Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Hoàn thiện các tính năng cho website http:tudonghoadaiduong.com.vn của Công ty Cổ phần Thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.02 KB, 46 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài: “Hoàn thiện các tính năng cho website
của Công ty Cổ phần
Thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương”

Giáo viên hướng dẫn : Vũ Thị Hải Lý
Sinh viên thực hiện : Hoàng Tiến Thành
Mã sinh viên
: 14D140109
Lớp
: K50I2

Hà Nội, 2018


2

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Thương mại và qua thời gian
thực tập ở Công ty CP Thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương em đã học và tích
lũy nhiều kiến thức, kỹ năng quý báu cho mình. Em đã được tiếp xúc với môi
trường kinh doanh thực tế, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Thương Mại đã tạo mọi
điều kiện cho em tham gia học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức chuyên môn cũng


như kiến thức thực tế cuộc sống trong 4 năm học.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Hải Lý giảng viên khoa Hệ
thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, trường Đại học Thương mại, người
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng
toàn bộ cán bộ nhân viên Công ty CP Thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương đã
tiếp nhận và tạo cho em môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp em có điều kiện
nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của công ty.
Em xin kính chúc các thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại
điện tử cùng các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, các anh chị trong Công
ty CP Thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương mạnh khỏe và luôn thành đạt trong
công việc cũng như cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Từ viết tắt Tiếng Việt

Từ viết tắt
TMĐT
CP
CNTT

DN

Giải thích
Thương mại điện tử
Cổ phần
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp

2. Từ viết tắt Tiếng Anh

Từ viết tắt

Từ gốc

HTTP

HyperText Markup Language

URL
SEO
FAQ

Uniform Resource Locator
Search Engine Optimization
Frequently Asked Questions
Asymmetric Digital Subscriber
Line

ADSL
FTTH


Fiber-To-The-Home

Nghĩa tiếng Việt
Ngôn ngữ lập trình siêu văn
bản
Tham chiếu địa chỉ tài nguyên
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Những câu hỏi thường gặp
Đường dây mạng bất đối xứng
Dịch vụ viễn thông băng thông
rộng (cáp quang)


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tên
Bảng nhân sự của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
2015- 2017
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Trang
17

18
24


6

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9

Tên
Logo của công ty
Trang chủ website
Biểu đồ mức độ ghé thăm website của khách hàng
Biểu đồ đánh giá của khách hàng về giao diện website
Biểu đồ về các hình thức giao dịch của công ty
Biểu đồ mức hấp dẫn thông tin trên website
Biểu đồ tỉ lệ thoát website trên tổng lượt truy cập
Đánh giá mức độ dễ sử dụng các tính năng của
website
Biểu đồ mức độ hài lòng tính năng hỗ trợ khách hàng
trên website


Trang
14
26
27
27
28
29
30
30
31


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của công nghệ thông tin và
mạng Internet đã mang lại rất nhiều thay đổi trong phương thức kinh doanh và thói
quen tiêu dùng. Mỗi khi khách hàng cần tìm thông tin về một sản phẩm, dịch vụ hay
một đối tác hay muốn biết thông tin về doanh nghiệp, đánh giá doanh nghiệp có
đáng tin tưởng, có nhiều người sử dụng hay không, biện pháp thông dụng nghĩ tới
sử dụng Internet và các bộ máy tìm kiếm (khách hàng kiểm tra thông tin về công ty
đó qua mạng Internet). Website sẽ đóng vai trò như một gian hàng giúp khách hàng
tham quan, mua sắm trực tiếp trên đó. Ngoài ra, nó còn là sợi dây kết nối khách
hàng với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nắm bắt được tâm lý, nhu cầu khách
hàng. Vì doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm nhiều hơn đến website của mình, hoàn
thiện các tính năng và giao diện, tạo cho website trở nên thân thiện và gần gũi với
khách hàng.
Nắm bắt được vai trò và tiện ích của thương mại điện tử, Công ty Cổ phần Thiết bị

điện và tự động hóa Đại Dương đã xây dựng website
và bước đầu ứng dụng thương mại điện tử. Tuy nhiên, website công ty vẫn còn nhiều
mặt hạn chế, chưa tận dụng được lợi ích từ website. Chính vì vậy, đề tài này tập trung tìm
hiểu, đối chiếu, so sánh những kiến thức trên giảng đường với thực tế doanh nghiệp,
đồng thời xin nêu ra những hạn chế và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện tính
năng cho website nhằm đáp ứng nhiều hơn nhu cầu
của khách hàng.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa giải pháp để hoàn thiện các tính năng của website
shophot.vn giúp công ty đạt được hiệu kinh doanh tốt nhất thông qua:
Thứ nhất, tóm lược và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về website
và những tính năng của website.
Thứ hai, vận dụng cơ sở lý luận, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu, điều tra,
đánh giá phân tích thực trạng các tính năng của website ,
để đưa ra những ưu nhược điểm, những vấn đề tồn tại và hạn chế.
Thứ ba, trên cơ sở những đánh giá phân tích đưa ra các kiến nghị, đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao các tính năng của website, nhằm thu hút
được nhiều khách hàng và tăng niềm tin của khách hàng đối với website từ đó nâng
cao vị thế cạnh tranh của công ty và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng trên thị trường TMĐT.


8
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Không gian
Đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu việc hoàn thiện các tính năng đối với
website . gắn liền với đối tượng chính là khách
hàng, những người sử dụng trực tiếp.
3.2. Thời gian
Nghiên cứu tình hình công ty thông qua các dữ liệu Báo cáo tài chính, Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh,… trong 2 năm trở lại đây, từ năm 2016 – 2017
và các điều tra trực tiếp bằng kết quả phỏng vấn và phiếu điều tra trắc nghiệm.
4. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu qua 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về hoàn thiện tính năng website
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng về tính năng website
của Công ty Cổ phần thiết bị điện và tự động hóa
Đại Dương
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về hoàn thiện tính năng website


9

Chương 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN TÍNH NĂNG
WEBSITE
1.1. Những khái niệm căn bản
1.1.1 Khái niệm chung


Khái niệm website
Website là một tập hợp các trang web (webpage) có liên quan với nhau. Một
website thường chỉ nằm trong một tên miền (domain name) hoặc tên miền phụ
(subdomain). Mỗi website, trang web được lưu trữ trên ít nhất một máy chủ web
(server web), có thể truy cập qua mạng như Internet hay một mạng riêng thông qua
địa chỉ Internet được gọi là URL.
Trang web (webpage) là một tệp văn bản có chứa đựng dữ liệu lập trình siêu
văn bản HTML bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, đồ họa, các tài liệu kỹ

thuật… được tích hợp kết nối với nhau.

