Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam trên địa bàn tỉnh phú thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ DIÊN CƯỜNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ DIÊN CƯỜNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn nghiên cứu là công trình của riêng tôi, dựa trên
cơ sở lý thuyết đã được học tập và qua tìm hiểu tình hình thực tiễn tại tỉnh Phú Thọ,
dưới dự hướng dẫn của TS.Nguyễn Thị Hồng Yến.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, kinh nghiệm phù hợp với địa
phương và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Phú Thọ, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Diên Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng Khách hàng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ động viên của nhiều cá nhân, tập thể.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu của Nhà trường,
của các thầy cô trong Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh thuộc Đại học
Thái Nguyên.
Tôi cũng xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành tới cơ quan, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Thị Hồng
Yến - Người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Đây là công trình nghiên cứu, là sự làm việc nghiêm túc của bản thân, song
do khả năng và trình độ có hạn, chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, bạn bè và
bạn đọc quan tâm tới đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Diên Cường


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Kết cấu và nội dung của luận văn ................................................................. 3
Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝRỦI
RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA HỆ

THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 4
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của hệ thông ngân hàng thương mại ........... 4
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ......................................................................... 4
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................... 5
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ........................................................ 6
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ................................................................... 11
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp của NHTM .............. 12
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp và đặc điểm của doanh nghiệp ..................... 12
1.2.2. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp ............... 13
1.2.4. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp..... 13
1.2.6. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp................. 15
1.2.4. Chính sách và công cụ quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của NHTW đối với NHTM ................................................................. 25
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp
trong hệ thống ngân hàng thương mại ............................................................ 27


iv
1.3. Kinh nghiệm Quản lý rủi ro tín dụng KHDN của hệ thống ngân hàng
thương mại và bài học kinh nghiệm cho BIDV Phú Thọ ............................... 33
1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý rủi ro tín dụng KHDN của hệ thống ngân
hàng thương mại .............................................................................................. 33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 36
Chương 2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39

2.2.4. Sử dụng Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................. 40
Chương 3:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNGDOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................... 44
3.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt .......... 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ......................................................................................... 44
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động các phòng ban của các chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 45
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................. 47
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các chi
nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................... 47
3.2.2. Quản lý rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại các chi
nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .......................................................... 62


v
3.4. Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng KHDN tại các chi nhánh
BIDV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 84
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 84
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 85
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 88
Chương 4:GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀNTỈNH PHÚ THỌ .............................................................. 93
4.1 Định hướng và mục tiêu hoạt động tại các chi nhánh BIDV trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 93
4.1.1 Định hướng hoạt động............................................................................ 93
4.1.2. Các mục tiêu hoạt động tại các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 94
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Phú Thọ ........................................................ 96
4.2.1. Về chính sách tín dụng và quy trình cho vay ........................................ 96
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 104
4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ............................... 104
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................... 107
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT
1

Nguyên nghĩa

BIDV

Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Hùng Vương


Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hùng Vương

2

BIDV Phú Thọ

Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ

7

CB QLKH

Cán bộ Quản lý khách hàng

8

CIC

Trung Tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà Nước

5

KHCN

Khách hàng Cá Nhân

4

KHDN


Khách hàng Doanh Nghiệp

3

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

10

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

6

RRTD

Rủi ro Tín dụng

9

TSĐB

Tài sản đảm bảo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp.................................... 49
Bảng 3.2: Tình hình nợ quá hạn tại BIDV Phú Thọ và BIDV Hùng
Vươnggiai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 50
Bảng 3.3: Cơ cấu nợ quá hạn theo khách hàng vay vốn ................................. 51
Bảng 3.4: Cơ cấu nợ quá hạn KHDN theo loại vay ........................................ 52
Bảng 3.5. Phân loại nợ KHDN theo nhóm nợ ................................................ 56
Bảng 3.6. Nợ xấu cho vay KHDN theo thời hạn ............................................ 57
Bảng 3.7. Nợ xấu cho vay KHDN theo đối tượng ngành nghề ...................... 58
Bảng 3.8: Dự phòng rủi ro tín dụng KHDN ................................................... 60
Bảng 3.9: Xếp hạng tín dụng nội bộ ............................................................... 74


