Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển đội ngũ quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.09 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CAO THỐNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CAO THỐNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế với đề tài: Phát
triển đội ngũ quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về
công trình nghiên cứu của mình.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân có liên quan. Tác giả
xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Đình LongViện nghiên cứu quy hoạch nông nghiệp, nông thôn đã hướng dẫn tận tình,
chu đáo, đầy trách nhiệm đã giúp cho tác giả hoàn thành luận văn “Phát triển
đội ngũ quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Khoa học xã
hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Quảng Nam, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam, Trường Chính trị tỉnh Quảng Nam,
Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và
các đồng chí, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Cao Thống


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................ 9
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã ......................................................... 9

1.2. Vai trò, đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã ........................................ 9
1.3. Khái niệm và nội dung phát triển đội ngũ cán bộ công chức quản lý kinh
tế ở cấp xã........................................................................................................ 12
1.4. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động việc phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp xã...................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY .......................... 40
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 40
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam hiện nay .................................................................................................. 43
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua ................... 53
2.4. Đánh giá về đội ngũ cán bộ, công chức QLKT cấp xã ở tỉnh Quảng Nam
......................................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 .............. 64
3.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội Quảng Nam và cả nước ..................... 64
3.2. Quan điểm và phương hướng phát triển đội ngũ cán bộ QLKT cấp xã .. 65
3.3. Giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp xã trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2025 .......................................... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong đổi mới quản lý kinh tế ở nước ta, việc xây dựng, phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, và hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, mang tính
chiến lược lâu dài nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thời gian qua tỉnh Quảng Nam đã có những bước phát triển vượt bậc về
các mặt kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, là một trong những tỉnh có đóng
góp ngân sách cho Trung ương... Những kết quả đã đạt được nêu trên là nhờ
có tinh thần đoàn kết, nhất trí, chung sức, đồng lòng của Đảng bộ, chính
quyền từ tỉnh đến cơ sở và nhân dân trong tỉnh, trong đó có đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của tỉnh đã có bước trưởng
thành cả về số lượng và chất lượng; các cấp chính quyền đã quan tâm xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung từ khâu quy hoạch, đào tạo,
sử dụng, đề bạt… do vậy đội ngũ cán bộ này đã nỗ lực phấn đấu và góp phần
phát triển, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, đồng đều trên các lĩnh vực,
các địa phương trong tỉnh.
Tuy nhiên, đối với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) vẫn còn những hạn chế, bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi đang đặt ra trong việc quản lý, phát
triển kinh tế ở địa phương cơ sở... Tất cả những yếu tố trên đặt ra những câu
hỏi cần giải đáp như: Lựa chọn nào cho xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp xã ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn tiếp theo? Các bước đi sẽ
tiến hành như thế nào với các chính sách cụ thể ra sao? Cần cơ chế, chính
sách gì để tạo những đột phá cần thiết trong xây dựng, phát triển đội ngũ cán

1


bộ quản lý kinh tế cấp xã trong thời gian đến? Xuất phát từ thực tế nêu trên,
cùng với kinh nghiệm công tác của bản thân, tôi chọn đề tài “Phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận
văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế với hy vọng góp phần đề

xuất phương hướng và giải pháp để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
ở cấp xã của tỉnh Quảng Nam thời gian đến.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung, trong đó
có đội ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế cấp xã đã được nhiều tác giả
quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình đã đề cập khá sâu
các quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã như:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia của tác giả Bùi
Thị Hoa (2003) về "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
ở tỉnh Phú Thọ hiện nay", đã tổng quan được những vấn đề lý luận về cán bộ
chính quyền cấp xã và chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã; hệ
thống hóa được những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng, Nhà nước ta về đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã;
đúc kết được khái niệm và những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã và đề xuất được một số
giải pháp khá cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp
xã ở Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên, đề tài
luận văn của tác giả Bùi Thị Hoa mới chỉ nêu được những vấn đề chung về
đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã và đưa ra các giải pháp về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở địa bàn tỉnh Phú Thọ, chưa đề cập
sâu các loại hình cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp
xã trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2


- Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia của tác giả Lê Thị Lý (2003) về
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới” và tác giả
Nguyễn Thị Hải có Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính (2001) về “Đổi mới

tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bình trong điều kiện cải
cách nền hành chính nhà nước” cũng đã làm sáng tỏ thêm nhiều vấn đề lý
luận về vai trò của tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã; những tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; yêu cầu
đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong điều kiện đổi mới và cải cách
nền hành chính; đưa ra được những giải pháp để đổi mới tổ chức, hoạt động
chính quyền cấp xã và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu
cầu công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, những đề tài này cũng chỉ mới đề cập
được các vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã và
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; chưa đi sâu nghiên cứu vai trò quản lý
nhà nước ở cấp xã và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
- Đi sâu nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, giải pháp để xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, nhất là trong điều kiện kinh tế thị
trường cũng đã có nhiều công trình, đề tài của nhiều tác giả, như: Đề tài cấp
Bộ của tác giả Đào Xuân Sâm, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(1993) về “Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế của nước ta trong quá
trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế”; Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Sáu về
"Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đăng trên Tạp chí Thông tin lý
luận số 9 năm 2000; hay bài viết của tác giả Phan Trung Chính “Một số vấn
đề về bộ máy và cán bộ QLNN về kinh tế trong cơ chế quản lý mới” đăng trên
Tạp chí Người đại biểu nhân dân tháng 1 năm 1994 đã đề cập khá sâu những
quan điểm về vai trò, vị trí và yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
của nước ta trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; đề xuất được

3


nhiều giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên,

những đề tài này mới chỉ đề cập được những vấn đề chung đối với đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế trong cơ chế quản lý mới, chưa đi sâu nghiên cứu và
đưa ra được các giải pháp thiết thực để xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế ở cấp cơ sở.
Việc nghiên cứu về chính quyền cấp xã, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức nói chung, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về kinh tế nói riêng đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đề cập và
có nhiều công trình, đề tài công bố có giá trị cả về lý luận và ứng dụng trong
thực tiễn. Tuy nhiên, trong các tác phẩm, đề tài, mỗi tác giả thường chỉ đề cập
đến một khía cạnh nào đó trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ hoặc đội ngũ
cán bộ quản lý và thường đề cập ở dạng chung nhất hoặc chỉ giới hạn trong
một địa phương cụ thể; chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về kinh tế ở cấp xã, một bộ phận cán bộ
quan trọng ở cấp cơ sở, những người trực tiếp nghiên cứu, triển khai và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã
hội ngay từ địa bàn xã. Do đó, bản thân nhận thấy cần phải có sự nghiên cứu
cụ thể hơn để góp phần phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở cấp xã
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế...
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích làm rõ thực trạng đội ngũ cán
bộ công chức quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó rút
ra những kết quả đã đạt được, các hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó...
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ công chức quản lý kinh
tế cấp xã đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng

4


Nam giai đoạn tới đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là xây dựng, phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế cấp xã ở tỉnh Quảng Nam, xét trên tất cả các khâu quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bầu cử, tuyển dụng và luân chuyển.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
- Phạm vi chủ thể: Luận văn nghiên cứu xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ công chức quản lý kinh tế cấp xã.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đáng giá làm rõ trình
độ, năng lực quản lý của các chức danh CBCC cấp xã liên quan đến lĩnh vực
quản lý kinh tế, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; các chức danh
công chức: Văn phòng- Thống kê, Tài chính- Kế toán; Địa chính, xây dựng,
môi trường, nông nghiệp nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ công chức
quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ quản lý kinh tế ở cơ sở.
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp xã trên địa giới hành chính của
tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Các nội dung xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp xã được phân tích trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2017. Các giải pháp được đề xuất từ nay tới năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như:
* Phương pháp khảo cứu tài liệu:
Là việc nghiên cứu, khai thác các đề tài đã được xuất bản, các báo cáo,
tài liệu đã công bố, các số liệu thứ cấp do cơ quan thống kê, cơ quan quản lý

