta
đang xảy ra mạnh, điển hình như vùng Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc như Hà
Giang, Yên Bái, Thái Nguyên... gây nguy cơ tuyệt chủng cao một số loài phong
lan quý hiếm.
Hoa Phong Lan không chỉ có tác dụng làm đẹp cho không gian sống mà
còn là bài thuốc có tác dụng chữa bệnh thần kỳ. Trong đó có thể kể đến lan Kim
tuyến được dùng trong điều trị các bệnh như trị đau bụng, sốt cao, rắn cắn, bệnh
tiểu đường, bệnh viêm thận, huyết áp cao, yếu sinh lý, phòng ngừa u bướu và
chữa các bệnh tim mạch; Lan Phi Điệp, Hoàng thảo đùi gà trị các chứng suy
nhược cơ thể, thần kinh suy nhược, đau họng và yếu sinh lý ở nam giới. Lan
Thạch hộc được dùng chữa ho lao, sốt nóng, khô cổ, ho, đau họng, khát nước
thuộc chứng âm hư, nóng trong, đau lưng, chân tay nhức mỏi, ra mồ hôi trộm,
thiểu năng sinh dục ở nam giới, di tinh, đau dạ dày, viêm ruột…
Hiện nay, lan rừng đang bị khai thác cạn kiện do nhu cầu chơi hoa cũng
như nhu cầu thu hái làm thuốc. Các thương lái Trung Quốc đã tràn sang các tỉnh
phía bắc Việt Nam và săn lùng, thu mua số lượng lớn các loại lan có tác dụng
làm thuốc. Vì vậy việc bảo tồn nguồn dược liệu tự nhiên là rất cần thiết.

1


Thông qua phương pháp nuôi cấy mô, tế bào thực vật với hệ số nhân
giống cao có thể tạo ra rất nhiều cây con in vitro đồng đều mang các đặc điểm
ưu việt mong muốn mà không phụ thuộc vào mùa vụ, thời tiết… góp phần thực

hiện công tác bảo tồn nguồn gen phong lan tốt hơn. Thêm vào đó, phương pháp
nuôi cấy mô đỉnh sinh trưởng thực vật có thể tạo ra các cây con sạch virus từ cây
mẹ đã bị nhiễm bệnh (phục tráng giống cây trồng). Hơn nữa, nuôi cấy mô, tế
bào còn cung cấp nguyên liệu cho việc tạo ra giống mới bằng công nghệ gen, lai
soma, chọn dòng tế bào… mang các đặc điểm tốt như có hoạt tính sinh học cao,
có khả năng kháng bệnh virus, chịu hạn, chịu các yếu tố bất lợi từ môi trường.
Từ các lý do trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài "Nghiên cứu nhân giống
in vitro lan Hoàng thảo Thạch hộc (Dendrobium nobile Lindl.)"
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống in vitro lan rừng
Dendrobium nobile Lindl, góp phần cho công tác bảo tồn và cung cấp giống lan
Thạch hộc.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu điều kiện khử trùng mẫu đối với lan Thạch hộc.
2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên quá trình
tái sinh chồi, sự phát triển chồi và ra rễ của lan Thạch hộc in vitro.
3. Nghiên cứu giá thể phù hợp để ra cây đối với lan Thạch hộc.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHONG LAN
1.1.1. Phân loại và nguồn gốc
Họ lan hay họ Phong lan (Orcchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc
bộ măng tây (Asparagales), lớp thực vật một lá mầm (monocotylendons). Họ
Phong lan là một trong những họ thực vật lớn nhất và phân bố khắp nơi trên thế
giới. Phong lan chủ yếu mọc bám trên các cây cao trong rừng và ở các khu rừng
nhiệt đới. Bên cạnh đó cũng có các loài mọc trong đất và được gọi là địa lan và

có một số loài mọc trên đá tức thạch lan. Họ lan đã biết khoảng 28.000 loài tự
nhiên và 100.000 lai ghép, 850 chi chiếm khoảng 10% của các loài thực vật có
hoa.
Danh sách dưới đây liệt kê sự phân bố của họ này:
• Nhiệt

đới châu Mỹ: 250 - 270 chi

• Nhiệt

đới châu Á: 260 - 300 chi

• Nhiệt

đới châu Phi: 230 - 270 chi

• Châu

Đại Dương: 50 - 70 chi

• Châu

Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi

• Bắc

Mỹ: 20 - 25 chi

Ở Việt Nam có 137 đến 140 chi gồm trên 800 loài lan rừng, bao gồm địa
lan, thạch lan và phong lan, phân bố rộng khắp cả nước .

Theo đặc điểm của thân cây, phong lan được chia làm hai nhóm là nhóm
cây đơn thân (monopodia) và nhóm cây đa thân (sympodia). (1) Thuộc nhóm
cây đơn thân thì cây chỉ có một trụ phát triển duy nhất, lá mầm từ đỉnh mọc
thêm hàng năm kéo theo thân cây phát triển dài ra có thể đạt kích thước tối đa
tới vài mét. (2) Thuộc nhóm cây đa thân thì một thân mầm chỉ phát triển đến
một kích thước nhất định, sau đó ngừng phát triển và có các thân mầm khác phát
triển thay thế. Thân mầm phát triển từ mắt cây. Các mắt cây phát triển đến một
kích thước nào đó sẽ phát triển thêm lá và rễ tạo nên một thân cây. Thân cây cứ
3