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý RRTD .........................................................................45
Hình 3.1: Mô hình tổ chức các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............45
Hình 3.2. Dư nợ khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2017 ..........................49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội
luôn là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược và chính sách
kinh tế của mỗi quốc gia.
Với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, một trong những kênh cung ứng vốn
quan trọng là hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Lịch sử hình
thành và phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản

xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của
hệ thống ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành
động lực phát triển kinh tế. Định chế tài chính trung gian này cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất trong đó tín dụng là một nội dung quan
trọng, chiếm từ 60 - 80% trong toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hoạt
động của ngân hàng chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro, do đó rủi ro từ hoạt động
tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Rủi ro tín dụng chiếm tới 90% trong số các
loại rủi ro cơ bản và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng. Do tác động
của rủi ro tín dụng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nên quản lý rủi ro tín
dụng là một trong những vấn đề trọng tâm luôn nhận được sự quan tâm chú ý đặc
biệt của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới nói chung và tại các ngân hàng Việt
Nam nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Đầu tư và phát triển
Việt Nam nói chung và các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Đầu tư và
Phát triển trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng đã và đang có nhiều giải pháp để hạn
chế rủi ro tín dụng và kiểm soát các rủi ro đó. Tuy nhiên, việc triển khai và tính hiệu
quả thực tiễn của các giải pháp đó vẫn còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng lớn đến kết
quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ảnh hưởng tới đời sống của cán bộ công
nhân viên. Vì vậy, vấn đề quản lý rủi ro hoạt động tín dụng tại các chi nhánh BIDV
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đang là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động kinh doanh chủ yếu của
các chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là hoạt động tín dụng, trong đó dư nợ


2
cho vay trong phân khúc khách hàng Doanh nghiệp (KHDN) chiếm một tỷ trọng khá
lớn, chiếm khoảng 80% trong tổng dư nợ của các chi nhánh. Hoạt động tín dụng
Khách hàng doanh nghiệp đã và đang đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân
hang.Thu nhập từ tín dụng Khách hang doanh nghiệp chiếm 80% tổng thu nhập từ tín

dụng, 50% tổng thu nhập của chi nhánh.Tuy nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của
một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với
những rủi ro tiềm ẩn mà phía Khách hàng doanh nghiệp, cũng như phía chủ quan
của ngân hàng đem lại.Do đó, việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng
khách hàng doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết đối với mỗi chi nhánh.
Từ thực tiễn hoạt động trên và để góp phần tăng cường hoạt động tín dụng
nhằm tăng lợi nhuận cho các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”
làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn đánh giá thực trạng về công tác quản lý rủi ro tín dụng Khách hàng
doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại các Chi nhánh. Từ đó đưa ra một số
giải pháp tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng KHDNtại các chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt mục tiêu, luận văn đã đặt ra cần hoàn thành các nội dung sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
khách hàng doanh nghiệp của hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ


3
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghịtăng cường quản lý rủi ro tín dụng

khách hàng doanh nghiệp nhằm giúp Ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp
thông qua các quy trình, công cụ quản lý rủi ro tín dụng tại 2 chi nhánh bao gồm
BIDV chi nhánh Phú Thọ và BIDV chi nhánh Hùng Vương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: Luận văn nghiên cứu về công tác Quản lý rủi ro tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Về mặt thời gian: nghiên cứu rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp,
công tác quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp giai đoạn từ 2015 - 2017.
+ Về mặt không gian: nghiên cứu rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp,
công tác quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại các chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gồm 2 chi
nhánh: BIDV chi nhánh Phú Thọ và BIDV chi nhánh Hùng Vương.
4.Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp của hệ thống Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
các chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng của hệ thông ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Tín dụng
Tín dụng là quan hệ giữa các bên về việc vay mượn một tài sản, gồm tài sản
thực, tài sản tài chính hay uy tín dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả gốc và lãi) sau một
thời gian nhất định [3, tr5].
Tín dụng ngân hàng được hiểu là “quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó
ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội,
trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định
trong tương lai như hai bên đã thỏa thuận” [3, tr6].
1.1.1.2Rủi ro tín dụng
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về Rủi ro tín dụng ngân hàng, cụ thể như sau:
Theo Thomas P.Fitch [7, tr102]thì Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi
người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Theo Timothy W.Koch, ông quan niệm về Rủi ro tín dụng như sau: Một khi
ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn có nghĩa là
khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự
thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng
không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Theo khoản 1, thông tư 02/2013/TT-NHNN: Rủi ro tín dụng là tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.



5
Như vậy, có thể hiểu Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể
xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng do khách hàng vay không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho
ngân hàng theo như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt
động tín dụng dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị
thị trường của vốn [1, tr213].
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều căn cứ khác nhau để phân loại rủi ro tùy theo yêu cầu và mục
đích nghiên cứu [1, tr 226-228]. Cụ thể
1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Xuất phát
từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.


