Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Sử Dụng Bài Tập Thực Tiễn Phần Kim Loại Lớp 12 Nhằm Phát Triển Năng Lực Vận Dụng Kiến Thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH TUẤN THÀNH

SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN KIM LOẠI LỚP 12
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH TUẤN THÀNH

SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN KIM LOẠI LỚP 12
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGHÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 8 14 0111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Kim Thành

Hà Nội – 2017




LỜI CẢM ƠN
Emxin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Nguyễn Thị Kim
Thành về sự hướng dẫn tận tình và đầy tâm huyết trong suốt quá trình xây dựng và
hoàn thiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu, các cán bộ quản
lý, các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học lý luận và phương pháp dạy học bộ môn
Hoá học trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ cho
em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em áp dụng vào thực tiễn giảng
dạy.
Em chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, tổ Hóa học trường THPT
Giao Thủy, Trường THPT Quất Lâm – Huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam Định, quý thầy
giáo, cô giáo nơi em thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Hà Nội, tháng 10 – 2017
Học viên

TRỊNH TUẤN THÀNH

i


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TĂT TRONG LUẬN VĂN
BTHH

Bài tập Hóa học

DHHH


Dạy học hóa học

ĐC

Đối chứng

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSHT

Hồ sơ học tập

NL

Năng lực

NLVDKT

Năng lực vận dụng kiến thức


Nxb

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PTHH

Phương trình hóa học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

ii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TĂT TRONG LUẬN VĂN..........................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH……..............................................................................viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
6. Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................................2
7. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
8. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
8.1. Nghiên cứu lí luận ................................................................................................3
8.2. Nghiên cứu thực tiễn ............................................................................................3
8.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................................3
9. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................3
10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH .................................. 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................................5
1.2. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục hiện nay ..........................................6
1.3. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT ..............................................7
1.3.1. Khái niệm năng lực ...........................................................................................7

1.3.2. Các loại năng lực ...............................................................................................7
1.3.3. Đánh giá năng lực .............................................................................................9
1.4. Năng lực vận dụng kiến thức .............................................................................10
iii


1.4.1. Khái niệm về năng lực vận dụng kiến thức.....................................................10
1.4.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức..............................................10
1.4.3. Những biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh .........11
1.5. Bài tập hóa học ...................................................................................................11
1.5.1. Khái niệm về bài tập hóa học ..........................................................................11
1.5.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học ............................................................................12
1.5.3. Phân loại bài tập hóa học ................................................................................12
1.5.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học ...............................................................13
1.6. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn .......................................................................14
1.6.1. Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn................................................................14
1.6.2. Vai trò, chức năng của bài tập hóa học thực tiễn ............................................14
1.6.3. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn .................................................................15
1.7. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực vận
dụng kiến thức cho học sinh ......................................................................................17
1.7.1. Phương pháp dạy học theo góc .......................................................................18
1.7.2. Phương pháp day học theo hợp đồng ..............................................................19
1.8. Thực trạng sử dụng BTHH thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức trong dạy học ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nam Định ..................20
1.8.1. Nhiệm vụ điều tra ............................................................................................20
1.8.2. Đối tượng điều tra ...........................................................................................20
1.8.3. Phương pháp điều tra ......................................................................................20
1.8.4. Kết quả điều tra ...............................................................................................20
1.8.5. Đánh giá kết quả điều tra ................................................................................22
Tiểu kết chương 1......................................................................................................23

CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC THỰC TIỄN ..... 24
PHẦN KIM LOẠI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN
THỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 24
2.1. Mục tiêu, cấu trúc phần kim loại - Hóa học lớp 12............................................24
2.1.1. Mục tiêu phần kim loại ...................................................................................24
2.1.2. Một số điểm cần lưu ý về dạy học phần kim loại hóa học lớp 12 THPT .......25

iv


2.2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức .....................................................................................26
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống BTHH để phát triển năng lực vận dụng kiến
thức cho học sinh.......................................................................................................26
2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập hóa học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh...............................................................................................................27
2.3. Hệ thống bài tập phần kim loại- hóa học 12 trường trung học phổ thông .........30
2.3.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan .......................................................47
2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong da ̣y ho ̣c nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến
thức cho học sinh.......................................................................................................59
2.4.1. Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức khi
dạy bài mới ................................................................................................................59
2.4.2. Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho
học sinh khi dạy bài ôn tập, luyện tập .......................................................................61
2.4.3. Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức trong
hoạt động ngoại khóa ................................................................................................62
2.4.4. Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm đánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh .......................................................................................................62
2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học có sử dụng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn
nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh ......................................64