phát triển theo cách này tạo nên một tập hợp phân nhánh các thân cây mọc từ
gốc ban đầu [6].
1.1.2. Chi lan Hoàng thảo (Dendrobium)
a. Phân loại chi lan Hoàng thảo
Chi lan Hoàng thảo có tên khoa học là Dendrobium thuộc họ thực vật
Orchidacea, là một chi hoa rất lớn bao gồm trên 1500 loài, sinh sống tự nhiên
trong một khu vực trải rộng từ Triều Tiên, Nhật xuống Mã Lai, Indonesia, đến
Úc và New Zealand. Dendrobium là chi lan lớn thứ 2 trong họ hoa lan đứng sau
lan lọng. Lan Hoàng thảo rất phong phú và đa dạng với hơn 1600 loài, phân bố ở
các vùng châu Úc, châu Á tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Á. Lan
Dendrobium là một họ lan nhiều sắc thái bao gồm cả những loài rụng lá và loài
có lá xanh quanh năm. Đa số lan tự nhiên thuộc loài cộng sinh, sống bám trên
cây hoặc trên đá, có những giả hành dài từ vài cm (D. leucocyanum) đến vài
thước (D. discolor), thân gầy, uốn cong khi phát triển hoặc mập mạp và đứng
thẳng. Lan Dendrobium có thể có lá thon nhỏ, mọc chéo theo suốt chiều dài của
thân. Lá nơi gốc có thể mọc bao kín chồi.Cần hoa cũng dài hay ngắn khác nhau,
từ vài cm đến 1m. Cây mang từ 1-4 hoa (D. nobile) nhưng cũng có thể đến cả
100 hoa (D. speciosum). Những cây rụng lá, thường mất lá sau 1-2 năm và hoa
mọc ra từ các thân trơ trụi, trong khi đó những cây không rụng lá thường trổ hoa

từ thân sau khoảng 1 năm và tiếp tục ra hoa trong nhiều năm kế tiếp. Do sự đa
dạng nên các nhà sưu tập và trồng Dendrobium đã tạm phân loại chúng dựa theo
một số điểm tương đồng, về cách sống, mùa nghỉ và mùa hoa. Một số nhóm
tiêu biểu như:
(1)

Callista : Không rụng lá, đa số có giả hành. Có từ 1-6 lá mọc phía

trên đỉnh giả hành. Cần hoa xuất hiện vào mùa Xuân, thường cong vòng và
mang nhiều hoa màu vàng, trắng, tím nhạt. Trong nhóm này có những loài như
Den. chrysotoxum (Hoàng lạp), Den. densiflorum (Thủy tiên vàng), Den.
farmeri (Thùy tiên trắng), Den. Lindleyi và Den. Thyrsiflorum
(2)

Spatulata : thường được gọi là nhóm lan 'Hoàng thảo-sừng sơn

dương', do hoa có đôi cánh dài và mọc xoắn như sừng antelope. Không rụng lá,
4


giả hành to, cao. Ra hoa một lượt với nhiền cành hoa, hoa lâu tàn. Được xem là
nhóm dễ trồng. Trong nhóm có Den. antenatum, Den. canaliculatum, Den.
discolor, Den. gouldii, Den. johannis, Den. lineale, Den. sratiotes, Den.
strebloceras và Den. Laurinum.
(3)

Dendrobium : Rụng lá và giả hành mọc rũ xuống. Hoa mọc ra gần

đầu các cành già không còn lá. Cây cần có mùa đông lạnh để trổ hoa. Nhóm này
có Den. Anosmum (Phi điệp), Den. chrysanthum, Den.falconeri, Den.

fimbriatum, Den. findlayanum, Den.friedricksianum, Den. heterocarpum,
Den.loddigesti, Den. moniliforme, Dem. Nobile (Thạch hộc), Den. Parishii
(Trầm), Den. primulinum, Den. transparent và Den. wardianum
(4)

Formosae: Lá không rụng, hẹp; giả hành mọc thẳng đứng có những

đám lông đen nơi nối kết của lá. Hoa trắng, lớn đến 10 cm, có những điểm vàng,
cam, lục hoặc tím. Trong nhóm có Den. bellatulum (Bạch hỏa hoàng), Den.
draconis (Nhất điểm hồng), Den. formosum (Bạch nhạn), Den. infundibulum,
Den. lowii, Den.lyonii, Den. margaritaceum, Den. sanderae
(5)

Latura : Không rụng lá, có giả hành dày, to cỡ trung bình. Hoa

thường màu vàng-xanh đến xanh lục gồm Den. atroviolaceum, Den. johnsoniae,
Den macrophylum, Den. spectabile.
(6)

Oxyglossum : Nhóm lan rừng, nhỏ, không rụng lá, gặp tại vùng núi

cao. Hoa lâu tàn , nhiều màu sắc. Gồm Den. bellwigianum, Den. cuthbersonii,
Den. laviefolium, Den. vexillarius
Bên cạnh đó, có thể căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và dạng thân, lan
Dendrobium được chia thành 2 nhóm chính là (1) Nhóm thân mềm: Có đặc
điểm là các giả hành buông lõng hoặc rủ xuống, thường thấy ở vùng khí hậu
lạnh, gồm các giống được lấy ở vùng cao nguyên Việt Nam, Miến Điện…, trên
độ cao 1000 m; (2) Nhóm thân cứng: Mọc thẳng đứng thường ở vùng nóng hơn
(Malaysia, Indonexia…).[8]
b. Các điều kiện cơ bản để nuôi trồng lan Dendrobium

