Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.96 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC
Trong khi nền kinh tế ngày càng phát triển, dân trí của con người này càng nâng
cao thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm cao cấp cũng ngày càng gia tăng. Công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) sản xuất và thương mại Âu Việt là đơn vị chuyên nhập khẩu
và phân phối
các sản phẩm bút ký cao cấp, sản phẩm ví da, sổ da và các sản phẩm quà tặng cao
cấp khác trên thị trường. Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ,
nhằm tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững, Âu Việt buộc phải có những chiến
lược phát triển và bước đi mới, trong đó nội dung về phát triển thương mại sản phẩm
là một cấu thành quan trọng. Một chiến lược phát triển hiệu quả với các bước triển
khai hợp lý sẽ giúp công ty gìn giữ, phát triển vị thế của mình và do đó sẽ có tác động
tốt tới kết quả hoạt động kinh doanh chung. Thực tế thời gian qua, mặc dù nhận thức
được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển chiến lược thương mại sản phẩm
nhưng Âu Việt vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả, do vậy vị thế và năng lực phát
triển của công ty so với các đối thủ cạnh tranh chưa nâng cao một cách rõ rệt, hoạt
động thương mại chưa đem lại hiệu quả thực sự cao. Xuất phát từ thực trạng trên, em
đã chọn đề tài: “Phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản
xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc” cho khóa luận tốt nghiệp của
mình. Em hy vọng những nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần nào đó cho công ty
TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt nhằm phát triển thương mại sản phẩm sổ da
nói riêng và các sản phẩm khác của Âu Việt nói chung, nhằm thực hiện được mục tiêu
lớn là tăng doanh thu, lợi nhuận.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ và hướng dẫn rất tận tình của các anh (chị) tại công ty TNHH sản xuất và


thương mại Âu Việt, các thầy cô giáo và các bạn thuộc khoa Kinh tế- Luật, trường Đại
học Thương Mại. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo đã cung cấp cho tôi các kiến thức vô
cùng quý báu và cần thiết trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn cô ThS. Thái Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, góp
ý, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt,
cùng các anh/chị làm việc tại phòng Kinh doanh đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ tôi
trong quá trình thực tập tại quý công ty, cùng với các anh chị phòng nhân sự, phòng tổ
chức - hành chính, phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ tôi định hướng đề tài khóa
luận, cung cấp các tài liệu cần thiết trong quá trình tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình cùng bạn bè đã tạo điều kiện, động viên và
giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nên đề tài sẽ không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy
cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thùy

2

2


MỤC LỤC

3

3



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch thương mại sản phẩm sổ da của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trong giai đoạn 2013- 2017.
Bảng 2.2.2: Phân tích tình hình hoạt động dự trữ sản phẩm sổ da của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Âu Việt trong giai đoạn 2013 đến năm 2017

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa quốc tế hóa diễn ra ngày càng sâu rộng,Việt Nam
đang nỗ lực hòa mình vào sự phát triển không ngừng của nền kinh tế toàn cầu, việc trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo cơ hội cho
Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phát triển kinh tế nước nhà góp phần thực
hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước do Đảng và Nhà Nước

đã đề ra.
Thị trường miền Bắc với sức cuốn hút đầu tư mạnh mẽ cả trong và ngoài nước
đang dần chứng tỏ một nguồn lợi nhuận cực lớn cho những doanh nghiệp tiên phong
chiếm lĩnh được nó. Chính vì thế mà không khó để chúng ta có thể nhận thấy tính cạnh
tranh cực kỳ khốc liệt tại thị trường này. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) sản xuất
và thương mại Âu Việt là doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm bút ký cao cấp,
sản phẩm ví da, sổ da và các sản phẩm quà tặng cao cấp khác trên thị trường, với sản
phẩm được nhiều người biết đến đó chính là sản phẩm sổ da. Được thành lập năm 2009
công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt nhanh chóng phát triển và không ngừng
lớn mạnh. Nắm được xu hướng phát triển nhu cầu sản phẩm sổ da của thị trường Miền
Bắc, công ty đã xác định đây là thị trường chính mà công ty hướng tới trong quá trình xây
dựng hình ảnh và chiếm lĩnh thị trường. Nhưng đi đôi với sự màu mỡ đó là một sự cạnh
tranh cực kỳ ghê gớm đến từ các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực.
Chính vì thế công ty cần đề ra những giải pháp hữu hiệu để phát triển thương mại
sản phẩm thế mạnh của mình. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Âu Việt tôi đã tìm hiểu về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và qua kết quả nghiên cứu của bản thân cùng với sự giúp đỡ của quý công ty,
tôi nhận thấy việc triển khai các biện pháp phát triển thương mại hàng hoá của công ty
ít nhiều đã gặt hái được những thành công, tuy nhiên hiệu quả chưa thật sự cao. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế cấp thiết đó đặt ra cho doanh nghiệp, tôi đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc” là đề tài khóa luận tốt nghiệp với
mong muốn góp phần giúp công ty mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
6