2.5.1. Kế hoạch dạy học bài 22: Luyện tập tính chất chung của kim loại ................64
2.5.2. Kế hoạch dạy học bài 31: Sắt ..........................................................................71
2.6. Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh ............................................................................................................................78
2.6.1.Thiết kế bảng tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức .........................78
2.6.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh. ...........................................................................................................................82
2.6.3. Thiết kế đề kiểm tra.........................................................................................86
Tiểu kết chương 2......................................................................................................86
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..........................................................86
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ....................................................87
v


3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................................87
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................................87
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .........................................................................87
3.2.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm ......................................................................87
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................87
3.3. Kết quả và đánh giá thực nghiệm sư phạm ........................................................88
3.3.1. Công thức tính các tham số đặc trưng .............................................................88
3.3.2. Kết quả bài kiểm tra, đánh giá học sinh (đánh giá định lượng) ......................90
3.3.3. Kết quả đánh giá qua bộ công cụ đo năng lực vận dụng kiến thức ................94
3.3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .........................................................96
Tiểu kết chương 3......................................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tần suất sử dụng BTHH có nội dung gắn với thực tiễn đối với giáo viên
trong dạy học hóa học ở trường THPT… …………………………………...........17
Bảng 1.2: Kết quả điểu tra sử dụng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn trong các
tiết học…………………………………………………………………..…...…….18
Bảng 1.3: Ý kiến của giáo viên về sự cần thiết sử dụng bài tập có nội dung gắn với
thực tiễn…………………………………………………………………………….18
Bảng 1.4: Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc không đưa bài tập thực
tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo viên THPT…………………………..18
Bảng 1.5: Kết quả điều tra học sinh về tần suất sử dụng BTHH thực tiễn……………….18
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức…………………………95
Bảng 2.2. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLVDKT trong dạy học hóa học THPT
(dành cho GV)……………………………………………………………………...99
Bảng 2.3. Phiếu tự đánh giá NLVDKT của học sinh……………………………..101
Bảng 3.1: Các lớp thực nghiệm và đối chứng…………. ………………………...104
Bảng 3.2: Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 1…………………….…….……...107
Bảng 3.3: Phần trăm học sinh đạt điểm xi trở xuống lần 1….................................107
Bảng 3.4: Phần trăm học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 1……..........108
Bảng 3.5: Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 2…………………….…….……...108
Bảng 3.6: Phần trăm học sinh đạt điểm xi trở xuống lần 2.....................................109
Bảng 3.7: Phần trăm học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 2…..............109
Bảng 3.8: Bảng kiểm tra sau thực nghiệm lần 3…………………….…….……...110
Bảng 3.9: Phần trăm học sinh đạt điểm xi trở xuống lần 3….................................110
Bảng 3.10: Phần trăm học sinh đạt khá giỏi, trung bình, yếu kém lần 3................110
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra ....………111
Bảng 3.12: Kết quả đánh qua bảng kiểm quan sát năng lực VDKT của HS…… 112

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị tích lũy bài kiểm tra số 1………………………………………………108
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 1…………………...108
Hình 3.3. Đồ thị tích lũy bài kiểm tra số 2………………………………………………109
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 2…………………...109
Hình 3.5. Đồ thị tích lũy bài kiểm tra số 3………………………………………………110
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập của HS bài kiểm tra số 3…………………...111
Hình 3.7. Đồ thị tích lũy ba bài kiểm tra của lớp thực nghiệm…………………………...111