- Ánh sáng: Lan cần nhiều ánh sáng gần như có thể để ở ngoài trời nhưng
cần phải có lưới che phòng khi lá non bị cháy nắng. Khi thấy cây quặt quẹo, đó
5


là dấu hiệu thiếu nắng, hãy đưa cây ra chỗ có nhiều nắng hơn nhất là vào mùa
đông, nếu thiếu nắng cây khó ra hoa.
- Nhiệt độ: Lan cần nuôi trong nhiệt độ từ 8 - 25°C tuy nhiên lan có thể
chịu nóng tới 38°C và có thể chịu lạnh tới 3,3°C. Ngoài ra nếu vào mùa đông
lạnh dưới 15,6°C trong vòng 4 - 6 tuần lan sẽ khó ra nụ.
- Độ ẩm và thoáng gió: Lan mọc mạnh nếu độ ẩm từ 60 - 70%. Nếu độ ẩm
quá thấp cây non sẽ không lớn được và bị teo đi. Cây cũng không mọc mạnh nếu
không thoáng gió và trong thời kỳ lan ra nụ nếu không thoáng gió nụ sẽ ít đi.
- Giá thể: Với một số loài lan trồng không cần dùng đến giá thể vẫn sinh
trưởng tốt, nhưng nếu môi trường sống có giá thể vẫn tốt hơn. Giá thể của lan
gồm những thứ dễ kiếm, nhiều khi không cần mất tiền mua vì có sẵn trong tự
nhiên. Những chất liệu này không phải vùng nào cũng giống nhau và chúng
được chọn tùy theo điều kiện ngoại cảnh, nhân lực, loài lan và qui mô sản xuất.
Những loại giá thể thường sử dụng như vỏ thông, mùn cưa, vụn dớn, vỏ dừa,
rêu...
- Tưới nước: Vào mùa hè khi lan ra mầm non và mọc mạnh, tưới 2 - 3 lần
một tuần. Vào mùa thu, khi cây đã ngừng tăng trưởng nên tưới nước thưa đi,
mỗi tuần chỉ cần tưới 1 lần cho thân cây khỏi bị teo lại. Vào mùa đông, đây là
thời gian lan chuẩn bị để ra hoa, ngưng hẳn việc tưới nước. Nếu độ ẩm quá thấp
nên phun sương mỗi tháng 1 - 2 lần [26].
c. Sâu bệnh và các vấn đề khác
Vì lan Dendrobium cần được bón nhiều loại phân hữu cơ khác nhau và
môi trường giá thể sẽ mục nát sau một thời gian trồng cây nên đã tạo điều kiện
cho nhiều loài sâu bệnh gây hại, một số bệnh thường gặp và cách điều trị:
+ Bệnh hại trên lan

- Bệnh đen thân cây lan: Do nấm Fusarium sp. gây nên, cách phòng trị là
tách những cây bị bệnh để riêng và dùng thuốc phòng trừ hay nhúng cả cây vào
thuốc trị nấm. Với cây lớn hơn thì cắt bỏ phần thối rồi phun thuốc diệt nấm như
Carboxin 1/2000; Zineb 3/2000; Benlat 1/2000.

6


- Bệnh đốm lá: Do nấm Cercospora sp. gây nên, bệnh thường phát sinh
mạnh trên cây lan Dendrobium sp., gây hại trong mùa mưa ở những vườn lan có
độ ẩm cao, phòng trừ bằng các thuốc diệt nấm như Carboxin 1/2000; Zineb
3/2000; Benlat 1/2000.
- Bệnh thán thư: Do nấm Collectotrichicum sp. gây ra. Bệnh phát triển
mạnh vào mùa mưa nên phải phòng trừ trước, thường cắt bỏ lá vàng rồi phun
thuốc diệt nấm 5 - 7 ngày/1 lần.
- Bệnh thối mềm vi khuẩn: Do vi khuẩn Pseudomonas gladioli gây ra. Vết
bệnh có hình dạng bất định, ủng nước, màu trắng đục, thường lan rộng theo
chiều rộng của lá. Gặp thời tiết ẩm ướt mô bệnh bị thối úng, thời tiết khô hanh
mô bệnh khô tóp có màu trắng xám.
Để phòng trừ bệnh do nấm, trước hết cần bảo đảm cho cây đủ dinh dưỡng
và tỷ lệ N:P:K cân đối. Dư N và thiếu K thường làm cho lá mềm, dễ nhiễm bệnh.
Ánh sáng phải đầy đủ để giữ độ cứng cho lá. Lá bị gãy do dư N, thiếu K hay do
thiếu ánh sáng. Không tưới dư nước vì dễ làm cho rễ úng và thối. Phun thuốc
phòng ngừa thường xuyên 1 tháng 1 - 2 lần. Nếu thấy bệnh xuất hiện cần phun
nhiều hơn (1 tuần 2 - 3 lần) cho đến khi triệu chứng bệnh giảm thì trở lại phun
theo cách phòng ngừa.
+ Sâu hại lan:
- Rệp vảy: Rệp thường bám trên các thân giả hành còn non, phòng trị
bằng cách dùng bàn chải chà xát rồi phun dung dịch thuốc Malathion 50 pha
loãng.

- Bọ trĩ: Gây hại chủ yếu trong mùa nắng, dùng Malathion 5 mg/bình 4 lít
nước, phun 1 tuần/lần, phun liên tiếp liên tục trong 3 tuần [26].
1.2. MỘT SỐ LOÀI LAN DENDROBIUM DÙNG LÀM THUỐC
1.2.1. Lan Thạch hộc
Đây là loài lan được dùng làm thuốc lâu đời nhất tại Trung hoa, Nhật và
cũng là cây được nghiên cứu sâu rộng nhất về dược tính và ứng dụng làm thuốc
kể cả các thuốc đặc chế. Lan Thạch hộc phân bố khá rộng từ vùng Himalaya,
Assam, Nepal, Bhutan, Myanmar, Trung Hoa, Thái, Lào, Việt Nam. Cây được
7