2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.

- Đề tài 1: “ Giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại mặt hàng nội thất
của công ty cổ phần đầu tư và thương mại Tân Phong” Luận văn tốt nghiệp của tác giả

Phan Thị Hương (năm 2010) sinh viên trường Đại học Thương Mại.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về phát triển thương mại và cụ thể tập trung đưa ra
các giải pháp thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với mặt hàng nội thất
tại công ty cổ phần và thương mại Tân Phong. Tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian vừa qua, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát
triển thương mại mặt hàng nội thất của công ty.
- Đề tài 2: “ Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa
cháy trên thị trường nội địa của công ty TNHH thiết bị phòng cháy và chữa cháy Hà
Nội” Luận văn tốt nghiệp của tác giả Đoàn Thanh Hoa ( năm 2011) sinh viên trường
đại học Thương Mại.
Đề tài này tác giả trình bày được cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu và các hệ
thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và từ
đó đã đề xuất giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị phòng cháy chữa cháy
của công ty trên thị trường nội địa.
- Đề tài 3: “ Giải pháp phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch
ốp lát của công ty gạch ốp lát Hà Nội” Đề tài luận văn do sinh viên Hoàng Thị Kim
Hiền - khoa Kinh Tế - Trường Đại học Thương Mại thực hiện năm 2008.
Nội dung của đề tài nghiên cứu những lý thuyết chung về phát triển thị trường,
thúc đẩy tiêu thụ và phát triển thị trường gắn với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nghiên
cứu thực trạng chung của một Công ty và đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt
động đó. Đề tài mới chỉ dừng lại ở hoạt động phát triển thị trường với đẩy mạnh tiêu
thụ, đây chỉ là một khâu của hoạt động phát triển thương mại sản phẩm.
- Đề tài 4: “Đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo trên thị trường Hà nội của
công ty TNHH thương mại và sản xuất Hoàng Mai”. Đề tài do sinh viên Nguyễn Thị
Thu Thảo, trường Đại học Thương mại thực hiện năm 2009. Luận văn nghiên cứu
những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp, từ đó
đi vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ mặt hàng bánh kẹo và đánh giá
tình hình tiêu thụ bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH
thương mại và sản xuất Hoàng Mai. Đề tài đưa ra một số giải pháp cho công ty và kiến
nghị với cơ quan Nhà nước để đẩy mạnh tiêu thụ bánh kẹo nhập khẩu trên thị trường

Hà Nội.
7


- Đề tài 5:“Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng thép trên thị trường miền
Bắc” Luận văn tốt nghiệp do sinh viên Nguyễn Thị Tuyết (năm 2009), Khoa Kinh Tế Trường Đại học Thương mại.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận chung nhất về phát triển thương mại.
Tìm hiểu tình hình PTTM mặt hàng thép và đưa ra các giải pháp cho hoạt động phát
triển thương mại của sản phẩm này trên thị trường miền Bắc.
Mỗi luận văn đều có những ưu, nhược điểm riêng, các tác giả cũng đã sử dụng
các phương pháp mới để phù hợp với tình hình mới do đó có tính khách quan cao đi
sâu vào vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, từ những vấn đề cấp thiết phải nghiên cứu phát triển
thương mại trên thị trường miền Bắc nhưng vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về mặt
hàng sổ da, một sản phẩm đang được phát triển trong thời đại dân trí càng nâng cao
hiện nay. Từ đó thôi thúc em thực hiện đề tài khóa luận này.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty đi đến nhận thức được tính cấp
thiết của vấn đề nghiên cứu, em quyết định lựa chọn đề tài ″Phát triển thương mại sản
phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền
Bắc” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính
cơ bản sau:
Về lý luận: Khóa luận đưa ra tính cấp thiết khi nghiên cứu đề tài, tìm hiểu một số
công trình nghiên cứu đi trước, xác lập và tuyên bố vấn đề, mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Tiếp theo, khóa luận đã trình bày các khái niệm liên quan đến
vấn đề nghiên cứu : Thương mại là gì? phát triển thương mại là gì? Nội dung phát triển
thương mại sản phẩm sổ da của doanh nghiệp? Các nhân tố nào ảnh hưởng tới sự phát
triển thương mại sản phẩm sổ da? Đi tìm hiểu bản chất, mục tiêu, vai trò của phát triển
thương mại sản phẩm sổ da trên thị trường miền Bắc?
Về thực tiễn, đề tài đi tìm câu trả lời cho những vấn đề đặt ra bao gồm:

- Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc trong những năm gần đây diễn ra như
thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm sổ da?
- Đâu là những thành công cũng như tồn tại trong quá phát triển thương mại sản
phẩm sổ da của công ty? Nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế đó ?

8


- Giải pháp nào để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm không ngừng phát
triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt
trong những năm tiếp theo ?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực tiễn phát triển thương mại sản phẩm
sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc.
- Mục tiêu nghiên cứu:
+Mục tiêu chung: Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm phát triển
thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên
thị trường miền Bắc.
+Mục tiêu cụ thể:
Về phía doanh nghiệp: Qua nghiên cứu và khảo sát đánh giá thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên
thị trường miền Bắc sẽ chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân vấn đề trọng
tâm cần giải quyết về công tác nghiên cứu nhằm phát triển thương mại sản phẩm sổ da.
Từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển thương mại sản phẩm sổ da của
công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc như: nghiên
cứu thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng mức giá cả sản phẩm linh hoạt, quảng
bá xúc tiến thương mại sản phẩm,…
Về phía các cơ quan ngoài doanh nghiệp: Khóa luận đề xuất một số kiến nghị đối

với nhà nước và các cơ quan có liên quan về các chính sách, về luật pháp…nhằm phát
triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt
nói riêng, các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm văn phòng nói chung.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về mặt nội dung: Bài khóa luận tập tập trung đi tìm hiểu về các chính sách,
biện pháp mà công ty đã áp dụng nhằm phát triển thương mại sản phẩm sổ da như:
chính sách về sản phẩm, chính sách về giá, chính sách về kênh phân phối, chính sách
về xúc tiến, chính sách về nguồn nhân lực; đồng thời có những đánh giá về các chính
sách này.
+Về mặt không gian: Tập trung nghiên cứu điển hình ở công ty TNHH sản xuất
và thương mại Âu Việt, với phạm vi thị trường giới hạn trên thị trường miền Bắc.
9


+Về mặt thời gian: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm sổ da, số liệu nghiên cứu được thu thập tại công ty TNHH sản xuất và thương
mại Âu Việt trong vòng 5 năm từ 2013 – 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu.

Hệ thống phương pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội
dung tiến hành phân tích, thu thập thông tin có liên quan để làm sáng tỏ vấn đề nghiên
cứu, cụ thể là làm rõ thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt, tìm ra những tồn tại, nguyên nhân của thực
trạng vấn đề nghiên cứu. Để có thể làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu cần phải sử dụng
kết hợp rất nhiều kỹ năng, phương pháp như: Thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng tổng
hợp nhưng đề tài tập trung vào các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê Phương pháp này được hiểu là phương pháp phân tích
các số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khái
quát cao làm nổi bật những nội dung chính của đề tài.
Cách thức tiến hành: Sau khi thu thập số liệu bằng các phương pháp thu thập trên