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục đang được toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
nhấn mạnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiế n thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kế t hợp v ới giáo dục gia đình và
giáo dục xã h ội”. Nghị quyết cũng đã đưa ra giải pháp“ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học, cách nghĩ , khuyế n
khích tự học , tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực”.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển

năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm phát triển năng lực người học, nhằm
đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện
các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng kiến thức tri thức trong
những tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp. Như vậy, ngay trong quá
trình học tập ở nhà trường phổ thông, học sinh (HS) cần được hình thành và phát
triển năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT).
Môn Hóa học là một trong những môn khoa học tự nhiên lý thuyết và thực
nghiệm, vì thế việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học là
tạo điều kiện cho việc “học đi đôi với hành”, tạo cho HS sự hứng thú, hăng say
trong học tập, thấy được sự thiết thực của học tập, đồng thời giúp HS hình thành và
phát triển các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực tiễn, quá chú trọng
vào các thuật toán mà chưa quan tâm nhiều đến bản chất hóa học làm giảm giá trị
1


của chúng. Các bài tập chứa đựng những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống
tuy đã được quan tâm song còn lặp lại và còn rất thiếu.
Kim loại là một trong những nội dung quan trọng nhất của chương trình hóa
học 12 nói riêng cũng như hóa học trung học phổ thông (THPT) nói chung. Việc sử
dụng khéo léo các bài tập thực tiễn trong dạy học phần kim loại và hợp chất sẽ góp
phần làm tăng sự yêu thích môn học, phát triểnNLVDKT hóa học của HS.
Từ các lý do trên tôi đã chọn đề tài:“ Sử dụng bài tập thực tiễn phần kim
loại lớp 12 nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trung học
phổ thông” để nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng
dạy và học bộ môn Hóa học ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tuyển chọn, xây dựng và sử dụng bài tập hóa học phần kim loại

có liên quan đến thực tiễn đời sống xã hội nhằm phát triển NLVDKT hóa học vào
thực tiễn cho học sinh ở trường THPT.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT dựa vào việc sử
dụng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học giúp phát triển NL VDKT
của học sinh như thế nào?
5. Phạm vi nghiên cứu
- Các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn phần kim loại lớp 12.
- Cách sử dụng hệ thống bài tập đó để phát triển NLVDKT cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong năm học 2016 – 2017 tại
trường THPT Giao Thủy và trường THPT Quất Lâm, tỉnh Nam Định.
6. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Điều tra thực trạng sử dụng các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực
2


tiễn và việc dạy học phát triển NLVDKT trong dạy học Hóa học ở trường THPT.
- Tìm hiểu nội dung phần kim loại, từ đó thiết kế hệ thống bài tập thực tiễn,
cách sử dụng trong dạy học các bài trên để phát triển NLVDKT cho HS THPT.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL VDKT
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả
của hệ thống bài tập, những biện pháp đề xuất của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu GV tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập thực tiễn chất lượng và

có phương pháp sử dụng chúng hiệu quả trong quá trình dạy học thì sẽ phát triển
NLVDKT cho HS, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở
trường THPT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu thu thập tổng quan các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa,… trong nghiên cứu tổng quan các tài liệu lí luận có liên quan.
8.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng việc phát triển NLVDKT; xây dựng và sử dụng
BTHH thực tiễn để phát triển NL VDKT cho HS THPT.
- Trao đổi, thăm dò ý kiến của chuyên gia, GV về tính phù hợp của hệ thống
BTHH thực tiễn và PP sử dụng chúng trong dạy học để phát triển NLVDKT cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) theo kế hoạch đề ra để khẳng định tính khả thi
và hiệu quả các biện pháp.
8.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin
Kết quả thực nghiệm sư phạm được xử lý bằng toán học thống kê.
9. Đóng góp mới của luận văn
- Về mặt lí luận: Góp phần hệ thống hóa về vấn đề phát triển NLVDKT cho
HS THPT trong quá trình dạy học hóa học.
- Về mặt thực tiễn: Thiết kế hệ thống bài tập thực tiễn phần kim loại lớp 12
và hợp chất và đề xuất phương pháp sử dụng các bài tập trên để phát triển
NLVDKT cho HS ở trường THPT.
3