6
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao
1.1.2.2 Căn cứ vào giao đoạn phát sinh rủi ro
- Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích
tín dụng dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điều kiện và không
có khả năng trả nợ trong tương lai.
- Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này gồm: Sai sót trong giải ngân, giải ngân không đúng
tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên hay không dự báo được
rủi ro tiềm năng.
- Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng không nắm được tình
hình và mục đích sử dụng vốn vay, thay đổi trong khả năng tài chính cũng như thiện
chí trả nợ của khách hàng.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Các nguyên nhân khách quan
a. Nguyên nhân từ môi trường chính trị, pháp lý
Môi trường chính trị cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tình hình chính trị xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các khách hàng
sản xuất mà cả các ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu tư, mở
rộng kinh doanh, đặc biệt là mở rộng tín dụng. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị xã
hội sẽ dẫn đến sự mất lòng tin của dân chúng cũng như các nhà đầu tư trong và
ngoài nước, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường pháp lý cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình quản lý rủi

ro tín dụng của Ngân hàng. Xác lập một khuôn khổ pháp luật đồng bộ, nhất quán
điều chỉnh các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường được xem như là điều
kiện tiên quyết đảm bảo thị trường hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, nhân tố
pháp lý có vị trí rất quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhân tố
pháp lý còn thể hiện qua các quy định của Nhà nước về hoạt động ngân hàng nói


7
chung và các quy định về đảm bảo an toàn tín dụng nói riêng. Các quy định phù hợp
sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động của các ngân hàng an toàn nhưng nếu các quy
định không phù hợp sẽ dẫn đến sự kìm hãm phát triển, trong đó bao gồm cả việc
ảnh hưởng đến mức độ an toàn trong hoạt động của các ngân hàng.
b. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua chu kỳ kinh tế, các chính sách kinh tế
vĩ mô từng thời kỳ và tác động của xu thế toàn cầu hóa, cụ thể:
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động
tín dụng sẽ tăng trưởng và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái và
khủng hoảng thì hoạt động tín dụng gặp khó khăn và rủi ro cao. Trong thời kỳ nền
kinh tế phát triển với tốc độ thấp, biểu hiện tính suy thoái, sản xuất kinh doanh của
các khách hàng bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn, nhiều khách
hàng bị thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng lúc này vẫn tiếp tục tăng trưởng tín
dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro, không thu được nợ sẽ tăng lên.
Chính sách kinh tế của Chính phủ thông qua những quy định như về thuế,
chính sách xuất nhập khẩu… sẽ gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bởi
các chính sách này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng
của ngân hàng. Khi chính phủ có chính sách ưu đãi như giảm thuế, bảo hộ hàng sản
xuất trong nước của một ngành nào đó bằng cách đề ra hạn ngạch xuất khẩu, hoặc
cấm nhập hay tăng thuế nhập khẩu và ngược lại, đưa ra chính sách giữ giá hay phá
giá đồng nội tệ thì cũng gián tiếp gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Một đất

nước mà các chính sách kinh tế thường xuyên thay đổi, khó dự đoán sẽ gây tác động
xấu đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng đối với ngân hàng.
Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới, vì thế sự biến
động tình hình kinh tế, chính trị xã hội ở nước ngoài cũng ảnh hưởng tới đời sống
kinh tế, chính trị xã hội trong nước, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Các doanh nghiệp cũng như ngân hàng
đều phải nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực, những ảnh


8
hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của đất nước cũng như đối với cá nhân mỗi
khách hàng để có những bước đi, kế hoạch đổi mới, phát triển cho phù hợp. Việc thụ
động với xu hướng phát triển toàn cầu sẽ làm cho khách hàng bị tụt hậu, không đạt
được hiệu quả trong kinh doanh, không cạnh tranh được trên thị trường.
c. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Năng lực quản lý, điều hành của khách hàng
Trình độ của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, năng lực quản
lý, điều hành của Ban lãnh đạo có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện cam kết với ngân hàng. Do đó, ảnh
hưởng đến hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng. Nhiều người vay sẵn sàng mạo
hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, để đạt được mục đích của mình họ sẵn
sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng, như cung cấp thông tin sai sự thật,
mua chuộc…Nhiều khách hàng vay vốn không tính toán kỹ lưỡng, mở rộng đầu tư
quá mức, hoặc không có khả năng tính toán kỹ những bất trắc có thể xảy ra, không
có khả năng thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh. Trường hợp
còn lại là khách hàng vay vốn kinh doanh có lãi nhưng vẫn không trả nợ đúng hạn,
họ chây ỳ với hy vọng có thể được xoá nợ, sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Năng lực tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng

ngân hàng bởi nếu khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh ổn
định, có uy tín thì khi có biến cố xảy ra, khách hàng có khả năng chống đỡ rủi ro
bằng vốn chủ sở hữu và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nghĩa vụ với
ngân hàng. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc
điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép
đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân
thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung
cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán
bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do
các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là
nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ
dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.