• Khái niệm website thương mại điện tử
Website thương mại điện tử cũng là website động với các tính năng mở rộng
cao cấp hơn cho phép giao dịch qua mạng như: giỏ hàng, đặt hàng, thanh toán qua
mạng, quản lý khách hàng, quản lý đơn đặt hàng... Một website thương mại điện tử
hoàn thiện phải đáp ứng nhu cầu và phát triển theo định hướng khách hàng, hoạt
động một cách tự động. Dựa trên nền tảng công nghệ thông tin việc trao đổi dữ liệu
thực hiện các giao dịch đều được tích hợp trên một website điện tử. Các hoạt động
đều diễn ra dựa trên thế giới ảo và website thương mại điện tử sẽ bao gồm toàn bộ


các tích hợp đó.
Khái niệm hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin (Information system) là sự kết hợp có tổ chức giữa những
con người, phần cứng, phần mềm, những mạng thông tin và những tài nguyên dữ



liệu được lưu trữ, truy xuất chuyển đổi và phổ biến thông tin trong một tổ chức.
Khái niệm hệ thống thương mại điện tử
Hệ thống thương mại điện tử là sự kết hợp tổng thể của CNTT và các hoạt động
kinh doanh trong một tổ chức, trong đó việc thực hiện các hoạt động kinh doanh với
bên ngoài đóng vai trò then chốt.



Khái niệm tính năng website
Tính năng website là các công cụ hỗ trợ người dùng giao tiếp và làm việc với
website được dễ dàng và hiệu quả.



10
1.1.2. Khái niệm hoàn thiện tính năng website
Phát triển tính năng website là việc nỗ lực của một nhóm người nhằm xây
dựng, ứng dụng và hoàn thiện tính năng website đáp ứng đầy đủ các điều kiện để
website được hoạt động một cách dễ dàng và hiệu quả.
Hoàn thiện các tính năng của webite giúp website tương tác tốt và hiệu quả
với người dùng, giúp tối đa hóa hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng TMĐT.
Các tính năng của website giúp truyền thông hai chiều tốt và tương tác đồng thời từ
cả hai phía khách hàng và doanh nghiệp, giúp cho thông tin phản hồi từ khách hàng
đến doanh nghiệp nhanh hơn.
1.2. Một số lý thuyết về hoàn thiện tính năng website
1.2.1. Đặc điểm của website


Không giới hạn về thời gian và không gian: Một website TMĐT có thể hoạt động
một cách liên tục không giới hạn về thời gian và không gian hoạt động. Khách hàng
có thể xem thông tin doanh nghiệp, thực hiện giao dịch vào bất cứ lúc nào và bất cứ
ở đâu. Doanh nghiệp cũng tiết kiệm được diện tích bày sản phẩm, giúp giảm chi phí



thuê mặt bằng.
Khắc phục được những nhược điểm của thương mại truyền thống: Hoạt động kinh
doanh cũng như các hoạt động của doanh nghiệp dựa trên việc ứng dụng TMĐT sẽ



nhanh chóng và hiệu quả hơn, đảm bảo tính chính xác cho hoạt động kinh doanh.
Giúp doanh nghiệp giảm chi phí: Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí thuê mặt
bằng, chi phí in ấn, chi phí đi lại. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu qua


việc tối ưu chi phí.
• Công ty cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tốt hơn: Việc hỗ trợ khách hàng sẽ dễ
dàng hơn trong thương mại truyền thống. Công ty có thể trả lời thắc mắc của khách
bất kỳ lúc nào, có thể thăm dò ý kiến khách hàng, cũng như có được thông tin khách
hàng dễ dàng.

Lợi thế cạnh tranh: Với một website TMĐT doanh nghiệp có thể tham khảo ý kiến
khách hàng, tạo ra nhiều cơ hội, giúp doanh nghiệp có nhiều sản phẩm, dịch vụ


được nhiều người ưa chuộng.
Giúp doanh nghiệp tìm được nguồn cung cấp tốt: Khi ứng dụng TMĐT, doanh
nghiệp tiếp xúc được với nhiều nguồn cung ứng. Vì thế doanh nghiệp có thể chọn
được nguồn cung ứng giá rẻ hơn và chất lượng tốt hơn.
1.2.2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống TMĐT
1.2.2.1. Người dùng


11
Người dùng bao gồm tất cả những người liên quan và sử dụng hệ thống
website. Hệ thống sinh ra là để phục vụ ai, và ai là người được hưởng lợi khi sử
dụng website. Người dùng sẽ tiến hành các tác vụ trên hệ thống để có được kết quả
như mong muốn. Để xác định, phân loại người dùng chúng ta cần phụ thuộc tác vụ
họ cần thực hiện và đặc tính của họ.
1.2.2.2. Tác vụ
Tác vụ là các công việc cụ thể mà một người hoặc nhóm người thực hiện. Tác
vụ trả lời cho câu hỏi hệ thống website sinh ra để làm gì. Để xác định được tác vụ,
người sử dụng và người phát triển hệ thống cùng nhau xác định những thay đổi có
thể thực hiện đối với các công cụ mà người sử dụng khác nhau sử dụng nhằm thực