10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực vận dụng

kiến thức của học sinh
Chương 2: Sử dụng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phẩn kim loại nhằm
phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu về BTHH và sử dụng BTHH trong dạy học để phát triển năng
lực (NL) cho HS đã và đang được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Do vậy, đã
có rất nhiều sách BTHH, sách tham khảo về BTHH của nhiều tác giả được lưu
hành trên thị trường, tuy nhiên, hầu hết các BT đều tập trung ở việc vận dụng các
kiến thức hoá học vào việc giải bài tập (BT), nặng về tính toán và lý thuyết. Các
BTHH có nội dung liên quan đến thực tiễn, môi trường (kinh tế - xã hội - môi
trường) còn ít được đề cập nhất là dạng bài tập gắn với tình huống và bối cảnh thực
tiễn. Hiện nay, cũng đã có nhiều tài liệu nghiên cứu, bài viết... sử dụng BTHH để
khai thác các vấn đề thực tiễn như:
- Trần Thị Phương Thảo,(2008), Xây dựng hê ̣ thố ng bài tập trắ c nghiê ̣m
khách quan về hóa học có nội dung gắn với thực tiễn , Luâ ̣n văn Thạc sĩ giáo dục ,
trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m thành phố Hồ Chí Minh
- Đặng Thị Thanh Giang, (2009), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy
của học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa học có liên quan đến thực tiễn và môi
trường (phần vô cơ - hóa học THPT), Luận văn Thạc sĩ giáo dục, trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Lê Thị Kim Thoa, (2012), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa
học gắn với thực tiễn dùng trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục, trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Thi ̣Thu, (2015), Sử dụng hệ thống bài tập hóa học nhằm phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn phần phi kim – Lớp 10, Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃
Giáo dục, trường Đa ̣i ho ̣c Giáo du ̣c, Đa ̣i ho ̣c Quố c Gia Hà Nô ̣i.
- Phạm Văn Thắ ng, (2016), Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học
sinh phổ thông thông qua dạy học phần este, cacbohidrat, Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ Giáo
dục, trường Đa ̣i ho ̣c Giáo du ̣c, Đa ̣i ho ̣c Quố c Gia Hà Nô ̣i.
Ngoài ra còn một số bài báo về chủ đề này được đăng trên tạp chí Giáo dục,
tạp chí Khoa học giáo dục ĐHQGHN, tạp chí Hóa học và ứng dụng, tạp chí Hóa
học ngày nay...

5


- Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh (2014), “Phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh thông qua việc vận
dụng lý thuyết kiến tạo vào việc dạy học Hóa học”. Tạp chí Giáo dục.
- Nguyễn Thu Hà (2014),“Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực
trong giáo dục: Một số vấn đề lí luận cơ bản”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN.
Tuy là phần kiến thức quan trọng nhất của chương trình hóa học THPT
nhưng phầ n kim loa ̣i (Hóa học 12) vẫn chưa được quan tâmnhiều theo hướng xây
dựng và đề xuất biện pháp sử dụng bài tập thực tiễn để phát triển NLVDKT của HS
THPT, vì vậy, việc chọn đề tài này có ý nghĩa thực tiễn, giúp HS vận dụng được các
kiến thức đã học để có thể giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
1.2. Định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục hiện nay
Giáo dục phổ thông nước ta đang dần chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua việc học. Do
vậy, xu hướng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) từ việc chỉ dạy kiến thức sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm

tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề,
chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục[2, tr 4].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”;
“Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học
cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.

6


1.3. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT
1.3.1. Khái niệm năng lực
Hiê ̣n nay khái niê ̣m về năng lực (NL) đang thu hút sự quan tâm c ủa rất nhiều
nhà nghiên cứu cả ở Việt Nam và các nước trên thế giới.
Các nhà tâm lí học cho rằng NL là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí
của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm
bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố tháng 7/2017:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức,
kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện
thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều
kiện cụ thể” [4, tr 36].

Theo Bernd Meiner – Nguyễn Văn Cường, thì: “Năng lực là khả năng thực
hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
trong các tình huống thay đổi thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân
trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sẵn sàng hành động”
[10, tr 68].
Theo tổ chức OECD (tổ chức các nước kinh tế phát triển) (2002) đã xác
định: “ Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện
thành công nhiệm vụ trong bối cảnh cụ thể” [29].
Theo cách tiếp cận tích hợp, F.E.Weinert (2001):“Năng lực của HS là sự kết
hợp hợp lí kiến thức, kĩ năng và sự sẵn sàng tham gia để cá nhân hành động có
trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề” [30].
Như vậy, cho dù là khó định nghĩa NL một cách chính xác nhất nhưng các
nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương tự nhau về khái
niệm này. Tựu chung lại, năng lực được coi là sự kết hợp của các khả năng, phẩm
chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.
1.3.2. Các loại năng lực
Theo chương triǹ h giáo du ̣c t ổng thể, NL bao gồm NL chung, NL chuyên
môn (NL cốt lõi) và NL đặc biệtcủa môn học. Trong đó năng lực cốt lõi là NL cơ
7


bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu
quả.Và NL đặc biệt là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng
sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người [4, tr 38].
1.3.2.1. Năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực được tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục góp phần hình thành, phát triển”, bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học;
Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
1.3.2.2. Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là những NL được hình thành, phát triển chủ yếu

thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định, bao gồm: Năng lực
ngôn ngữ; Năng lực tính toán; Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội; Năng lực công
nghệ, năng lực tin học; Nănglực thẩm mỹ; Năng lực thể chất
1.3.2.3. Năng lực chuyên biệt của môn Hóa học
Mục tiêu chung của việc giảng dạy hóa học trong nhà trường phổ thông là
HS tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các đối tượng
hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu các khái
niệm cơ bản của hóa học, về các chất, sự biến đổi các chất, công nghệ hoá học, môi
trường và con người và các ứng dụng của của chúng trong tự nhiên và kĩ thuật. NL
chuyên biệt của môn Hoá học ởtrường phổ thông gồm[2, tr.50-53]:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học:
+Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học.
+ Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học.
+ Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học:
+Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an toàn.
+ Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận.
+ Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN.
- Năng lực tính toán hóa học:
+ Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
+ Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.

8


+ Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa
học với các phép toán học.
+Vận dụng các thuật toán để tính toán trong các bài toán hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
+ Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập môn hóa học.

Phân tích được tình huống trong học tập môn hóa học.
+ Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát hiện
trong các chủ đề hóa học.
+ Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện.
+ Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản.
+ Thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV.
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
+ Có năng lực hệ thống hóa kiến thức.
+ Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống
thực tiễn.
+ Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các
vấn để các lĩnh vực khác nhau.
+ Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học
để giải thích.
1.3.3. Đánh giá năng lực
Đánh giá theo năng lực chủ yếu là đánh giá đầu ra nên quá trình đánh giá tập
trung thu thập và phân tích các thông tin để có thể đánh giá được năng lực của HS
so với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên,GV cẩn sử dụng nhiều hình thức và nhiều công
cụđểviệcđánh giá theo năng lực đảmbảo tính khách quan. Có thể sử dụng các
phương pháp dưới đâyđể đánh giá sự phát triển năng lực[12, tr. 61-62]:
- Đánh giá qua hồ sơ
- Đánh giá qua quan sát
- Đánh giá đồng đẳng
- Tự đánh giá
- Đánh giá quá trình
- Đánh giá thực
9


1.4. Năng lực vận dụng kiến thức

1.4.1. Khái niệm về năng lực vận dụng kiến thức
- Năng lực vận dụng kiến thức của HS là khả năng của bản thân người học
huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình
huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi
nó. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt
động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [21, tr 53].
- Tôi cho rằng “Năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT)hóa học vào thực
tiễn là khả năng chủ thể vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,
thái độ và hứng thú,... để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên
quan đến hóa học.”
1.4.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức
Các biểu hiện của NLVDKT hóa học vào thực tiễn của HS THPT được mô tả
như sau [2, tr 56]:
- HS có khả năng hệ thống hóa được các kiến thức. NL này có các mức độ
thể hiện: Hệ thống hóa, phân loại được kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội
dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là
việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể
xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
- HS có khả năng phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào
cuộc sống thực tiễn. Các mức độ thể hiện của NL này gồm: Định hướng được các
kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức
rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành
nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
- HS có khả năng phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng
trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau. NL này thể hiện ở việc: Phát hiện và hiểu
rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức
khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
- HS có khả năng phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức
hóa học để giải thích. Năng lực này được thể hiện: Tìm mối liên hệ và giải thích