5



có liên quan cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên cứu chính được thu thập từ các
công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các quyết định, chính sách, các
báo cáo của tỉnh Quảng Nam có liên quan đến xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế ở cấp xã, số liệu của Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam,
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan.
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được, luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống trong khoa học kinh tế để phục
vụ cho mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
* Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích được sử dụng trong
hầu hết nội dung của luận văn từ phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ
sở lý luận, đặc biệt là phân tích thực trạng quản lý nhà nước nhằm xây dựng,
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, phân
tích bối cảnh nhằm đề xuất giải pháp.
* Phương pháp tổng hợp: Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong
tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tổng hợp, hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh; tổng hợp đánh giá thực trạng quản
lý nhà nước nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp xã
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
* Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu
trong chương 2 nhằm đánh giá thực trạng xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Sử dụng các số liệu thu
thập được, luận văn so sánh sự xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế theo thời gian và không gian.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng thêm các phương pháp khác như: phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp đối chiếu, so

6



sánh... để từ đó phân tích, đánh giá và đề ra các giải pháp về phát triển đội
ngũ CBCC quản lý kinh tế ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn dự kiến đóng góp kết quả như sau:
- Đảm bảo cho đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế trên địa bàn tỉnh phát huy
hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, góp phần đắc lực vào việc thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn tới đến năm 2025.
- Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ này, thực
hiện tốt các chức năng lãnh đạo, quản lý kinh tế theo đúng chủ trương chính
sách, pháp luật của nhà nước. Đảm bảo đến năm 2025 đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đảm bảo các yêu cầu, tiêu chuẩn
theo quy định.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây
dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp xã. Các kết quả phân tích
thực trạng của luận văn góp phần vào việc tổng kết thực tiễn làm cơ sở cho
nghiên cứu lý luận về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu và những đề xuất của luận văn là
tài liệu tham khảo có giá trị cho cấp uỷ, chính quyền và các cơ quan có liên
quan nhằm xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp xã.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo... và có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
kinh tế ở cấp xã.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.

7



Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức quản lý kinh tế cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn tới đến
năm 2025.

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Cán bộ cấp xã gồm các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
(áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); và
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng
Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; và Văn hóa - xã hội.

1.2. Vai trò, đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
1.2.1. Vai trò cán bộ, công chức cấp xã
- Trong hệ thống cán bộ, công chức nói chung thì cán bộ, công chức cấp
xã có vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực thi pháp luật; giữ gìn an

9


ninh, trật tự và an toàn xã hội; bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh
đạo, chỉ đạo các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội... ở địa phương.
- CBCC cấp xã là người trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân
dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương,
chính sách đó; tổ chức triển khai các chương trình kinh tế xã hội ở địa
phương. CBCC cấp xã là người thường xuyên chăm lo đến mọi mặt trong đời
sống vật chất, tinh thần tới mọi người dân; là người đại diện cho ý chí, quyền
lợi của nhân dân địa phương; vận động nhân dân thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước...
- CBCC cấp xã là người nắm bắt và phản ánh những tâm tư, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân để Đảng và Nhà nước kịp thời sửa đổi, bổ
sung, ban hành các chủ trương, chính sách mới phù hợp lợi ích của nhân dân
và sự phát triển của đất nước.
Tóm lại, CBCC cấp xã có vai trò, vị trí hết sức to lớn; là những người
sống và hoạt động thường xuyên, liên hệ mật thiết và trực tiếp với nhân dân,
cán bộ tốt hay không tốt đều có tác động trực tiếp đến phong trào. Do đó đội
ngũ CBCC cấp xã phải được trang bị đầy đủ kiến thức, trình độ, năng lực
chuyên môn và phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt... để chủ động, vững
vàng trong quản lý điều hành, lãnh đạo nhân dân tích cực tham gia lao động
sản xuất, phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
1.2.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã

Cán bộ, công chức cấp xã có những đặc điểm chung sau:
- CBCC cấp xã hầu hết là dân bản địa, sinh sống tại địa phương; có quan
hệ dòng tộc và gắn bó với người dân hàng ngày về mọi mặt kinh tế, văn hoá,
tình cảm và đời sống sinh hoạt... Trong bản thân con người CBCC xã,
phường, thị trấn đều chứa đựng các yếu tố: Người dân, người cùng làng, cùng