thì đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu đó ở dạng thô, thành
những nhóm số liệu phục vụ cho quá trình phân tích được dễ dàng. Mục đích sử dụng
phương pháp thống kê nhằm sắp xếp, tập hợp và tóm tắt lại các dữ liệu trong một hệ
thống biểu thích hợp về các vấn đề có liên quan đến việc nghiên cứu phát triển thương
mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường
miền Bắc, thống kê lại sự vận động, phát triển trong một số năm trước đó. Và trên cơ
sở dữ liệu thông tin đó có thể tìm ra được những xu thế, biến đổi của sự phát triển sàn
gỗ công nghiệp trong quá khứ để làm cơ sở nghiên cứu các hướng phát triển trong
tương lai.
- Phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp: Sau khi thu thập đầy đủ thông tin
liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu, so sánh và tổng hợp. Dựa vào các thông tin trong và ngoài công ty ta tiến hành
phân tích thông tin về tình hình khách hàng, thị trường, nhà cung cấp, đối thủ cạnh
tranh. Sử dụng kỹ năng tổng hợp số liệu thành một hệ thống logic rồi thực hiện so
sánh, thống kê so sánh tuyệt đối, tương đối số liệu các năm để tiến hành phân tích sự
tăng trưởng qua các năm, nguyên nhân của sự tăng trưởng đó. Lập nên các bảng biểu, sơ
10


đồ, đồ thị biểu diễn mối quan hệ và sự tăng trưởng của quá trình tiêu thị sản phẩm sổ da
qua các năm. Từ các bảng biểu lập được rút ra những đánh giá tổng quát về tình hình
nghiên cứu trên mọi mặt, tìm ra những vấn đề chủ chốt và những giải pháp kịp thời .
- Phương pháp chỉ số: Sử dụng các chỉ số để đánh giá sự tăng giảm về tỷ trọng,
thị phần, tốc độ tăng trưởng của phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt. Mục đích đánh giá sự nỗ lực trong gia tăng
quy mô, nâng cao hiệu quả phát triển thương mại của công ty trên thị trường miền Bắc.
- Phương pháp đồ thị: Đây là phương pháp sử dụng các đồ thị để thể hiện các số
liệu thu thập, từ đó dễ dàng phân tích, dự doán xu hướng phát triển của sản phẩm sổ da
của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trong những năm tiếp theo.
Các phương pháp trên đưa ra nhằm tổng hợp các số liệu một cách chính xác nhất,

khách quan nhất, đánh giá đúng thực trạng của kinh doanh thương mại mặt hàng sổ da.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận được kết
cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm sổ da của
công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty TNHH
sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm sổ
da của công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc trong khóa luận tốt
nghiệp, trong kết cấu từng chương sẽ được chia thành nhiều mục nhỏ với nội dung gắn
kết và bổ sung ý nghĩa cho nhau.

11


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
SẢN PHẨM SỔ DA CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ÂU
VIỆT TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC.
1.1. Các khái niệm cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm sổ da.
1.1.1. Khái niệm thương mại.
Thương mại là một phạm trù kinh tế, một lĩnh vực hoạt động của con người liên
quan đến các hành vi mua bán các hàng hoá, dịch vụ. Gắn liền với việc mua bán hàng
hoá, dịch vụ là các hoạt động xúc tiến thương mại.
Cơ sở khách quan để hình thành và phát triển thương mại là do sự phát triển của
lực lượng sản xuất đến mức mà sản xuất xã hội trở thành sản xuất hàng hoá.

Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của thương mại là buôn bán, trao đổi
hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế
gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận. Theo đối tượng của hoạt động thương mại chia thành thương mại hàng hóa và
thương mại dịch vụ.
Thương mại hàng hóa là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu hình, bao gồm tổng thể
các hoạt động mua bán hàng hóa giữa những người mua và những người bán và các
hoạt động hỗ trợ của các chủ thể kinh tế như: người môi giới, người đại lý thương
mại…nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi đó diễn ra theo mục tiêu đã xác định.
Hiện nay chưa có khái niệm chính xác về thương mại dịch vụ, mà thương mại
dịch vụ được hiểu rằng: Thương mại dịch vụ là sự trao đổi mua bán mà ở đây đối
tượng là dịch vụ.
Thương mại thúc đẩy sản xuất phát triển, làm cho các bộ phận kinh tế, các ngành
thành một thể thống nhất, nhu cầu của người tiêu dùng được thoả mãn. Hoạt động
thương mại giúp cho quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia phát triển. Thương
mại đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục. Thương mại tác động trực tiếp tới vị thế của doanh nghiệp trên
12