10


được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống
dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức của các môn khoa học khác.
- Khả năng độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn. Mức độ thể
hiện của NL này là: Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết
vấn đề; Có NL hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến
cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết
các vấn đề đó.
Như vậy, NLVDKT được mô tả thông qua 5 năng lực thành phần và có các
mức độ thể hiện cụ thể của mỗi năng lực.
1.4.3. Những biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Khi nghiên cứu về tầm quan trọng và các thành tố của NLVDKT, tôi đề xuất
một số biện pháp nhằm phát triển cho HS NLVDKT như sau:
- GV cần trang bị cho cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu sắc
về các khái niệm, các định luật, các tính chất, các quy luật...
- Đưa ra các tình huống để HS vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ đến
khó, tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn đời sống, thí
nghiệm thực hành), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu HS sử dụng kiến thức
nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp.
- Rèn cho HS khả năng biết tự đặt ra vấn đề, giải quyết vấn đề, kiểm tra cách
giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với những cái có sẵn, luôn luôn tìm ra cách giải
quyết mới trong cả những dạng bài tập quen thuộc cũng chính là rèn khả năng độc
lập suy nghĩ, tăng tính sáng tạo cho HS.
- Thông qua việc hướng dẫn HS ra đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. Tích
cực liên hệ giữa các kiến thức lý thuyết với các hiện tượng thực tiễn, các vấn đề liên
quan trong thực tiễn đời sống và sản xuất, NLVDKT của HS sẽ phát triển.
- Khuyến khích HS lập nhóm, cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề mang
tính thực tế, cấp thiết: lập kế hoạch, thực nghiệm, báo cáo kết quả (dù thànhcông

hay thất bại)
1.5. Bài tập hóa học
1.5.1. Khái niệm về bài tập hóa học

11


Bài tập hóa học (BTHH) là những những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học
sinh nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
Câu hỏi là những bài làm mà trong quá trình hoàn thành chúng, HS phải tiến
hành một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, GV thường yêu cầu HS phải nhớ lại
nội dung của các định luật, quy tắc, khái niệm, trình bày lại một mục trong sách
giáo khoa,…còn bài toán là những bài làm mà khi hoàn thành chúng, HS phải tiến
hành một hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và nhiều bước[11, tr 15].
1.5.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, BTHH có ý nghĩa và tác dụng rất
to lớn trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội
dung lại vừa là phương pháp dạy học (PPDH) hiệu quả[15, tr 23].
- Bài tập hóa học giúp HS hiểu sâu hơn và làm chính xác hoá những kháiniệm
HH; đồng thời mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong phú không làm nặng
nề khối lượng kiến thức của HS.
- Sử dụng BTHH giúp HS ôn tập, hệ thống hoá kiến thức đã học một cách chủ
động tích cực.
- BTHH giúp HS thường xuyên rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về hóa học (sử
dụng ngôn ngữ hóa học, lập công thức, cân bằng phương trình hóa học; các tính
toán đại số: giải phương trình và hệ phương trình; kĩ năng nhận biết các hóa chất…)
- BTHH là phương tiện cơ bản nhất để HS rèn luyện NLVDKT, đặc biệt là vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất, bảo vệ môi trường, biến kiến
thức đã tiếp thu được thành kiến thức của mình.

- Giúp HS phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập,
thông minh và sáng tạo.
- Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.
- Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa
học.
1.5.3. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay, có nhiều cơ sở để phân loại BTHH[11, tr 18]:
- Dựa vào các cấp độ tư duy: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
12


- Dựa vào tính chất của bài tập: Bài tập định tính, bài tập định lượng.
- Dựa vào nội dung hóa học của bài tập: Bài tập vô cơ, bài tập hữu cơ…
- Dựa vào hoạt động của HS: Lý thuyết, thực nghiệm.
- Dựa vào khối lượng kiến thức, mức độ đơn giản hay phức tạp của bài tập: Bài
tập dạng cơ bản, bài tập tổng hợp.
- Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra: Bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập
trắc nghiệm tự luận.
- Dựa vào mục đích sử dụng: Bài tập dùng kiểm tra đầu giờ, bài tập dùng củng
cố kiến thức, bài tập dùng ôn tập, ôn luyện, tổng kết, bài tập dùng bồi dưỡng học
sinh giỏi, bài tập dùng phụ đạo học sinh yếu,…
- Theo dạng của câu trả lời của bài tập: bài tập “mở” và bài tập “đóng”.
Thực tế, không có ranh giới cụ thể cho mỗi sự phân loại, mỗi sự phân loại
đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, tùy mỗi trường hợp cụ thể mà GV sử
dụng hệ thống phân loại này hay hệ thống phân loại khác hay kết hợp các cách phân
loại nhằm phát huy hết ưu điểm của nó.
1.5.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học
Trên cơ sở của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục xu hướng phát triển
chung của BTHH trong giai đoạn hiện nay là hướng đến rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở các mặt lý thuyết, thực