dùng làm 'cây gốc' để lai tạo thành nhiều chủng loại cho hoa có mùi thơm và đủ
màu sắc.
Loài lan Thạch hộc thuộc chi Dendrobium bao gồm một số loài quý hiếm
đang cạn kiệt trong thiên nhiên. Tên Thạch hộc, theo Trung Hoa, “thạch” là đá;
“hộc” là đơn vị đo lường, “Thạch hộc” có nghĩa là lan mọc trên những tảng đá
to cỡ một hộc. Đây là cây lan được dùng làm thuốc lâu đời nhất tại Trung Quốc,
Nhật Bản và cũng là cây được nghiên cứu sâu rộng nhất về dược tính và ứng
dụng làm thuốc kể cả các thuốc đặc chế .
Thạch hộc khó sinh sản, mọc chậm, khó trồng, những cây mọc hoang dã
đã được đưa vào “Công ước buôn bán quốc tế động thực vật hoang dã có nguy
cơ tuyệt chủng” được pháp luật bảo vệ, do đó nguồn cung cấp tự nhiên đã cạn
kiệt, cấm thu hái và buôn bán. Một số loại Thạch hộc thường gặp bao gồm:
- Thạch hộc Rỉ sắt (Thiết bì Thạch hộc - Dendrobium nobile Lindl.) với
đặc trưng vỏ cây có màu xanh tía nên còn được gọi là thạch hộc tía, là cây thảo
bản phụ sinh lâu năm, sống bám vào cây gỗ lớn rừng nguyên sinh có độ ẩm cao
hoặc ở vách đá ẩm ướt, ưa khí hậu ẩm và râm mát, có giá trị độc đáo về dược
phẩm.
- Thạch hộc Lưu tô (đuôi ngựa) phân bố chủ yếu ở Quý Châu, Vân Nam,
Quảng Châu ở độ cao 600 - 1700 m, phụ sinh trên cây gỗ rừng kín hoặc vách đá

ẩm ướt, phân bố ở nhiều nước Ấn Độ, Nê Pan, Xích Kim, Bu Tan, Myanma,
Thái Lan, Việt Nam. Loài này rất dễ sinh trưởng, mọc nhanh, năng suất cao,
cũng có tác dụng nhất định về công năng dược liệu.
- Thạch hộc Kim thoa cũng là cây thảo bản lâu năm, mọc thành bụi, phân
bố chủ yếu ở Quý Châu, Tứ Xuyên, Quảng Tây (Trung Quốc), cũng có công
dụng làm thuốc chữa một số bệnh.
- Thạch hộc Cầu hoa thân đứng hoặc nghiêng, mọc trên cây gỗ rừng độ
cao 750 - 1.800 m, hoa rất đẹp, thường dùng làm cây cảnh.
- Thạch hộc Cổ chùy là cây thảo bản phụ sinh lâu năm, mọc bám vào cây
gỗ rừng thường xanh hoặc vách đá rừng thưa, độ cao 500 - 1600 m, phân bố ở
Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Lào, Việt Nam.
8


- Thạch hộc Hooc sơn phân bố ở huyện Hooc Sơn, An Huy - Trung Quốc,
có công dụng làm dược liệu để chữa một số bệnh.
- Thạch hộc Thủy thảo rất dễ trồng, sinh trưởng nhanh, năng suất cao,
cũng có công năng làm dược liệu.
Trong đó Thạch hộc rỉ sắt là quý nhất được đánh giá là tuyệt phẩm của Thạch
hộc. Thạch hộc rỉ sắt là loài cây có nguy cơ tuyệt chủng, được ghi vào sách đỏ, là dược
liệu quý hiếm được pháp luật bảo hộ nghiêm ngặt. Quý tộc thời Trung Hoa cổ đại coi
Thạch hộc rỉ sắt là “nàng tiên” hay “cỏ cứu mệnh”, được dùng trong nhiều vị thuốc và
chữa được nhiều bệnh theo kinh nghiệm của dân gian [22].
1.2.2. Hoàng thảo ngọc trúc - Dendrobium moniliforme
Phong lan với thân cao khoảng 30 - 40 cm gồm nhiều đốt, mỗi đốt dài chừng
2.5 cm, màu vàng tươi. Lá mọc cách hình thuôn chừng 3-5 cm x 0.5 - 1.2 cm. Hoa
mọc từng chùm 2-3 chiếc, ở các đốt trên thân cây già đã rụng lá. Hoa có nhiều màu
như trắng, hồng, tím, vàng nhạt và xanh. Hoa lớn cỡ 3-4 cm, lâu tàn và rất thơm. Cây
phân bố rất rộng: Trung Hoa, Taiwan, Bhutan, Ấn, Nhật, Hàn, Myanmar, Nepal, Việt
Nam. Trong cây có những hợp chất phenanthrene-quinones như denbinobin, có hoạt

tính chống sưng và tạo tiến trình apoptosis nơi tế bào. Cây còn có những sesquiterpene
glucosides và phenolic glycosides như copacamphane, picrotoxane có những hoạt tính
kích ứng miễn nhiễm. Dendroside A, C và vaniloside có hoạt tính kích thích sự sinh
sản tế bào B, đồng thời ức chế sự bội sinh tế bào T. Dịch chiết bằng methanol toàn
cây cho những alkyl ferulates có hoạt tính chống oxy-hóa. Dịch chiết bằng methanol
từ rễ có hoạt tính hạ nhiệt khi thử [8].
1.2.3. Dendrobium officinale
Cây lan hầu như ít được nhắc đến trong các sách vở nghiên cứu, nuôi trồng lan
và chỉ được mô tả trong các bài viết y dược tại Trung Hoa. Theo Ủy Ban Chế dược
thư (Pharmacopoeia Commission of PRC, 2010) thì D. officinale được xếp vào loại
cây thuốc giúp đề kháng ung thư và tăng tuổi thọ. Những nghiên cứu khoa học ghi
nhận D. officinale có polysaccharides trong cây cải thiện, tăng cường sức đề kháng tế
bào khi thử trên chuột, hoạt tính chống oxy-hóa của các polysaccharides tổng cộng và
polysaccharide tinh chế DCPP3c-1 (trích từ môi trường cấy mô D. officinale) đã được
9