thương trường. Thương mại càng phát triển làm cho vai trò điều tiết, hướng dẫn sản
xuất của doanh nghiệp thương mại ngày càng được nâng cao và các mối quan hệ của
các doanh nghiệp thương mại ngày càng được mở rộng.
1.1.2. Phát triển thương mại.
Phát triển thương mại là sự phát triển về cả chiều rộng cũng như chiều sâu của
các hoạt động thương mại trong nền kinh tế. Cụ thể, phát triển thương mại là sự nỗ lực
cải thiện cả về quy mô (chiều rộng) và chất lượng (chiều sâu) của các hoạt động

thương mại trên thị trường nhằm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tối đa hóa lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả thương mại đảm bảo một sự phát triển bền vững.
Phát triển thương mại thể hiện sự cải thiện về quy mô tức là sự gia tăng về giá trị
thương mại, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, mở rộng quy mô thị trường và
khai thác được nhiều khách hàng tiềm năng. Phát triển thương mại phải hướng đến sự
hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường tức là nhằm đạt tới sự bền
vững. Như vậy, bản chất phát triển thương mại là tập trung phát triển về mặt số lượng,
cơ cấu, phát triển thương mại tham gia vào quá trình này để đảm bảo về chất lượng, sự
ổn định và bền vững cho hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Từ đó đưa ra giải pháp một cách
tối ưu cho các hoạt động thương mại gắn liền với giai đoạn tổ chức, cung ứng nguồn
hàng đến khâu lưu thông đưa hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, tiếp cận thị
trường mục tiêu nhằm làm gia tăng giá trị trong chuỗi giá trị cung ứng của mặt hàng
này trên thị trường mà ta tiếp cận.
1.1.3. Phát triển thương mại sản phẩm sổ da.
Thương mại sản phẩm sổ da xét về bản chất đó là thương mại hàng hóa. Thương
mại sản phẩm sổ da bao gồm tổng thể các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và
phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa nhằm mục đích lợi nhuận. Đối tượng của hoạt
động trao đổi ở đây là sản phẩm sổ da. Quan hệ trao đổi giữa người mua và bán ở
đây chủ yếu là quan hệ giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với người
tiêu dùng.
Phát triển thương mại sản phẩm sổ da là sự nỗ lực, cải thiện về quy mô, chất
lượng, cơ cấu mặt sản phẩm sổ da và các hoạt đông thương mại trên thị trường sổ da
nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại cũng như tối đa
hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi. Phát triển thương mại sản phẩm sổ da thể hiện sự
13


thay đổi về chất lượng là sự đổi mới, cải tiến hoạt động thương mại sản phẩm sổ da
nhằm nâng cao lòng tin, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Phát triển thương
mại sản phẩm sổ da gắn liền với nâng cao hiệu quả thương mại tức là mối quan hệ so

sánh giữa kết quả đạt được từ hoạt động king doanh với chi phí bỏ ra.
Như vậy, phát triển thương mại sản phẩm sổ của công ty Âu Việt là sự nỗ lực của
công ty để duy trì và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận
cao, gắn với chuyển dịch cơ cấu sản phẩm bán ra, cơ cấu thị trường, cơ cấu doanh thu
theo kênh phân phối và đảm bảo đạt tỷ suất lợi nhuận tăng, đạt hiệu quả sử dụng vốn,
sử dụng lao động cao. Mục đích cuối cùng của hoạt động thương mại đối với tất cả các
doanh nghiệp nói chung, Âu Việt nói riêng đó là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi
phí hướng tới hiệu quả cao.
1. 2. Các lý thuyết về phát triển thương mại sản phẩm sổ da trên thị trường miền Bắc.