9
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác.
1.1.3.2 Các nguyên nhân chủ quan
a. Do chính sách tín dụng của ngân hàng
Rủi ro do chính sách cho vay: chính sách tín dụng không minh bạch làm cho
hoạt động tín dụng lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra
khe hở cho người sử dụng vốn có những hành vi vi phạm hợp đồng và pháp luật của
nhà nước.
b. Do những yếu kém của cán bộ tín dụng
Rủi ro do cán bộ tín dụng tính toán không chính xác hiệu quả đầu tư dự án
xin vay. Cán bộ tín dụng không nắm rõ đặc điểm của ngành mà mình đang cho vay,

hoặc do chính cán bộ tín dụng cố ý cho vay, dù đã tính toán được dự án xin vay
không có hiệu quả, tính khả thi thấp, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Rủi ro do ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay,
chủ quan tin tưởng vào khách hàng thân thiết, coi nhẹ khâu kiểm tra tình hình tài
chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ. Một số vụ án kinh tế
lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân hàng đều có sự tiếp tay
của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá
tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng
nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
c. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi


10
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các
NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại
gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin
quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được
kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
d. Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó

nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Nhưng thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu
như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống
“thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng
phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn
luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
e. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả
nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa
một ngân hàng nào.


11
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng
dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và
xử lý kịp thời. Tóm lại, RRTD có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân: khách
quan và chủ quan. Phụ thuộc phần lớn vào năng lực của các bộ phận tín dụng, chức
năng quản lý của ngân hàng, khách hàng, các cơ chế chính sách của ngân hàng và
nhà nước. Các biện pháp phòng chống và hạn chế rủi ro đều đang nằm trong tầm tay
của các NHTM, nhưng cũng có những biện pháp thuộc về bí kíp riêng của mỗi ngân

hàng và các nhà quản lý.
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn
của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền
lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận không
đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều
này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của
ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng
đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.1.4.2. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng
thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả
những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu
hẹp quy mô hoạt động.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản
tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.


12
1.1.4.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó,
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
Mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng

xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến
phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống
xã hội và sự phát triển của ngành ngân hàng.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp và đặc điểm của doanh nghiệp
a. Khái niệm
Theo luật doanh nghiệp năm 2014, khái niệm “Doanh nghiệp” được định
nghĩa như sau: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
b, Đặc điểm của doanh nghiệp
Điều khác biệt cơ bản của các tổ chức so với khách hàng tiêu dùng cá nhân là
các tổ chức mua hàng hoá và dịch vụ để phục vụ cho các hoạt động của tổchức đó.
Các doanh nghiệp sửdụng thông tin liên lạc, vật tư, thiết bị... (tư liệu sản xuất)để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc trưng của khách hàng doanh nghiệp (tổ chức) so với khách hàng cá nhân
như sau:
-

Về nhu cầu:

+ Nhu cầu của khách hàng tổ chức biến động theo chu kỳ
+ Số lượng KHDN ít hơn số lượng khách hàng cá nhân nhưng nhu cầu
giao dịch thường xuyên hơn
+ Khách hàng doanh nghiệp tập trung về vị trí địa lý
+ Mong muốn có nhà cung cấp ổn định, tin cậy, lâu dài


13

+ Khách hàng doanh nghiệp yêu cầu có giải pháp tổng thể chứ không phải là
giải pháp trên từng sản phẩm đơn lẻ
-

Về cách thức mua:

+ KHDN thường mua trực tiếp, không qua trung gian
+ Quá trình mua chuyên nghiệp với nhiều thủ tục phức tạp, hình thức đấu thầu
mua thường được sử dụng
1.2.2. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát
triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu,
nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của
ngân hàng thương mại.
1.2.3. Đặc điểm quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp
- Thứ nhất, quy mô khoản vay khách hàng doanh nghiệp thường rất lớn nên
khi xảy ra rủi ro tín dụng thì thiệt hại, tổn thất trong cho vay doanh nghiệp thường
rất lớn. Do đó quản lý rủi ro là một trong những yêu cầu bắt buộc để kiểm soát
hoạt động tín dụng của doanh nghiệp.
- Thứ hai, Tài sản bảo đảm của Khách hàng doanh nghiệp lớn, đa dạng vì
vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra thì việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thường
khó khăn hơn.
- Thứ ba, Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp được thực
hiện nghiêm ngặt có thể giảm thiểu được rủi ro theo mục tiêu đặt ra nhưng tăng
trưởng tín dụng doanh nghiệp có thể bị hạn chế và ngược lại. Vì vậy, việc quản lý
rủi ro tín dụng cần phải có sự tính toán để tìn ra một tỷ lệ tối ưu giữa quản lý rủi ro
và tăng trưởng quy mô tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
1.2.4. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Hoạt động ngân hàng có lẽ là hoạt động mang tính công chúng lớn nhất và có
sức ảnh hưởng mạnh mẽ nhất trong các hoạt động kinh tế - tài chính. Sức ảnh
hưởng của nó không chỉ xuất phát từ lý do nguồn vốn hoạt động chủ yếu của các
NHTM là nguồn huy động từ công chúng mà còn vì chúng tác động trực tiếp vào


14
các luồng vốn luân chuyển trong nền kinh tế với sự phụ thuộc, đan xen mang tính
dây chuyền. Sự sụp đổ của một hoặc một số tổ chức tín dụng (TCTD) có thể dẫn
đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng tài chính, thậm chí ảnh hưởng theo hiệu
ứng Domino trên bình diện quốc tế. Vì thế, rủi ro tín dụng (RRTD) không chỉ là
nguy cơ cá biệt của mỗi NHTM mà còn là nỗi lo, mối quan tâm của hệ thống ngân
hàng (đứng đầu là NHTW) trong phạm vi mỗi quốc gia và toàn cầu.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra gây ảnh hưởng rất xấu đến nhiều chủ thể. Trước
hết là bản thân các ngân hàng và sau đó là cả toàn bộ nền kinh tế. Những hậu quả
nặng nề có thể gây ra bởi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng phải luôn quan tâm
đến công tác quản lý rủi ro tín dụng. Ngân hàng muốn phát triển an toàn, bền vững
cần có hệ thống quản lý rủi ro tín dụng tốt vì đây chính là một nguồn lợi thế cạnh
tranh và là một công cụ góp phần làm tăng giá trị của các NHTM. Quản lý rủi ro tín
dụng là công cụ đắc lực để:
+ Góp phần hạn chế tổn thất do hoạt động tín dụng gây ra từ đó góp phần tối
đa hóa lợi nhuận của ngân hàng.
+ Bảo đảm sự phát triển an toàn, bền vững của mỗi ngân hàng và của toàn
hệ thống
1.2.5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Quá trình quản lý RRTD bao gồm 4 nội dung: (i) nhận biết rủi ro, (ii) đo
lường và đánh giá rủi ro, (iii) quản lý rủi ro, (iv) kiểm soát và xử lý rủi ro. Mặc dù
có sự phân đoạn trong quy trình quản lý RRTD, song một nguyên tắc có tính xuyên
suốt là các khâu được phân ra trong quy trình phải luôn có sự liên hệ gắn bó với
nhau, tạo thành một chu trình liên tục, có vậy mới bảo đảm kiểm soát rủi ro theo

mục tiêu đã định.


15

Nhận
biết rủi
ro
Kiểm
soát và
xử lý rủi
ro

Đo
lường và
đánh giá
rủi ro

Quản lý
rủi ro
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý RRTD
(Nguồn: Ban Quản lý rủi ro của NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam)

1.2.6. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp
1.2.6.1. Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong hệ thống
ngân hàng thương mại
a. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp
- Mô hình quản lý rủi ro tín dụng khách hàng nghiệp bao gồm:
+ Các quy định về tổ chức bộ máy cấp tín dụng, bộ máy giám sát rủi ro và bộ
máy xử lý rủi ro; các quy định về trình tự và thẩm quyền của bộ máy cấp tín dụng,

bộ máy giám sát và bộ máy xử lý rủi ro.
+ Quy định điều kiện nhân sự trong tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ nhân viên
thực hiện các công việc trong bộ máy cấp tín dụng, quản lý rủi ro và xử lý rủi ro;
+ Xây dựng và hoàn thiện các định hướng, chính sách, quy chế, quy trình và
hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động và quản lý rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp.
+ Hệ thống đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng;
+ Hệ thống thông tin tín dụng, báo cáo quản trị và cảnh báo rủi ro;
- Mô hình quản lý rủi ro khách hàng doanh nghiệp có thể có nhiều hình thức
tùy thuộc vào quy mô của ngân hàng, mức độ hứng chịu các loại rủi ro khác nhau


×