thực hiện được yêu cầu của mình. Các tác vụ được xác định trên cơ sở xem xét
những trách nhiệm mà người sử dụng bên trong hệ thống cần thực hiện, và các
mong muốn khác nhau mà người sử dụng bên ngoài hệ thống hi vọng đạt được khi
tương tác với hệ thống.
1.2.2.3. Nội dung
Nội dung là các tài nguyên được xử lý và đưa ra bởi hệ thống, bất kể cách thức
xử lý và cách thức thể hiện. Nội dung cần xác đinh là những nội dung người dùng
cần để thực hiện các tác vụ và luôn có ích với cả người dùng và tác vụ. Mảng nội
dung đáp ứng yêu cầu của một hoặc một số tác vụ cụ thể, cho một hoặc nhiều người
dùng bằng chính mảng nội dung đó, hoặc kết hợp với mảng nội dung khác.
1.2.2.4. Công cụ
Công cụ là những phương tiện giúp cho người sử dụng hoàn thành một tác vụ
nào đó. Cả nhà phát triển và người sử dụng đều phải sử dụng các công cụ. Nhiều
công cụ khác nhau có thể cùng giải quyết được một tác vụ. Công cụ được dùng để
hỗ trợ người sử dụng hoàn thành các tác vụ. Chúng ta cần xác định công cụ để tìm
hiểu xem người sử dụng đang sử dụng công cụ gì, và tìm thêm các công cụ mới có
thể sử dụng, giúp hoàn thiện hơn hệ thống.
1.2.3. Các tính năng cơ bản của website
Tính năng website giúp khách hàng có thể dễ dàng làm việc với website. Tùy
từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp cũng như website, mức độ ứng dụng
TMĐT của mình mà doanh nghiệp cần lựa chọn đúng những tính năng cần thiết cho
website để dễ dàng quản trị, tạo sự thuận lợi nhất đối với khách hàng khi họ ghé
thăm website. Đồng thời cũng tránh cho thêm các tính năng không cần thiết, tránh
lãng phí, gây sự khó chịu nơi người dùng, làm website chậm.


12


1.2.3.1. Các tính năng chính của website

Menu nội dung: với các website sử dụng nhiều trang nội dung đa cấp, menu nội
dung sẽ giúp trình bày nội dung dễ dàng và hiệu quả. Để phục vụ khách hàng tốt

hơn, menu cần ngắn gọn, dễ hiểu.

Quản lý nội dung: Chức năng này dành cho người quản trị website, thông thường
website có lượng thông tin nhiều, được chia thành nhiều loại tin. Thông tin được tổ
chức phân chia theo nhiều nhóm, nhiều cấp. Số nhóm, số cấp được chia là không
hạn chế, việc phân nhóm do người dùng tự tổ chức.

Sơ đồ website (sitemap): Tổ chức sơ đồ của website ở dạng thư mục hình cây giúp


khách hàng có thể dễ dàng truy cập đến tất cả nội dung trên website.
Khối nội dung text/html: Với tính năng text/html giúp đăng tải nội dung, ảnh đến
việc nhúng audio, video, flash,…Việc đăng tải nội dung dưới các khối (block) linh
động, đưa hiển thị hoặc sử dụng các khối này ở mọi vị trí phù hợp của website. Kết
hợp text/html với các phần khác một cách hợp lý, website sẽ chuyên nghiệp, thân

thiện và rất dễ sử dụng đối với khách hàng, người truy cập.

Liên kết (link): giúp các nội dung trên website liên kết với nhau và cả bên ngoài
website. Sử dụng link liên kết để trao đổi với các đối tác hay một công cụ trong điều
hướng website, chỉ dẫn khách hàng.
• Hiển thị ảnh (Image slide show): Giúp trình bày và hiển thị ảnh rất linh hoạt và đẹp
mắt, có tác dụng hấp dẫn và gây sự chú ý của người truy cập. Tính năng này có tác
dụng lớn trong việc quảng bá website, sản phẩm hay dịch vụ trên website
• Liên hệ: Phép tùy biến đáp ứng mọi yêu cầu từ phía khách hàng. Khách hàng có thể



liên hệ, giao dịch trực tiếp từ website thông qua Form liên hệ.
Tin tức: Thông tin website đưa ra có liên quan tới lĩnh vực hoạt động và sản phẩm
kinh doanh của doanh nghiệp và các tin tức đặc biệt như khuyến mại… mà khách



hàng khó mà tìm thấy ở website khác để lôi cuốn khách hàng.
Tỷ giá – Chứng khoán: Nội dung tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, giao dịch chứng khoán
được cập nhật tự động từ các hệ thống của ngân hàng và các công ty chứng khoán
uy tín. Các thông tin được hiển thị khoa học và đầy đủ thông báo tỷ giá tại thời
điểm khách hàng giao dịch với công ty trong trường hợp giao dịch bằng ngoại tệ

hoặc quy đổi tỷ giá hối đoái.

Đăng nhập: Giúp nhà quản trị có thể đặt ô đăng nhập tại bất kì vị trí nào trên
website tùy vào thói quen và mục đích sử dụng. Mọi người có thể đăng nhập để
thực hiện các hoạt động phục vụ nhu cầu của mình với hệ thống.
• Thống kê: Tiện ích cho phép theo dõi hoạt động của Website, thống kê báo cáo thời


13
gian, địa điểm, số lượt khách truy cập trên website, từ khóa tìm kiếm, hiệu quả các
đường link…
1.2.3.2. Các tính năng TMĐT của website
• Cataloge: Website cần quản lý các sản phẩm với số lượng nhiều. Sản phẩm được tổ
chức phân chia không hạn chế thành nhiều nhóm, nhiều cấp. Dễ dàng cho khách


hàng tìm kiếm sản phẩm họ cần mua.
Giới thiệu sản phẩm: Phân hệ sản phẩm là tổng hợp của nhiều tính năng giúp

doanh nghiệp bán hàng một cách hiệu quả, bao gồm việc giới thiệu thông tin chi
tiết, cập nhật sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng.



Các dịch vụ: Hiển thị thông tin, hình ảnh về các dịch vụ của doanh nghiệp trên
website một cách rõ ràng cụ thể nhất. Mỗi dịch vụ có 1 form yêu cầu dịch vụ đi
kèm, cho phép khách hàng dễ dàng liên hệ khi cần thiết.



Giỏ hàng: Cho phép khách hàng quản lý số lượng hàng hóa lựa chọn mua tại
website, theo dõi các mặt hàng đã mua, mã mua hàng, giá tiền mà khách hàng phải

thanh toán, thay đổi hay xóa bỏ món hàng đã lựa chọn mà không mua.

Hiển thị sản phẩm tùy chọn: Đây là tính năng rất linh hoạt, cho phép kết hợp với
tính năng danh mục tùy chọn để hiển thị sản phẩm theo mọi tiêu chí: giảm giá,
khuyến mại, hàng mới về, hàng bán chạy,…ở bất kỳ vị trí nào trên website.Nhờ tính
năng này, khách hàng có thể so sánh sản phẩm để sản phẩm theo các tiêu chí để
chọn được sản phẩm phù hợp.
• Quản lý đơn hàng: Chức năng dành cho nhà quản trị thống kế các đơn hàng, doanh
thu có được từ các đơn hàng trên website của công ty. Cập nhật các đơn hàng mới.
Xem chi tiết và chỉnh sửa một số các đơn hàng như giá cả, phương thức, thời điểm
thanh toán…từ việc thống kê tình hình đơn hàng, doanh nghiệp có thể đưa ra các
chương trình chăm sóc khách hàng, khuyến mại hướng tới từng đối tượng khách
hàng cụ thể của mình.