10


phố, người đại diện cộng đồng, người đại diện nhà nước, các yếu tố này vừa
thống nhất, vừa mâu thuẩn, xung đột nhau, chi phối các hoạt động của họ và
chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân, chưa thoát ly khỏi sản xuất, gắn bó
với lợi ích gia đình, dòng tộc, có quan hệ làng xóm, láng giềng sâu rộng.
- Phần lớn CBCC cấp xã trưởng thành từ những thanh niên “không thoát
ly” qua các phong trào ở địa phương, nguồn khác là CBCC nhà nước tăng
cường từ trên về, bộ đội sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sỹ quan quân
đội xuất ngũ hoặc người đã nghỉ chế độ hưu trí, mất sức sức lao động nay về
địa phương lại tiếp tục tham gia công tác lại trở thành CBCC cơ sở...
- CBCC cấp xã có tính ổn định thấp hơn so với CBCC nhà nước cấp trên
và khi được “Đảng cử, dân bầu” thì làm, không trúng cử thì nghỉ. Do nhiều
nguyên nhân, đội ngũ CBCC cấp xã ít được đào tạo (nhất là đối với miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo); ranh giới giữa CBCC làm công tác
Đảng, chính quyền, đoàn thể không rạch ròi do được bố trí kiêm nhiệm nhiều
chức vụ...
Do đặc thù của CBCC cấp xã mà giữa cán bộ và công chức cấp xã cũng
có những đặc điểm riêng:
Đối với cán bộ cấp xã:
- Về tiêu chuẩn: cán bộ cấp xã đảm nhận các vị trí chủ chốt trong các tổ
chức của hệ thống chính trị ở cơ sở như Đảng ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể, nên tiêu chuẩn chính trị là một trong những tiêu chuẩn quan

trọng nhất, đảm bảo cho cán bộ cấp xã đủ phẩm chất để lãnh đạo các mặt
quan trọng. Trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã không đều, nhất là cán
bộ phụ trách mãng kinh tế; cán bộ Mặt trận và các đoàn thể, nhưng do được
sự tín nhiệm nên được bầu cử giữ những chức vụ quan trọng, mặc dù chưa
đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn cán bộ theo quy định của Trung ương và của Tỉnh.

11


- Nguồn hình thành cán bộ cấp xã rất đa dạng, do cán bộ được bầu nên
các tổ chức chính trị - xã hội như MTTQ và các tổ chức đoàn thể là nơi cung
cấp nguồn cho cán bộ cấp xã. Cũng xuất phát từ lý do trên nên cán bộ cấp xã
thường xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác do yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chính trị tại địa phương.
Đối với công chức cấp xã:
- Về tiêu chuẩn: Theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ thì công chức cấp xã phải có trình độ chuyên môn
phù hợp từ trung cấp trở lên. Chính từ quy định này mà công chức cấp xã có
sự đồng nhất và tương đối đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển (hoặc xét
tuyển đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới...) và sau khi tuyển dụng
được bố trí đảm nhận một lĩnh vực chuyên môn cụ thể và trực tiếp tham mưu
cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác nên nhìn
chung có sự bảo đảm về tiêu chuẩn chuyên môn và ổn định trong công tác...
1.3. Khái niệm và nội dung phát triển đội ngũ cán bộ công chức
quản lý kinh tế ở cấp xã
1.3.1. Khái niệm về phát triển đội ngũ cán bộ công chức QLKT cấp

Phát triển là sự tăng lên về quy mô, sự thay đổi tích cực về cơ cấu, tạo ra
các khả năng khai thác nguồn lực cho phát triển và qua đó cải thiện cuộc sống

của con người.
Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người có cùng chức năng, nhiệm vụ,
nghề nghiệp được tập hợp trong những tổ chức phù hợp, có sự lãnh đạo, chỉ
đạo thống nhất với những tôn chỉ, mục đích hoạt động nhất định.
Cán bộ công chức là những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ
hoặc là người có chức vụ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,

12


chức danh theo nhiệm kỳ, làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các cơ quan
trong hệ thống chính trị và các tổ chức chính trị xã hội.
Như vậy, đội ngũ cán bộ công chức là tập hợp những cán bộ có cùng
chức năng, nhiệm vụ, hay nói cách khác là tập hợp những người có chức vụ
và làm công tác nghiệp vụ chuyên môn, làm việc thường xuyên trong các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
Đội ngũ cán bộ được phân thành 02 nhóm chính: Nhóm có chức vụ, gồm
những cán bộ lãnh đạo, quản lý được bầu cử hoặc bổ nhiệm và nhóm làm
nghiệp vụ chuyên môn được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công một
nhiệm vụ cụ thể.
1.3.2. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Đối tượng quản lý chủ yếu là quản lý con người, còn khách thể quản lý
ngoài quản lý con người còn quản lý các khách thể khác như tài nguyên, cơ sở
vật chất kỹ thuật và các vấn đề về xã hội.
Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích đúng
ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý do Nhà nước làm chủ thể, định
hướng điều hành, chi phối,… để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong những
giai đoạn lịch sử nhất định.
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà
nước, thông qua bộ máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý.