chứng minh qua các thử nghiệm 'in vitro'. Dịch chiết từ D. officinale có hoạt tính làm
hạ đường khi thử trên chuột bị gây tăng đường trong máu bằng adrenaline và bằng
streptozotocin do cách tác động kích thích sự bài tiết insulin từ tế bào beta, đồng thời
ngăn sự bài tiết glucagon từ tế bào alpha, ngoài ra còn làm giảm sự phân hủy của
glycogen trong cơ thể, làm tăng tổng hợp glycogen trong gan. D. officinale là một
trong 5 dược thảo có chứa chrysotoxene, erianin và confusarin là những chất có hoạt
tính diệt bào khi thử (in vivo và in vitro) trên nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau [8].
1.2.4. Các Dendrobium khác
Một số Dendrobium khác đã được nghiên cứu về hoạt chất cùng khả
năng trị bệnh như:
- Dendrobium densiflorum: Trong cây có Scopoletin và Scoparone có
hoạt tính ngăn chặn sự kết tụ tiểu cầu.
- Dendrobium chrysanthum: Trong đọt có erianin có hoạt tính diệt bào

chống sự bội sinh của tế bào ung thư máu HL-60 do khả năng tạo tiến trình tự
hủy (apoptosis) và gây trở ngại cho sư phân lập bcl-2 và gen bax trong HL-60.
Erianin còn có tác động làm teo bướu ung thư , gây hoại tử tế bào ung thư và
chặn sự chuyển vận dưỡng chất qua vi mạch tế bào ung thư khi thử trên tế bào
ung thư gan hepatoma Bel7402 và melanoma A375 [8].
- Dendrobium amoenum var. denneanum: Hợp chất loại dihydrostibene,
isoamoenylin có hoạt tính chống oxy-hóa khá mạnh.
1.3. GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU CỦA LAN THẠCH HỘC
1.3.1. Đặc điểm thực vật học
Thạch hộc rỉ sắt (Dendrobium nobile Lindl.) thuộc nhóm cây đa thân,
thân mọc khỏe chia nhiều đốt ngắn, có nhiều rễ khí sinh. Cây biểu sinh trên cây
gỗ hay vách đá, cao 30-60 cm, đường kính 1,3 cm, thường mọc thành khóm.
Thân hơi dẹt có rãnh dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le hai bên thân
dài 6-12 cm, rộng 1-3 cm, không lông, dễ rụng. Hoa to xếp thành bó 1-4 cái ở
sát nách lá, hoa dài 4-4,5 cm, rộng 3-3,5 cm, màu hồng tía ờ chót đầu của cánh
hoa, chuyển sang trắng vào phía trung tâm; ở họng của cánh môi có một chấm to
màu hạt dẻ. Quả nang hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc.
10


Hình 1.1. Cây và hoa lan Thạch hộc [28]

Lan Thạch hộc phân bố khá rộng từ vùng Himalaya, Assam, Nepal,
Bhutan, Myanmar, Trung Hoa, Thái Lan, Lào, Việt Nam.... Cây được dùng làm
'cây gốc' để lai tạo thành nhiều chủng loại cho hoa có mùi thơm và đủ màu sắc.
Ở Việt Nam loài này phân bố rộng trên toàn quốc tập trung ở vùng núi
phía bắc, ngoài ra loài này còn phân bố ở các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An,
Lâm Đồng…
Thạch hộc rỉ sắt thường mọc ở những cây cao, cổ thụ hoặc ở những hốc
đá nhỏ ẩm ướt. Cũng như các loài lan khác chúng ưa nơi có độ ẩm trong không

khí cao và cường độ ánh sáng vừa phải [23].
1.3.2. Thu hái và chế biến
Trữ lượng Thạch hộc của ta rất phong phú, nhu cầu làm thuốc và xuất khẩu
cũng rất nhiều nhưng ở thị trường không có bán vì Thạch hộc là một loại dược liệu
hiếm gặp, khai thác khó khăn tốn kém, trong thân cây có chất dịch keo quánh, vỏ
dày, phơi rất lâu khô, nếu không được nắng mà bị mốc đen mất phẩm chất thì
không bán được. Do đó ít người thu hái chế biến để bán.
Vậy thu hái Thạch hộc phải chọn thời gian nắng lâu để có điều kiện phơi
khô. Nên tổ chức phơi, sấy tại chỗ nơi có dược liệu, vừa sẵn củi để sấy khô, vừa
đỡ phải chở cây tươi về, tốn nhiều công sức cước phí.
Thạch hộc thu hái về, cắt bỏ lá rễ, lấy thân trước trên luộc lên rồi phơi
nắng cho chóng khô, sau sấy thêm và xông diêm sinh cho vàng và khô đều. Ở
11