Quản lý khách hàng: Website tổ chức khách hàng theo nhóm, cập nhật và quản lý
thông tin khách hàng, các thông tin giao dịch của khách hàng: Thông tin khách

hàng, đơn hàng, số lượng hàng hóa bán ra. Kết hợp với tiếp thị qua email để thực


hiện các chiến dịch tiếp thị tới từng khách hàng, nhóm hàng cụ thể
Quản lý banner quảng cáo: Thiết lập các banner quảng cáo dưới dạng hình ảnh,
flash để quảng cáo cho sản phẩm của website hoặc đặt liên kết đối tác, website liên
kết. Ngoài ra còn có chức năng thống kê hiệu quả của quảng cáo thông qua các chỉ


14
số về lượt click, thiết lập vị trí hiển thị, cách hiển thị…

Tiếp thị qua email: Thực hiện các tiếp thị sản phẩm một cách hiệu quả đến các
khách hàng tiềm năng bằng công cụ Email Marketing tích hợp trên website. Chức
năng này để người dùng đăng ký nhận các thông tin từ website, từ đây có thể chủ
động xây dựng danh sách email cho các chiến dịch tiếp thị.

Tìm kiếm: Tìm kiếm sản phẩm là tính năng không thể thiếu trên mỗi website bán
hàng trực tuyến nào. Website cần thu hút khách hàng để khách hàng ở lại trên
website càng lâu càng tốt thông qua các công cụ tìm kiếm. Tìm kiếm bao gồm cả 2
chức năng là tìm kiếm nhanh và tìm kiếm nâng cao. Tìm nhanh cho phép người xem
tìm kiếm nhanh bất kỳ thông tin nào trong website thông qua thao tác đơn giản là
nhập từ khóa cần tìm và nhấn enter để ra kết quả. Tìm kiếm nâng cao cho phép
người xem giới hạn khu vực tìm kiếm thông tin để kết quả hiển thị ra chính xác
hơn.

Thanh toán: Tính năng này thường đi kèm với giỏ mua hàng điện tử, phục vụ nhu
cầu thanh toán cho khách hàng dưới nhiều hình thức thanh toán phù hợp.Tính năng
này giúp khách hàng thực hiện giao dịch trên website tiện lợi hơn.
• Webmail: Chức năng kiểm tra và gửi mail trực tiếp trên website.

1.2.3.3. Các tính năng hỗ trợ khách hàng của website
• Hỏi đáp, Tư vấn (FAQ): Hỏi đáp, tư vấn, viết đầy đủ là Frequently Asked Question.
Tính năng này nhằm giải đáp các thắc mắc, câu hỏi thường thấy của khách hàng
trên trang nhằm đỡ tốn thời gian và công sức của cả bên đọc và bên chủ trang.

Trợ giúp: Đăng tải các thông tin hỗ trợ người truy cập. Một website với nội dung
trợ giúp đầy đủ, chi tiết sẽ tạo ấn tượng rất tốt đối với người truy cập về uy tín cũng
như mức độ chuyên nghiệp, tính năng này cho phép tổ chức nội dung theo danh
mục, mỗi danh mục có thể đăng nhiều chủ đề trợ giúp khác nhau.


Bình chọn (Survey): Là nơi doanh nghiệp đưa ra những câu hỏi để thăm dò ý kiến
khách hàng khi khách hàng truy cập website. Khách hàng có thể thu thập thông tin
đánh giá, bình trọn trực tuyến các sản phẩm, dịch vụ. Khách hàng có thể đánh giá
các sản phẩm, dịch vụ của công ty và họ có thể xem các đánh giá để xem sản phẩm
có thật sự phù hợp với mình. Chính những đánh giá đó sẽ giúp cho doanh nghiệp
biết rõ những ưu và nhược điểm của sản phẩm, dịch vụ của mình và khắc phục nó
trở nên tốt hơn.


15
1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện website


1.2.4.1. Yếu tố bên ngoài
Yếu tố kinh tế
Nếu tình hình kinh tế suy giảm, người tiêu dùng eo hẹp hơn trong chi tiêu thì
công ty cần phải có biện pháp để thu hút tốt hơn khách hàng của mình và mở ra các
hình thức kinh doanh mới để không chỉ thu hút khách hàng truyền thống mà còn có
thể thu hút thêm khách hàng trên Internet và mở ra cơ hội tiến sang thị trường các


nước khác.
• Yếu tố văn hóa xã hội
Ở đây cần chú ý đến trình độ dân trí, thói quen tiêu dùng của một khu vực.Nếu
dân trí cao, xu hướng sử dụng internet nhiều thì doanh nghiêp cần có những chính
sách để hoàn thiện hơn website của mình, làm sao để người tiêu dùng chấp nhận,
thậm chí yêu thích các hoạt động trên mạng của công ty.
• Yếu tố chính trị pháp luật
Môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp luật ngày càng hoàn thiện tạo
điều kiện cho TMĐT phát triển an toàn và bền vững. Từ đó DN nhận được các ưu
đãi hơn từ phía chính phủ trong việc hoàn thiện và phát triển website.
• Yếu tố công nghệ
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành công nghệ tạo ra nhiều cơ hội cho
các DN tiếp xúc với khách hàng. Từ đó đòi hỏi DN cần lựa chọn cách thức phù hợp,
những công nghệ phù hợp với mục tiêu hoạt động và nguồn lực của doanh nghiệp


sẵn có.
Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Nếu có nhiều đối thủ cạnh tranh khiến DN phải cải tiến công nghệ, tạo ra
những sản phẩm dịch vụ phù hợp yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nâng cao

tính chuyên nghiệp, tạo được lợi thế cạnh tranh cho DN.
• Yếu tố khách hàng
Khách hàng là nguồn sống của DN. Vì vậy, việc hoàn thiện tính năng của
website phải phụ thuộc vào khách hàng, xem nhu cầu của khách hàng là gì, khách
hàng có những phản hồi gì về website, DN cần bỏ và cần bổ sung tính năng gì để
hoàn thiện hơn.
1.2.4.2. Yếu tố bên trong
• Nguồn nhân lực