13


Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý là những người được
bầu cử, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý
trên một hoặc một số lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể trong các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý là tập hợp những người được bầu cử,
tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý trên một
hoặc một số lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể trong các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức chính trị, chính trị xã hội, được hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
Nhà nước quản lý mọi hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động
kinh tế để sử dụng có hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm đạt
được mục tiêu trước mắt và lâu dài của nền kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nước về kinh tế là một hoạt động quan trọng trong các hoạt
động quản lý của Nhà nước, để thực hiện được chức năng này cần có đội ngũ
cán bộ, công chức được bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế nằm
trong bộ máy Nhà nước.
Cán bộ công chức QLNN về kinh tế trong phạm vi hẹp là một bộ phận
cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan quản lý kinh tế của chính phủ
và chính quyền các cấp. Được Nhà nước ủy thác hoặc lấy danh nghĩa Nhà
nước hoạt động; làm việc thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức thuộc bộ
máy Nhà nước, được trả lương hàng tháng từ ngân sách nhà nước.

- Xét về chức năng, nhiệm vụ thì đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế được
phân thành 03 nhóm cơ bản như sau:
+ Nhóm thứ nhất: các nhà hoạch định chính sách kinh tế, gồm những
người quyết định chính sách, biện pháp lớn về kinh tế, biện pháp sử dụng
những công cụ trực tiếp quản lý, điều tiết sự vận động của nền kinh tế.
+ Nhóm thứ hai: các chuyên gia phân tích kinh tế, là những nhà chuyên
môn sâu trên từng lĩnh vực cụ thể, có khả năng phân tích, tổng hợp, chuẩn bị
phương án sơ bộ, từng mặt cho các nhà quyết định chính sách.

14


+ Nhóm thứ ba: các nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật giúp việc như những
kỹ thuật viên máy tính, thư ký, quản trị văn phòng.
CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ

Cán bộ quản lý nhà
nước về kinh tế

Các
nhà
hoạch
định
chính
sách
kinh tế

Các
chuyên
gia

phân
tích
kinh tế

Cán bộ quản lý sản xuất,
kinh doanh

Các
nhân
viên
nghiệp
vụ, kỹ
thuật

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy cán bộ quản lý kinh tế
Nguồn: Tài liệu Quản lý kinh tế, Viện Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2007
1.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế cấp xã
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội cấp xã; công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
Từ quy định trên có thể hiểu cán bộ và công chức cấp xã là:
- Công dân Việt Nam;

15



- Được bầu cử hoặc tuyển dụng vào các vị trí công tác ở xã;
- Trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
thì số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính
cấp xã; cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
- Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
- Cấp xã loại 3: không quá 21 người.
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc
phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn và Nghị quyết
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã nêu trên bao gồm cả cán bộ, công
chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
- Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chức danh những
người hoạt động không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của từng chức
danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí chi trả phụ
cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách theo loại đơn vị hành
chính cấp xã.
Theo vị trí công tác, cán bộ quản lý cấp xã có thể phân thành hai nhóm:
+ Nhóm thứ nhất: cán bộ chuyên trách hay còn gọi là nhóm cán bộ lãnh
đạo, quản lý điều hành, bao gồm: Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó
chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ

16



quốc và Trưởng các đoàn thể cấp xã. Những cán bộ chuyên trách đảm nhiệm
các chức vụ lãnh đạo nêu trên thông qua bầu cử theo quy định của Luật, Điều
lệ Đảng và Điều lệ của các tổ chức chính trị xã hội.
+ Nhóm thứ hai: Công chức chuyên môn. Là những người thực hành
các quyền lực hành chính nhà nước ở cấp xã. Công chức xã được UBND cấp
huyện tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã (gồm có 7 chức danh công chức cấp xã), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
BỘ MÁY CÁN BỘ QUẢN LÝ
CẤP XÃ