những nơi có nhiều dược liệu và có điều kiện tập trung thì nên xây lò sấy như
một gian chuông kín, làm giàn nhiều tầng để rải mỏng dược liệu từng lớp, đốt
than củi mà sấy, và trở luôn cho đều, thì không cần phải luộc trước. Tiện nhất là
làm lò sấy bằng tôn, để lưu động. Và nếu khai thác với quy mô lớn thì tốt nhất
xây lò gạch chịu lửa kiểu như lò bánh mỳ, đốt lò để sấy với hơi nóng hẩm đều
thì phẩm chất đảm bảo và sau không cần xông diêm sinh nữa.
Cao Thạch hộc: Để khỏi phải phơi sấy phức tạp và chuyên chở công kềnh
tốn công, ta nên nấu cao thạch hộc tại chỗ: đập dập thân cây, cắt khúc nấu, lọc,
cô thành cao, 100kg dược liệu tươi cho 8 lít cao lỏng như mật ong, dùng rất tốt
và rất tiện trong việc trị bệnh cũng như tẩm bổ [1].
1.3.3. Công dụng và thành phần hóa học
Thạch hộc làm thuốc có nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học quý. Thạch
hộc tía giàu polysacharide Thạch hộc, alkaloid Thạch hộc, các acid amine và
nhiều chất khoáng kali, canxi, magie, mangan, đồng, titan và nhiều nguyên tố vi
lượng, trong đó polysacharide Thạch hộc tới 22%, hàm lượng các acid amine

như glutamic, asparagic, glucin chiếm tới 35% tổng lượng acid amine.
Ngoài ra, Thạch hộc tía còn có những hợp chất đặc thù như este và các
chất phenanthryn, bibenzyl, keton, nhầy, hợp chất amidon. Trong thân Thạch
hộc tía có hàm lượng alkaloid sinh học chiếm tới 0,3%, trong đó những chất
amine đã được giám định cấu trúc gồm dendrobine, dendramine, nobilonine,
dendrin, 6-hydroxy-dendroxine, shiunin, shihunidine và muối amoniac Nmethyl-dendrobium, các chất này có vị hơi đắng. Thân Thạch hộc có dầu bay
hơi, trong đó có chất manool của hợp chất ditecpen chiếm hơn 50%.
Giá trị: Trong cổ thư đông y Trung Quốc cách đây hơn 1.000 năm đã xác
định ở Trung Quốc có 9 loại tiên dược được xếp theo thứ tự như sau: Thạch hộc,
Tuyết liên, Nhân sâm, Thủ ô, Phục linh, Tùng dung, Linh chi, Ngọc trai, Đông
trùng hạ thảo, trong đó Thạch hộc xếp đầu bảng. Giá trị của thạch hộc có 2 loại
công năng chủ yếu:

12


- Làm thuốc: Thạch hộc tía có giá trị độc đáo và công năng bảo vệ sức
khỏe, đã trở thành sản phẩm bổ dưỡng từ lâu đời. Nghiên cứu về dược lý hiện
đại, Thạch hộc tía có tác dụng chống ung thư, chống lão hóa, tăng sức đề kháng
của cơ thể, làm dãn mạch máu và kháng đông máu, được sử dụng rộng rãi trong
lâm sàng và làm các bài thuốc. Thạch hộc tía có thể dùng đơn độc hoặc phối
trộn với các dược liệu khác, đã có hơn 100 bài thuốc từ Thạch hộc được thị
trường đón nhận. Trong dược điển có đề cập đến nhiều loài Thạch hộc nhưng tốt
nhất vẫn là Thạch hộc tía.
- Làm thực phẩm: Cách sử dụng làm thực phẩm có nhiều cách như nấu súp
với hồng sâm, với bách sa sâm lợi phổi sinh tân. Ngoài ra có thể nấu cháo Thạch hộc,
trà Thạch hộc và nhiều món ăn khác. Những năm gần đây công năng làm thực phẩm
chức năng đã được khám phá thêm, là sản phẩm thiên nhiên an toàn và bổ dưỡng.
Thạch hộc tía có vị hơi ngọt hơi đắng vào 3 kinh phế, vị, thận, công năng tư âm,
thanh nhiệt, chỉ khát, hư hao, gầy yếu, miệng khô [22].

1.3.4. Các vị thuốc chứa thạch hộc
Thạch hộc giúp tiêu hóa, bổ âm sinh tân dịch, giúp tiêu hóa khỏi nôn ọe,
háo khát, chữa bệnh sốt âm kéo dài, người gầy khô do tinh dịch hao kém, dùng
12-20g phối hợp với các vị khác.
Chữa bệnh ôn nhiệt, nóng ẩm khô rát, mất nước: dùng Thạch hộc, Mạch
môn, Huyền sâm, Sa sâm nam mỗi vị 20g sắc uống. Hoặc dùng cao thạch hộc
uống một thìa 3ml, ngày uống 3-4 lần.
Chữa bệnh âm hư hỏa bốc, người gày sạm đen, khô khát, thổ huyết, ra máu
mũi, dùng phương “Tư âm giáng hỏa” của Lãn Ông: Thạch hộc, Sinh địa, Thục
địa, Đơn sâm, Sa sâm, Thiên môn, Ngưu tất mỗi vị 16g, Ngũ vị tử 3g sắc uống.
Chữa lao phòng quá độ, hao nhiều tinh khí, hoặc thức đêm mất ngủ, ngồi lâu
làm việc trí óc sinh đau lưng mệt mỏi, hỏa bốc nhức đầu ù tai, đỏ mồ hôi trộn, khó
ngủ, chán cơm dùng cao Thạch hộc uống mỗi lần 4ml, ngày uống 3-4 lần.
Chữa di tinh, đái đường: Thạch hộc, Kim anh tử mỗi vị 16g sắc uống với
bột Hoài sơn, củ Súng mỗi vị 12g, chia làm 3 lần [1].
13


Các dụng chính của Thiết bì thạch hộc
- Bổ dưỡng tân dịch
“Đại từ điển dược học Trung Quốc” gọi Thiết bì thạch hộc là “chuyên bổ khí
dịch phế vị, khí dịch xung vượng, thận thủy tự sinh”, tốt cho bổ âm sinh dịch, trị
chứng thiếu âm dịch, giúp cải thiện rõ rệt triệu chứng tinh thần ủ rũ, sắc diện nhợt
nhạt, mắt khô thần sắc trì trệ, đau lưng mỏi gối, chóng mặt lao lực, táo bón [23].
- Tăng cường thể chất
Thiết bì thạch hộc có công dụng tư dương dưỡng huyết, “Dược tính luận”
của đời Đường có ghi chép thiết bì thạch hộc có thể bổ thận tích tinh, dưỡng vị âm,
ích khí lực, trong thạch hộc có chứa nhiều polisaccharide, nghiệm chứng chứng
minh polisaccharide trong thạch hộc có tác dụng tăng cường miễn dịch, có thể tăng
cường khả năng nuốt tế bào hồng cầu của đại thực bào (macrophage) [23].