Là nhân tố chính trong việc hoàn thiện tính năng website. Để đảm bảo khả
năng vận hành hệ thống thì phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông
tin, thương mại điện tử. Một DN có nguồn nhân lực tốt thì sẽ dễ dàng làm chủ hệ
thống, kịp thời bắt nhịp với hệ thống. Ngược lại nếu chất lượng nguồn nhân lực


16
kém, người dùng có thể sẽ chống đối, hoặc không sử dụng bởi việc phát triển hệ
thống mới sẽ là rào cản với họ. Đặc biệt khi người đứng đầu DN chưa nhận thức
được lợi ích của việc hoàn thiện hệ thống, hay đơn giản là chưa muốn thì việc này
sẽ rất khó để triển khai.
• Nguồn lực tài chính
Bất cứ một DN nào dù lớn hay nhỏ cũng cần nguồn lực tài chính để đầu tư cho
cơ sở hạ tầng, đầu tư cho công nghệ và cả đầu tư để thu hút và đào tạo nguồn nhân
lực. Doanh nghiệp cần phải xác định được chiến lược đầu tư tài chính lâu dài vào
việc xây dựng hệ thống website thương mại điện tử. Nếu công ty có nguồn lực tài
chính dồi dào thì việc bỏ ra một khoản tiền lớn để nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện
tính năng website sẽ trở nên đơn giản hơn nhiều. Nếu tài chính eo hẹp thì kinh phí
nghiên cứu, triển khai hệ thống cũng bị hạn chế. Nhiều doanh nghiệp sẽ tìm giải
pháp ngắn hạn là chắp vá với hệ thống cũ, hay chọn một hệ thống mới rẻ hơn nhưng
không phù hợp với doanh nghiệp từ đó không phát huy được tối đa các tính năng
của hệ thống.
• Nguồn công nghệ:
Nếu DN có nguồn công nghệ (máy chủ, mạng, số máy con…) dồi dào thì việc
hoàn thiện tính năng website dễ dàng hơn. Nguồn công nghệ dồi dào sẽ là bước đệm
để DN hoàn thiện hệ thống và tích hợp thêm nhiều hệ thống mới. Ngược lại, nếu
nguồn công nghệ kém, mặc dù DN đã hoàn thiện xong hệ thống nhưng lại không sử
dụng được.Muốn sử dụng được hệ thống, DN lại phải phát triển thêm nguồn công



nghệ, hoặc việc hoàn thiện tính năng hệ thống sẽ bị trì hoãn.
Chiến lược của công ty
Với một công ty thiên hướng chuyển sang thương mại điện tử thì việc hoàn
thiện hệ thống sẽ được chú ý hàng đầu, và có những đầu tư thích đáng cho hoạt
động này. Công ty sẽ xây dựng các kế hoạch và chính sách phát triển để nâng cao
hiệu quả website cũng như hiệu quả tính năng của website. Ngược lại, với các
doanh nghiệp vẫn chú trọng về hoạt động truyền thống thì việc hoàn thiện tính năng
website bị hạn chế.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoàn thiện và phát triển tính năng hệ thống TMĐT là nội dung nhận được
nhiều sự quan tâm của mọi người. Đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
tới lĩnh vực này, cụ thể:


17
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Những vấn đề liên quan tới hoàn thiện tính năng hệ thống nói chung cũng như
phát triển hệ thống TMĐT cũng được nhiều chuyên gia trên thế giới nghiên cứu. Có
thể kể đến một số công trình như sau:

June Campbell (2008), Beginer guide to Ecommerce,

Nightcats Multimedia

Productions
Cuốn sách đưa ra các khái niệm và thực trạng chung nhất về TMĐT và các
điều kiện cần thiết cho việc áp dụng TMĐT trong một doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức định hướng chứ chưa chỉ ra được cách thức cụ thể
trong việc hoàn thiện tính năng website. Hơn nữa, các nghiên cứu này chỉ phù hợp với



các nước phát triển, không phù hợp với các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam.
Jim Carter (2001), Developing e-Commerce Systems, Prentice Hall PTR Upper
Saddle River, NJ, USA
Cuốn sách đưa ra những khái niệm cơ bản về hê thống TMĐT. Làm thế nào để
thiết kế một hệ thống thương mại điện tử, các nguyên tắc và quy trình thiết kế.
Cuốn sách này được tác giả ghi chi tiết các bước trong quá trình phát triển hệ thống
TMĐT. Tuy nhiên tất cả chỉ ở mức độ chung chung, định hướng, không đi sâu vào
một vấn đề cụ thể.



Jakob Nielsen (1995), Designing Web Usability, New Riders
Cuốn sách nghiên cứu về tính khả dụng, độ thân thiện của website với người
duyệt web. Cuốn sách được cô đọng các kinh nghiệm về thiết kế và cách nhìn các
trang web trong tâm trí người tiêu dùng cuối cùng. Mặc dù cuốn sách đã có hơn 10
năm và một vài bộ phận “future proof” đã lỗi thời nhưng nó vẫn là một khởi đầu
tuyệt vời để thiết kế hướng đến người dùng.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước



1.3.2.1. Sách và giáo trình
Trường Đại học Thương mại (2014), Bài giảng thiết kế và triển khai website,
tập thể giáo viên Hệ thống thông tin. Các tác giả có đề cập cụ thể đến khái niệm

thiết kế website, các bước thiết kế website.

Trường Đại học Thương mại (2014), Bài giảng quản trị tác nghiệp Thương
mại điện tử, tập thể giáo viên Quản trị tác nghiệp Thương mại điện tử. Các tác giả

có đề cập đến một số yêu cầu trong thiết kế website.