Cán bộ chuyên trách

Công chức
(07 chức danh):

(Lãnh đạo chủ chốt)

Khối Nhà nước
Khối
đảng

HĐND

UBND

(Bí thư
và Phó

Bí thư
Đảng
uỷ)

(Chủ
tịch,
Phó
Chủ
tịch)

(Chủ
tịch,
Phó
Chủ
tịch)

1- 2
người

2- 3
người

2 người

Khối đoàn
thể
(Cấp trưởng:
Mặt trận,
Đoàn Thanh
niên, Cựu

chiến binh;
Hội Phụ nữ;
Hội Nông
dân)

Tài chính - Kếtoán;
Địa chính - Xây
dựng; Vănhóa;
Công an; Quân sự;
Vănphòng - Thống
kê;Tư pháp - Hộ
tịch.
Từ 7 - 14 người

5 người

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy cán bộ QLNN cấp xã
Nguồn: Hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam về bố trí các chức danh
cán bộ công chức cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ)

17


Theo đó, cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã cũng bao gồm 02 nhóm: cán
bộ lãnh đạo quản lý và công chức quản lý trên các lĩnh vực kinh tế. Theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh về bố trí các chức danh
cán bộ cấp xã thì cán bộ lãnh đạo QLNN về kinh tế bao gồm: Chủ tịch UBND
xã phụ trách chung và 01 Phó Chủ tịch UBND phụ trách kinh tế; công chức
phụ trách trên các lĩnh vực kinh tế, bao gồm: Công chức Tài chính - Kế toán,
công chức Địa chính - Xây dựng, Giao thông, Thủy lợi, Nông nghiệp, Môi

trường.
Như vậy, đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế cấp xã là tập hợp những cá
nhân làm công tác QLNN về kinh tế, làm việc tại chính quyền cấp xã, bao
gồm các cá nhân làm công tác lãnh đạo, quản lý và những người làm chuyên
môn nghiệp vụ, trực tiếp quản lý, phụ trách một hoặc một số công việc cụ thể
trên lĩnh vực phát triển kinh tế ở địa bàn xã.
BỘ MÁY CÁN BỘ QLNN
VỀ KINH TẾ Ở CẤP XÃ
Công chức
Cán bộ lãnh đạo
Chủ tịch

Phó Chủ tịch

Tài chính

Địa chính -

Văn phòng-

UBND

UBND

- Kế toán

Xây dựng-

Thống kê


Môi trường

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ bộ máy cán bộ QLNN về kinh tế ở cấp xã
Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam)

18


1.3.4. Nội dung về phát triển đội ngũ cán bộ công chức QLKT cấp xã:
Nói đến phát triển đội ngũ cán bộ là nói đến việc tạo nguồn, tuyển chọn, bố
trí, quản lý, sử dụng và tạo môi trường cho đội ngũ cán bộ phát triển.

Xét về quy mô, cơ cấu và chất lượng dưới góc nhìn phát triển nguồn
nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý bao gồm: Quy hoạch đội ngũ cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng trình độ, năng lực
quản lý và phẩm chất chính trị; tuyển chọn, sắp xếp, bố trí, quản lý, sử dụng
cán bộ; đánh giá, sàng lọc và tạo các điều kiện, môi trường cho đội ngũ cán
bộ phát triển.
Đối với cán bộ QLNN về kinh tế đòi hỏi phải có am hiểu về kinh tế, có
kiến thức về kinh tế thị trường và thể chế kinh tế thị trường, hiểu biết một
cách sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng và pháp luật, có phẩm chất đạo
đức tốt. Vì thế việc phát triển đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế phải chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng một cách toàn diện cả về kiến thức quản lý kinh
tế, kiến thức pháp luật, hành chính, nhận thức chính trị và phẩm chất đạo đức
của người cán bộ.
Xuất phát từ tính chất, yêu cầu thực tế nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
ở địa phương, nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, trong đó có cán bộ
QLNN về kinh tế cấp xã tập trung vào các nội dung sau:
1.3.4.1. Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế:
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý

kinh tế ở cấp xã. Do tính chất và điều kiện cấp xã nên việc thu hút cán bộ
được đào tạo bài bản, chuyên sâu về chuyên môn về địa bàn xã công tác gặp
khó khăn. Vì vậy, cần phải tập trung làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch
hóa đội ngũ cán bộ, công chức để tạo nguồn, tạo sự chủ động trong việc tuyển
chọn, sắp xếp bố trí cán bộ làm công tác quản lý.