hành và ứng dụng. Các BTHH hiện nay được xây dựng theo những xu hướng
sau[24]:
- Loại bỏ những bài tập nghèo nàn về kiến thức hóa học, nặng về thuật toán.
- Nội dung hóa học phải thiết thực, gắn liền với thực tiễn đời sống, cộng đồng.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm, thí nghiệm hóa học trong học tập.
Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học.
- Cần sử dụng kết hợp các dạng bài tập: bài tập trắc nghiệm khách quan và trắc
nghiệm tự luận; bài tập đóng, bài tập mở….
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và
giải quyết vấn đề có liên quan đến hoá học, thực tiễn cuộc sống.
- Đa dạng hoá các loại hình bài tập như: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị,
sơ đồ, lắp dụng cụ thí nghiệm…
13


Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn
luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho HS ở
các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học thuộc
trong các bài tập lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi hỏi sự tư
duy, tìm tòi.
1.6. Bài tập hóa học gắn với thực tiễn
1.6.1. Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn
Những BTHH có nội dung xuất phát từ thực tiễn hoặc những bài tập vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống hoặc giải quyết được một vấn đề nào đó của
thực tiễn cuộc sống được gọi là bài tập hóa học gắn với thực tiễn (bài tập hóa học
thực tiễn)[11- tr18].
1.6.2. Vai trò, chức năng của bài tập hóa học thực tiễn
Trong dạy học hóa học hiện nay, BTHH thực tiễn có vai trò hết sức quan
trọng đặc biệt là với quá trình hình thành và phát triển các năng lực cho HS[11, tr
19].

- Việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và học, trước hết
tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo cho HS sự hứng thú,
hăng say trong học tập.
- Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực,
sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến
thức vào cuộc sống.
- Giúp cho HS có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên và hoạt động của
nó, tác động của nó đối với cuộc sống của con người.
- HS nắm được những ảnh hưởng của những hoạt động của con người lên thế
giới tự nhiên. Từ đó, HS ý thức được hoạt động của bản thân trong cuộc sống, đặc
biệt là đối với vấn đề môi trường.
- Xây dựng cho HS những kĩ năng quan sát, thu nhập thông tin và phân tích
thông tin, dần hình thành phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn và kĩ năng tư duy để giải thích các
hiện tượng thực tiễn, luôn chủ động trong cuộc sống.

14


- Bài tập về các hiện tượng tự nhiên làm cho HS thấy các quá trình hóa học
luôn xảy ra trong quanh ta. Giải thích được các hiện tượng tự nhiên, các em sẽ yêu
thích môn Hóa học hơn.
- Giáo dục trí dục kết hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự
tôn dân tộc.
1.6.3. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn
Tương tự như BTHH nói chung, có nhiều cơ sở để phân loại bài tập hóa học
thực tiễn. Bài tập hóa học thực tiễn có thể phân loại như sau [11, tr 19]:
1.6.3.1. Dựa vào mức độ tư duy
- Bài tập mức độ biết: nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học.
Ví dụ:Phèn chua là muối kép của nhôm, được dùng trong ngành công nghiệp thuộc

da, công nghiệp giấy, chất cầm màu trong ngành nhuộm vải.... Công thức hoá học
của phèn chua là
A. Li2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

B. Na2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

C. (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

D. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

- Bài tập mức độ thông hiểu:diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng
đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được
đặt ra tương tự hoặc gần với các ví dụ học sinh đã được học trên lớp.
Ví dụ:Phương pháp chống ăn mòn kim loài nào sau đây không hợp lí?
A. Gắn các tấm Sn lên vỏ tàu biển bằng thép.
B. Mạ crom các đồ vật bằng sắt.
C. Phủ một lớp nhựa lên các đồ vật bằng sắt.
D. Bôi dầu mỡ (ankan) lên bề mặt kim loại.
- Bài tập mức độ vận dụng:kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống/vấn đề tương tự/vấn đề đã học (HS vượt qua cấp
độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình
huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp).
Ví dụ:Cho các phát biểu sau:
(a) Trong thực tiễn, bột lưu huỳnh được dùng để thu gom thủy ngân rơi vãi.
(b) Freon thoát vào khí quyển sẽ phá hủy tầng ozon.
(c) Nồng độ CO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ra hiệu ứng nhà kính.
15



×