Trường Đại học Thương mại (2013), Bài giảng "Giáo trình phát triển hệ
thống thương mại điện tử", tập thể giáo viên Quản trị tác nghiệp Thương mại điện


18
tử. Các tác giả đề cập đến quy trình phát triển hệ thống thương mại điện tử, các
thành phần của hệ thống thương mại điện tử và các yêu cầu của một hệ thống
thương mại điện tử.
1.3.1.2. Các luận văn có liên quan


Lê Quang Trung (2011), Hoàn thiện tính năng website TMĐT ESN.VN của Công ty
cổ phần giải pháp công nghệ cao TCV, Khoa Quản trị Thương mại điện tử, Trường
Đại học Thương mại.
Luận văn dựa trên việc ứng dụng thương mại điện tử tại website ESN.VN, tiến
hành đánh giá nhằm xây dựng website theo định hướng thương mại điện tử ở mức
cao, tích hợp nội bộ vào doanh nghiệp khi triển khai. Dựa trên việc phân tích nhằm
hoàn thiện và đưa ra các giải pháp giúp cho website hoạt động hiệu quả và nâng cao
tính hơn. Hỗ trợ người sử dụng một cách đầy đủ nhất.



Nguyễn Thị Trà My (2010), Hoàn thiện giao diện và tính năng website
netrealvietnam.com, luận văn tốt nghiệp, Khoa Quản trị Thương mại điện tử,
Trường Đại học Thương mại
Luận văn nghiên cứu về hoàn thiện website của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Môi giới Bất động sản Netreal Việt Nam, mô hình website này là sàn giao dịch bất
động sản. Luận văn chủ yếu nói về cách thức để hoàn thiện giao diện website, vẫn

chưa đề cập nhiều đến vấn đề hoàn thiện tính năng website.
Tóm lại, về cơ bản các luận văn đã thực hiện đề cập tới những lý luận và thực
tiễn về hoàn thiện tính năng website, phân tích thực trạng cũng như đề xuất một số
giải pháp. Tuy nhiên, các luận văn mới chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu sơ lược, chưa
thiên nhiều việc hoàn thiện tính năng website, các giải pháp vẫn chưa chung chung,
chưa cụ thể.
Kết luận : Tuy các đề tài trên có nhiều các đề tài nghiên cứu liên quan tới vấn
đề này nhưng chỉ áp dụng được với các công ty khác mà chưa có đề tài nào áp dụng
cho Công ty CP Thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương. Vì vậy, cần có một đề tài
nghiên cứu một cách đầy đủ và chi tiết về vấn đề hoàn thiện tính năng website
của công ty. Tôi khẳng định đề tài tôi chọn, không
trùng lặp với các các đề tài trước đó. Những tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước
kể trên có vai trò làm nền tảng về mặt lý luận để tác giả có thể nghiên cứu và tham
khảo nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu.


19

Chương 2
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TÍNH NĂNG WEBSITE
HTTP://TUDONGHOADAIDUONG.COM.VN CỦA CÔNG TY CP
THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA ĐẠI DƯƠNG
2.1. Tổng quan về Công ty CP Thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty cổ phần thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương là công ty được
thành lập từ năm 2012 và được đăng ký theo hình thức công ty cổ phần với đại diện
pháp luật theo đăng ký đó là ông là Đàm Xuân Hoàng.
Mã số thuế: 010596221.
Tên giao dịch: OEA.,JSC
Tên tiếng Anh của công ty: Ocean Automation JSC

Trụ sở chính của công ty: Số nhà 20 ngõ 91 đường Hoàng Quốc Việt,
Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
SĐT: 04 85 87 89 37 /0902717888
FAX: 04 85 87 89 37
Email:
Phương châm kinh doanh: Lấy uy tín về kỹ thuật và công nghệ làm đầu,
chúng tôi sẽ luôn cố gắng đưa ra những giải pháp tối ưu nhất về cả kỹ thuật lẫn kinh
tế trong việc ứng dụng sản phẩm công nghệ cao vào dây chuyền sản xuất ở các nhà
máy, xí nghiệp lớn nhỏ trong cả nước.
Slogan: Cung cấp sản phẩm công nghệ và giải pháp tốt nhất cho nền công
nghiệp.
Logo của công ty như sau:

Hình 2.1: Logo của công ty
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần thiết bị điện và tự động hóa Đại Dương hiện nay đã tuyển
dụng và đào tạo được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, năng động và
có trách nhiệm với công việc. Cơ cấu tổ chức của công ty được chia theo mô hình
chức năng, Đứng đầu là Hội đồng quản trị, dưới Hội đồng quản trị là Giám đốc. Các
phòng ban được phân chia theo chức năng hoạt động chuyên biệt, bao gồm: phòng
bán hàng, phòng kế toán và hành chính, phòng kỹ thuật, phòng marketing


20
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng kế toán
Phòng kỹ

Phòng bán
và hành chính
thuật
hàng
Chức năng cụ thể của từng bộ phận trong công ty:
-

Phòng bán
hàng

Phòng
marketing

Hội đồng quản trị

Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động
kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
-

Giám đốc

Giám đốc là người giữ quyền hành cao nhất trong công ty, lãnh đạo, điều tiết
các hoạt động kinh doanh. Là người đề ra, tổ chức thực hiện các chiến lược kinh
doanh và cũng chính là người chịu trách nhiệm cao nhất trước các vấn đề của công
ty.
Giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, là người có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức vụ khác trong công ty.
-


Bộ phận bán hàng

Tiếp cận với khách hàng, là bộ phận thực hiện doanh số đã đề ra mang lại lợi nhuận
cho công ty. Mở rộng thị trường, tổ chức thực hiện kinh doanh, thực hiện hợp đồng với
các đối tác. Đánh giá từng phân khúc thị trường, đưa ra các đề xuất mới cho bộ phận
Marketing. Đây là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thu hút thuyết phục khách
hàng mua và sử dụng sản phẩm của công ty.
Sau khi thuyết phục được khách hàng thì tiến hành giao dịch mua bán trao đổi
trực tiếp với khách hàng, làm thủ tục thanh toán, xác nhận kết quả giao dịch, đưa
sản phẩm của doanh nghiệp đến tay khách hàng.
-

Bộ phận kế toán và hành chính

Bộ phận kế toán thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh
doanh của công ty và hoạt động tài chính văn phòng, chức năng giám đốc, phân


21
phối và tổ chức luân chuyển vốn. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán, kiểm tra quyết
toán, kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản của công ty.
Bộ phận hành chính nhân sự thực hiện kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết
bị, công cụ lao động, văn phòng phẩm,... theo dõi tình hình sử dụng cơ sở vật chất
của công ty. Thực hiện công tác hành chính, quản lý văn công, tài liệu, quản lý nhân
sự của công ty.
-