19


Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn và từng
giai đoạn của từng địa phương và nhu cầu bố trí công tác quản lý để xây dựng
quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế một cách phù hợp; kịp thời phát
hiện, lựa chọn để đưa vào quy hoạch những nhân tố có khả năng, triển vọng;
từ đó xây dựng kế hoạch để đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, tuyển chọn, bố trí và
sử dụng hợp lý, hiệu quả.
Việc quy hoạch để tạo nguồn cán bộ quản lý kinh tế cấp xã phải căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
dài hạn và từng giai đoạn của từng xã; phải căn cứ vào cơ cấu vị trí, tiêu
chuẩn các chức danh cần bố trí. Công tác quy hoạch được thực hiện theo từng
giai đoạn, và hằng năm phải tiến hành rà soát, đánh giá, bổ sung để tạo nguồn
cán bộ đảm bảo tốt cả về số lượng và chất lượng. Đây là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng, do vậy cần phải tiến hành một cách khoa học và có trình tự.
Trước hết là tiến hành dự báo tình hình cán bộ, sự biến động cán bộ và những
nhu cầu mới về số lượng và chất lượng cán bộ dài hạn và từng giai đoạn. Từ
đó vạch kế hoạch bổ sung cán bộ; kế hoạch luân chuyển cán bộ; kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế hoạch quản lý, sử dụng cán bộ; kế hoạch trẻ hóa đội
ngũ cán bộ...
1.3.4.2. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý kinh tế là một nhiệm vụ
then chốt trong chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của mỗi quốc gia.

Ở cấp xã, đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế chủ yếu được lựa chọn
và phát triển từ địa phương, chưa được đào tạo bài bản, làm việc theo lối kinh
nghiệm, bị tác động và chi phối các quan hệ làng xóm, họ hàng, phương pháp
quản lý thiếu khoa học. Do vậy, cần phải đào tạo, bồi dưỡng cả về trình độ
chuyên môn, kỹ năng công tác, phương pháp quản lý và bản lĩnh chính trị.
Đội ngũ công chức chuyên môn được tuyển chọn qua thi tuyển (hoặc xét

20


tuyển), có trình độ chuyên môn nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn; phương
pháp giải quyết các vấn đề nảy sinh tại cấp cơ sở gặp nhiều khó khăn nên cần
phải tập trung bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, phương pháp công tác, kỹ năng
vận động nhân dân và xử lý các vướng mắc tại địa bàn cấp xã.
Việc đào tạo, bồi dưỡng cần quan tâm cả đội ngũ cán bộ đương chức và
dự nguồn đã được quy hoạch. Căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng cán
bộ để bố trí đi đào tạo, bồi dưỡng một cách thiết thực, khắc phục tình trạng
hợp lý hóa bằng cấp, trình độ chuyên môn không phù hợp với nhiệm vụ được
giao. Nêu cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ trong việc đi học, cả về chuyên
môn và chính trị; xem đây là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới, cần phải quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức và trình độ về quản lý kinh tế, pháp luật không chỉ
đối với những cán bộ làm công tác QLNN về kinh tế, mà cả những cán bộ
tham gia vào quá trình chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động trên lĩnh vực
QLNN về kinh tế; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và phương pháp
công tác, trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn
sâu trên lĩnh vực công tác; phương pháp quản lý, điều hành, đặc biệt là kỹ
năng vận động, thuyết phục nhân dân; xử lý, giải quyết các vấn đề nảy sinh ở

địa bàn xã.
1.3.4.3. Tuyển chọn và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế:
Tuyển chọn đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nói chung và đội ngũ
cán bộ QLNN về kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuyển chọn được đội
ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực, có phẩm chất sẽ góp phần thực hiện tốt
công tác quản lý trên địa bàn, đồng thời có điều kiện để phát triển cán bộ.

21


×