-Bổ ích tỳ vị
Thiết bì thạch hộc là vị thuốc ích vị sinh dịch. Trong “Thần nông bổn
thảo kinh”, “Bổn thảo tái tân” đều có ghi chép, gọi là “thuốc trường vị”, là thuốc
thường dùng để trị đau dạ dày, đau thượng vị. Thực nghiệm y học hiện đại cho
thấy, thiết bì thạch hộc có tác dụng ức chế hiệu quả vi khuẩn Hecolibacter pylori
gây bệnh thường gặp trong bệnh tỳ vị, giúp ích cho việc trị liệu các chứng bệnh
dương tính với Hecolibacter pylori như viêm dạ dày teo, viêm dạ dày bề mặt
nông, loét tá tràng,… Bên cạnh đó, sử dụng thiết bì thạch hộc còn thúc đẩy tiết
dịch vị, tăng cường chức năng dạ dày [23].
- Bảo vệ gan, lợi mật
Thiết bì thạch hộc có tác dụng lợi mật khá tốt. Nhiều thế hệ thầy thuốc
đều cho rằng “Thiết bì thạch hộc” có tác dụng bổ gan âm, là vị thuốc quan trọng
để trị liệu các loại bệnh gan mật, có thể dùng để chữa viêm gan, viêm túi mật ,
sỏi mật [23].
- Mạnh gân cốt giảm mỡ
Khi chúng ta bước vào tuổi trung niên, âm dịch bắt đầu suy yếu, chức
năng gân cốt dần giảm sút, thiết bì thạch hộc có thể bồi bổ âm dịch, âm dịch có
thể bôi trơn khớp xương, nhờ đó đạt hiệu quả mạnh gân cường cốt, khớp xương
14


linh hoạt, tăng khả năng chống phong thấp. Nghiên cứu dược lý hiện đại còn cho
thấy, thiết bì thạch hộc còn tăng khả năng loại bỏ stress, có tác dụng chống mệt
mỏi, bảo vệ chống giảm oxy mô; thúc đẩy tuần hoàn, mở rộng huyết quản, qua
đó thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch. Kết quả thực nghiệm cho thấy, thiết bì thạch
hộc cải thiện rõ rệt huyết tắc, giảm cholesteron máu và lipit, chữa bệnh tim mạch
huyết quản [23].
- Hạ đường huyết
Đông Y cho rằng, bệnh tiểu đường phát sinh chủ yếu là do cơ bệnh thận
âm hư, tỳ vị táo nhiệt, với đặc điểm bệnh lý là khí âm đều hư. Thiết bì thạch hộc

có thể dưỡng âm, thanh nhiệt, nhuận táo, từ cổ đến nay chính là thuốc chuyên
dùng để trị liệu bệnh tiểu đường. Nghiên cứu lâm sàng cho thấy, thiết bì thạch
hộc không chỉ tăng cường hoạt tính insulin, đồng thời hạ rõ rệt mức đường huyết,
khôi phục đường huyết bình thường [23].
- Ức chế khối u
Thiết bì Thạch hộc có tác dụng tiêu diệt một số tế bào khối u ác tính
trong ung thư phổi, ung thư buồng trứng và bệnh máu trắng tế bào tiền tủy bào,
có hoạt tính kháng u khá mạnh. Thực tiễn lâm sàng cho thấy, thạch hộc dùng trị
liệu phụ trợ với các khối u ác tính, có thể cải thiện bệnh trạng của người mắc
khối u, giảm bớt tác dụng phụ của xạ trị, hóa trị, tăng cường khả năng miễn dịch,
nâng cao chất lượng sống, kéo dài thời gian sống [23].
- Sáng mắt
Đông Y cho rằng “gan thông với mắt”, sinh lý bệnh lý của mắt có quan
hệ mật thiết với sự thịnh vượng âm tinh của gan, Thạch hộc có công dụng bổ âm
dưỡng mắt, được nhiều thế hệ thầy thuốc xem là thuốc quý để bồi bổ đôi mắt.
Nghiên cứu dược lý học hiện đại chứng minh, thiết bì Thạch hộc có tác dụng
làm chậm đục thủy tinh thể ở người già, có thể duy trì 36% độ trong của thủy
tinh thể, có tác dụng ức chế và sửa chữa với những biến đổi bất thường của hoạt
tính enzyme do galatoza tạo ra, bên cạnh đó còn có hiệu quả rõ rệt với việc bảo
vệ thị lực của thanh thiếu niên nhi đồng [23].