Bộ phận kỹ thuật


Bộ phận kỹ thuật hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho khách hàng trong vấn đề cài đặt và sử
dụng sản phẩm của công ty.
Trong quá trình làm việc thì họ hỗ trợ bộ phận bán hàng trong quá trình tư vấn,
thiết kế,… chuyển giao công.
Là bộ phận chịu trách nhiệm nòng cốt trong quá trình vận hàng của công ty. Sau
khi hàng hóa,máy móc đã được mua bán thi họ thiết kế, chế tạo, lắp đặt và thi công
chính. Đồng thời là người kiểm tra, sữa chữa kịp thời tới khách hàng ở quá trình vận
hành trong thời gian thi công.
-

Bộ phận marketing

Bộ phận marketing là bộ phận chịu trách nghiệm mở rộng thị trường, thực
hiện hoạt động marketing cho công ty, điều tra, nghiên cứu nhu cầu khách hàng,
nhu cầu của thị trường, phát triển thương hiệu của công ty, xúc tiến, quảng bá và
phát triển các sản phẩm dịch vụ của công ty. Có chức năng nghiên cứu, tham mưu,
tư vấn cũng như tham gia đào tạo các vấn đề về chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
cho tổ chức.
Số lượng nhân sự chia theo các bộ phận:
Bảng 2.1: Bảng nhân sự của công ty
STT
1
2
3
4
5
6

Chức vụ
Hội đồng quản trị

Giám đốc
Phòng bán hàng
Phòng kế toán và hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng marketing

Số lượng (người)
1
1
11
4
18
3

Theo số liệu từ công ty thì đây là số lượng nhân sự nòng cốt của công ty hiện
tại, tuy nhiên số lượng nhân viên có thể thay đổi theo các dự án và mùa vụ, đặc biệt
là nhân viên kỹ thuật có thể thuê ngoài theo dự án.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động


22
Công ty có lĩnh vực hoạt động chính là lắp đặt hệ thống điện và tự động hóa.
Có thể nói chi tiết các hoạt động kinh doanh chính thức của công ty là như sau:
-

Tư vấn, thiết kế, lắp đặt, lập trình phần mềm, chuyển giao công nghệ các hệ thống
tự động hóa (nhà máy cáp điện, nhà máy nhựa, nhà máy in, nhà máy gạch, sắt thép,

-


xi măng, thang máy, máy xây dựng, cẩu trục,...).
Cung cấp PLC, Encoder, Sensor, bộ điều khiển nhiệt độ, áp suất, bộ nguồn…

-

Siemens, Omron, Autonics,...
Cung cấp thiết bị bán dẫn công suất Semikron, Sanrex, Eupec, IXYS, Jiuling:

-

IGBT, Diode, Thyristor,...
Thiết kế, chế tạo, lắp đặt tủ bảng điện, đường dây, trạm biến áp kiost hợp bộ dưới

-

35kV.
Cung cấp, cài đặt, sửa chữa biến tần, Servo, bộ điều khiển động cơ một chiều

-

Parker - SSD, Yaskawa, Toshiba, ABB, Siemens,.…
Cung cấp, sửa chữa, hiệu chỉnh máy phát điện, máy biến áp, động cơ điện và các
thiết bị điện khác.
Sản phẩm công ty cung cấp chủ yếu là máy móc công nghệ và sản xuất nước
ngoài uy tín về thiết bị hệ thống điện để cung ứng thị trường trong nước là chính,
phụ thuộc vào các dự án mà công ty tham gia. Đối tượng khách hàng chủ yếu là các
công ty sản xuất vừa và nhỏ cần hệ thống điện hoàn chỉnh cho sản xuất và gia công.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015- 2017
(Đơn vị: Triệu VNĐ)

Stt

Danh mục

2015

2016

2017

1

Doanh thu thuần

25671

26916

31247

2

Chi phí cố định

10682

12063

13174


3

Lợi nhuận trước thuế

16651,05

17495,4

20310,55

4

Lợi nhuận sau thuế

12987,82

13646,41

15842,23

Nhận xét về hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian này như sau:
- Về doanh thu: Doanh thu thuần năm 2016 so với năm 2015 tăng 1245 triệu
đồng, tức tăng 4,89 %. Doanh thu thuần năm 2017 so với năm 2016 tăng 4331 triệu


23
đồng, tức tăng 16,09%. Có thể nhận thấy danh thu của công ty đều tăng dần qua
các năm và có sự tăng trưởng mạnh mẽ, công ty có sự phát triển rõ rệt.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của năm 2016 so với năm 2015 tăng
658,59 triệu đồng tức tăng 5,07%. Lợi nhuận sau thuế của năm 2017 so với năm

2016 tăng 2195,82 triệu đồng tức tăng 15,08%. Công ty làm ăn rất có lợi nhuận khi
hệ số biến động của lợi nhuận qua từng năm đều tăng trưởng rất lớn.
- Chi phí cũng nói nên một phần trong quy mô phát triển của công ty. Với
định hướng ngày càng mở rộng quy mô thì chi phí ngày càng tăng nhưng lợi nhuận
đem lại cực kì khả quan.
- Nhờ các chính sách hợp lý và quản lý hiệu quả công ty đã và đang đi từng
bước phát triển và trở thành doanh nghiệp mạnh mẽ với thương hiệu được khẳng
định. Tuy nhiên dù doanh thu và lợi nhuận đem về đều rất cao nhưng trong thời
điểm hiện tại công ty lại thiếu mất dịch vụ bán hàng qua mạng khiến cho kết quả
kinh doanh về thương mại điện tử của công ty là không có.
2.2. Thực trạng vấn đề tính năng website của công ty
2.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây với sự phổ biến rộng rãi của Internet, việc phát
triển công nghệ thông tin và thương mại điện tử tại Việt Nam dường như là một
điều tất yếu. Trong đó, website là một kênh kinh doanh hiệu quả. Vì thế các doanh
nghiệp không thể không có website. Hầu hết doanh nghiệp đều có website cho
riêng mình nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thành công. Các website
TMĐT tại Việt Nam chưa đủ niềm tin để khách hàng mua và thanh toán trực tuyến
trên mạng bởi vì hơn 90% website thương mại điện tử không tuân thủ các quy định
của Bộ Công thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website
thương mại điện tử. Khách hàng tỏ ra thiếu niềm tin với hình thức kinh doanh qua
mạng. Theo báo cáo của Bộ Công Thương có hơn 50% doanh nghiệp đã xây dựng
website. Tuy nhiên một phần không nhỏ website có nội dung sơ sài, ít cập nhật. Các
website đều trình bày thiếu chuyên nghiệp, không hấp dẫn người dùng. Từ đó dẫn
đến tỉ lệ thoát của website rất cao, tỷ lệ khách hàng quay lại mua sắm còn thấp.
Nhiều website thiếu quá nhiều tính năng. Tất cả chỉ ở dạng giới thiệu sản phẩm,
chưa có nhiều giao dịch trên đó. Mọi thứ vẫn là đến xem sản phẩm trực tiếp và nhận
tiền trao tay. Như vậy, các doanh nghiệp chưa tận dụng được hết các lợi ích của một
website TMĐT. Vì vậy việc hoàn thiện tính năng website là việc cần thiết, được rất