15


- Đẹp da
Con người sau khi bước vào tuổi trung niên, do âm dịch trong cơ thể
ngày càng giảm sút, từ đó đẩy nhanh tốc độ lão hóa da, khiến da trở nên khô
sạm hoặc nhăn nheo. Thiết bì Thạch hộc có chứa đa lượng chất bạch huyết, có
tác dụng dưỡng ẩm, cung cấp dinh dưỡng cho làn da [23].
-Kéo dài tuổi thọ

“Thần nông bổn thảo kinh” liệt thiết bì thạch hộc là thần dược có tác
dụng “khinh thân diên niên”. Nghiên cứu dược lý học hiện đại chứng minh, thiết
bì thạch hộc có chứa nhiều loại nguyên tố vi lượng, có quan hệ mật thiết với sức
khỏe và tuổi thọ con người, có tác dụng chống lão hóa với cơ thể người rộng rãi,
toàn diện hơn các loại dược liệu thông thường [23].
1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO LAN DENDROBIUM
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Bijaya Pant and Deepa Thapa (5/2012) khi nghiên cứu nhân nhanh giống
Dendrobium primulinum Lindl. có nguy cơ tuyệt chủng đã nhận thấy: Thông
qua việc nuôi cấy các đỉnh chồi có kích thước từ 0,3 đến 0,5mm trên môi trường
MS cơ bản và môi trường MS bổ sung kết hợp các chất kích thích tăng trưởng
NAA, BAP ở các nồng độ khác nhau, các protocorm hình thành đã tạo chồi và
rễ. Sau 5 tuần nuôi cấy số lượng chồi tăng nhanh nhất trên môi trường MS +
1,5mg/l BAP + 0,5mg/l NAA. Trong thí nghiệm tạo rễ, rễ được quan sát sau 3
tuần cấy thấy trên môi trường MS + IAA 0,5mg/l, cây lan ra rễ tốt nhất. Khi ra
cây trên giá thể đất sạch và rêu (dớn) tỷ lệ 2:1 thì gần 70% cây con sống sót [19].
Tháng 4 năm 2011, Sana A. & CS đã tiến hành nghiên cứu nhân nhanh
chồi giống lan Dendrobium nobile var. Emma từ chồi nách, sử dụng môi trường
có bổ sung BAP ở các nồng độ khác nhau 0,5; 1,0; 1,5; 2,0; 2,5 và 3,0 mg/l và
kinetin. Qua nghiên cứu họ nhận thấy, ở môi trường có chứa 1,5 mg/l BAP kết
hợp với kinetin cho kết quả nhân chồi cao nhất. Tạo cây hoàn chỉnh tốt nhất trên
môi trường chứa 2 mg/l IBA với tỷ lệ phần trăm tạo rễ (97,5%), số
lượng rễ (4,70) và chiều dài cây (3,47 cm) hiệu quả hơn so với NAA. Nồng độ
cao hơn của IBA và NAA (3,0mg/l) cho thấy khả năng hình thành rễ kém [20].
16


Tháng 8 năm 2010, Maridass M. & CS đã tiến hành nhân giống in vitro
phong lan Dendrobium nanum từ nguồn vật liệu ban đầu là thân rễ. Nghiên cứu
này được đăng trên Tạp chí Công nghệ sinh học quốc tế (2010). Vật liệu thân

rễ được rửa bằng nước cất, rửa qua ethanol 70% trong 30 giây, tiếp theo khử
trùng với hypo natri 3% (bổ sung 2 - 3 giọt Tween 80 EAC) trong 20
phút và sau đó rửa sạch cho 4 - 5 lần bằng nước cất vô trùng. Thân rễ được trẻ
ra cắt miếng nhỏ (5mm) và các mảnh rễ được cấy trên môi trường cơ bản của
MS bổ sung các chất kích thích tăng trưởng như NAA, BAP và kinetin. Các mẫu
hình thành protocorm tốt trên môi trường MS + 1,2μMkinetin + 2,0μM NAA .
Sau đó protocorm phát sinh chồi tốt nhất trên môi trường MS + 0,5μM BAP [21].
1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Nguyễn Thanh Tùng và CS (2010) đã áp dụng phương pháp nuôi cấy lát
mỏng tế bào trong nhân giống in vitro cây Hoàng thảo thân gãy (Dendrobium
aduncum). Trong nghiên cứu của nhóm tác giả này, vật liệu khởi đầu là chồi in
vitro được cắt lát mỏng theo chiều ngang. Kết quả cho thấy mẫu cảm ứng tốt
trên môi trường ½ MS + 0,5 mg/l BA và tái sinh tốt trên môi trường MS + 3mg/l
kinetin + 0,3 mg/lNAA. Từ protocorm tỷ lệ chồi đạt được 5,67 chồi/mẫu [10].
Nghiên cứu nhân nhanh in vitro giống lan Kim điệp (Dendrobium
chrysotoxum), Nguyễn Văn Song (2011) đã tìm ra môi trường thích hợp cho sự
nảy mầm và phát sinh protocorm của hạt là MS + 20 g/l đường saccharose+ 8 g/l
agar + 150 ml/l nước dừa + 2,0 mg/l BAP. Môi trường nhân nhanh protocorm
tốt nhất là MS + 20 g/l đường saccharose+ 8 g/l agar + 150 ml/l nước dừa + 2,0
mg/l BAP. Môi trường MS + 20 g/l đường saccharose+ 8 g/l agar + 150 ml/l
nước dừa + 2,0 mg/l BAP + 1,0 mg/l NAA thích hợp nhất cho tái sinh chồi từ
protocorm và sinh trưởng của chồi in vitro. Môi trường MS + 20 g/l đường
saccharose+ 8 g/l agar + 150 ml/l nước dừa + 1,0 mg/l NAA thích hợp nhất cho
sự ra rễ của chồi in vitro [11].
Nghiên cứu nhân nhanh in vitro giống lan Hoàng thảo Long nhãn
(Dendrobium fibriatum), Nguyễn Thị Sơn (2011) đã khẳng định môi trường thích
hợp cho nảy mầm và phát sinh protocorm của hạt là MS + 10 g/l đường saccharose
17



×