24
nhiều doanh nghiệp chú trọng tuy nhiên vẫn mắc phải nhiều hạn chế. Nguyên nhân
của vấn đề này là do nguồn nhân lực của chính công ty còn yếu kém, sản phẩm dịch
vụ cung cấp chưa đa dạng, không phù hợp để đưa nhiều tính năng website và mức
độ ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp chưa cao
Các tính năng đã có của website :
• Menu nội dung: Menu ngang là các mục lựa chọn, menu bên trái là phần danh mục
sản phẩm. Như vậy khách hàng dễ dàng chọn và theo dõi sản phẩm theo nhu cầu
của mình.
• Tin tức: Website có phần tin tức dưới dạng giới thiệu các mẫu mới. Tuy nhiên, phần
tin tức này rất ít được cập nhật, nội dung vẫn còn sơ sài. Tin tức thường cập nhật
theo tháng và theo tuần chứ không theo ngày.

Hiển thị hình ảnh: Hình ảnh được hiển thị trên trang chủ, trong mô tả sản phẩm.
Điều này giúp khách hàng có cái nhìn thực hơn về sản phẩm. Tuy nhiên hình ảnh
mô tả chi tiết sản phẩm chưa sắc nét và phong phú. Nhiều sản phẩm chỉ có 1, 2
chiếc ảnh, ảnh nhiều cái bị lỗi, chưa đủ để khách hàng nhìn ra hình ảnh của sản
phẩm cụ thể.


Hiển thị sản phẩm tùy chọn: Trong mỗi mục đều mô tả các sản phẩm cụ thể cho
khách hàng có thể xem và chọn các sản phẩm thích hợp với nhu cầu của mình.
Khách hàng có thể xem lại những sản phẩm mình đã từng chọn hoặc đã từng xem.
Đây cũng là gợi ý cho khách hàng thêm sự lựa chọn. Khi khách hàng có nhu cầu
mua một sản phẩm, khách hàng sẽ chọn vào sản phẩm đó và để lại thông tin giao

dịch công ty sẽ chuyển sản phẩm đó đến tận tay khách hàng.

Đặt hàng trực tuyến: Khách hàng có thể đặt hàng trực tuyến ngay trên website khi

để lại thông tin dưới phần liên hệ khi chọn bất cứ sản phẩm nào.


Liên hệ: Webstie cung cấp thông tin liên hệ cho khách hàng nhằm đảm bảo cho

khách hàng tin tưởng và có thể hỗ trợ mọi lúc.

Hỗ trợ khách hàng: Khách hàng điền thông tin và các vấn đề cần được hỗ trợ theo
mẫu rồi gửi về cho công ty qua website.

Quản trị nội dung: Tính năng này chỉ người quản trị website mới được sử dụng.
Nhà quản trị có thể đăng tin, quản lý danh mục sản phẩm trên website. Theo như
phỏng vấn người quản trị website, hiện tại họ khá hài lòng với tính năng này.
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc hoàn thiện
tính năng của website
2.2.2.1. Nhân tố khách hàng
Khách hàng chủ yếu của là các công ty sản


25
xuất vừa và nhỏ cần hệ thống điện hoàn chỉnh cho sản xuất và gia công hoặc cũng
có thể là những khách hàng cá nhân. Đây là những đối tượng có nhận thức cao,
nhanh nhạy với công nghệ và thích cái mới.
Khách hàng chính là yếu tố quan trọng nhất, là người đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp, khách hàng là người quyết định doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ gì và khách hàng chính là người tương tác trực tiếp với website. Bởi vậy
cần thực sự đặt tầm quan trọng của khách hàng lên hàng đầu và dành sự quan tâm
ưu tiên cho nó.

2.2.2.2. Nhân tố kinh tế

Trong thời buổi kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn cần phải tìm mọi
cách để quảng bá sản phẩm, để đưa sản phẩm tới khách hàng, website là một trong
những công cụ hữu hiệu để làm việc đó. Công ty CP Thiết bị điện và tự động hóa
Đại Dương cũng chạy theo xu thế đó để có website cho riêng mình, tuy nhiên việc
kinh doanh trên website không hề đơn giản, nó cũng chịu ảnh hưởng của việc suy
thoái kinh tế.
2.2.2.3. Nhân tố văn hóa – xã hội
Theo số liệu trên trang Internetworldstats - một website chuyên thống kê
lượng người dùng Internet của các quốc gia trên toàn thế giới, tính tới giữa năm
2017, Việt Nam đã có 64 triệu người dùng Internet, tương ứng với 67% dân số cả
nước. Với con số này, Việt Nam là quốc gia có lượng người dùng Internet cao thứ
12 trên toàn thế giới và đứng thứ 6 trong tổng số 35 quốc gia/vùng lãnh thổ khu vực
châu Á.
Với số lượng người sử dụng Internet không ngừng gia tăng, thói quen lên
mạng tìm kiếm thông tin, tạo tiền đề cho TMĐT phát triển. Đây là cơ hội tốt để các
website hoàn thiện tính năng của mình, tận dụng được tối đa các lợi ích mà website
mang lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng thường thích “nhìn tận mắt, sờ tận tay”, họ
chưa đặt nhiều niềm tin vào TMĐT. Điều này đòi hỏi website doanh nghiệp cần
cung cấp nhiều thông tin hấp dẫn, chính xác phục vụ nhu cầu tham khảo của khách
hàng.
2.2.2.4. Nhân tố pháp luật
Thương mại điện tử về cơ bản là việc ứng dụng các phương tiện điện tử vào
hoạt động kinh doanh, thương mại. Hiện nay, mạng lưới Internet phát triển và phổ


×