1.2.1. Đặc điểm của phát triển thương mại sản phẩm sổ da.
Mục đích của các doanh nghiệp thương mại không phải là mua hàng hoá mà là
mua để bán. Khi mua hàng hoá, các doanh nghiệp thương mại đã làm chức năng tiêu
thụ hàng hoá cho sản xuất. Mục đích của doanh nghiệp là thu lợi nhuận, muốn thu
được lợi nhuận thì phải bán được hàng hoá và giá bán phải cao hơn giá mua cộng với
chi phí khác. Nếu không bán được hàng hoá hoặc bán với giá thấp hơn giá mua thì
doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ có thể dẫn tới phá sản.
Có 2 phương thức phát triển thương mại đó là phát triển thương mại theo chiều
rộng và phát triển thương mại theo chiều sâu.
Phát triển thương mại theo chiều rộng bao gồm: mở rộng quy mô, mạng lưới
kinh doanh sản phẩm; đa dạng hóa phương thức bán hàng chuyển dần từ bán buôn,
bán lẻ sang bán tại các cửa hàng tạp hóa, siêu thị trên thị trường; mở rộng đối tượng
khách hàng từ khách hàng trên thị trường miền Bắc, sang thị trường toàn quốc, mở
rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, đời
sống người dân cũng tăng lên, đặc biệt là xu hướng hội nhập khu vực hóa, toàn cầu
hóa trên thế giới, do đó hoạt động phát triển thương mại phải có những chuyển biến,
những thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội. Mục đích cuối cùng của thương
mại là bán được càng nhiều hàng càng tốt, tối đa hóa lợi nhuận thu được.

14



Phát triển thương mại theo chiều sâu bao gồm các hoạt động quảng cáo, thiết kế
bao bì mẫu mã sản phẩm, các hoạt động marketing và các dịch vụ sau bán khác. Để
hoạt động thương mại phát triển bền vững, có chiều sâu thì các doanh nghiệp ngày
càng quan tâm hơn đến các dịch vụ sau bán, tạo sự hài lòng, gắn bó của khách hàng
đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng như uy tín của các doanh nghiệp. Từ đó, tạo
điều kiện thuận lợi trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp trong thời gian sau
đó trên thị trường.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm sổ da.
a. Nhân tố vĩ mô.
- Môi trường thể chế- chính trị.
Môi trường thể chế- chính trị tác động nhiều mặt đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Luật pháp, thể chế sẽ quy định cách thức thành lập doanh nghiệp, các
công việc giấy tờ trong quá trình hoạt động, các quyền lợi và điều cấm kỵ trong sản
xuất, kinh doanh. Trong khi đó, doanh nghiệp cũng phải đáp ứng về mặt đạo đức trong
sản xuất, kinh doanh: không sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng hóa, dịch
vụ kém chất lượng, gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống và lòng tin của người dân trong
xã hội.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không phụ thuộc rất nhiều vào
môi trường thể chế- chính trị của quốc gia đó. Sự ổn định hay biến động về chính trị
tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện
đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản
xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế.
Khi môi trường thể chế- chính trị của một quốc gia ổn định, lành mạnh sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường phát triển bền
vững, tạo tâm lý vững tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các chính sách phù
hợp với môi trường chính trị trên khu vực kinh doanh, từ đó giúp các doanh nghiệp có
được mức doanh thu, lợi nhuận cao, góp phần giúp cho doanh nghiệp ngày càng lớn
mạnh, tạo nhiều công ăn, việc làm cho xã hội, thúc đẩy phát triển đời sống vật chất,

tinh thần của người dân trong xã hội. Một doanh nghiệp, tập đoàn dù có phát triển lớn
mạnh đến đâu thì khi vào một thị trường mới mà có chế độ chính trị bất ổn, xảy ra
những xung đột, biểu tình của nhân dân thì cũng bị suy yếu và rồi sẽ phải rút khỏi thị
15


trường này. Không một doanh nghiệp nào có thể xây dựng và phát triển ở một khu
vực, một quốc gia có một nền chính trị bất ổn, liên tục xảy ra những biến động trong
chính trị.
Do vậy, môi trường thể chế- chính trị có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của một doanh nghiệp, nên trước khi có chiến lược kinh doanh vào một thị trường
mới, các nhà quản trị cần nghiên cứu kĩ về môi trường chính trị để có những chính
sách phát triển doanh nghiệp phù hợp với từng địa phương, từng quốc gia.
- Chính sách, hệ thống pháp luật.
Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi
buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật
pháp như chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, chính sách đầu tư vốn kinh doanh ...
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phát triển của doanh nghiệp trong
hiện tại và tương lai. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời
sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện
cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng
đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải
làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng…
Hệ thống pháp luật của quốc gia, đặc biệt là pháp luật về thương mại càng chặt
chẽ, rõ ràng, phù hợp và có tính áp dụng vào thực tế càng cao thì hoạt động thương
mại sẽ điều kiện phát triển với hiệu quả ngày càng cao, thúc đẩy hoạt động sản xuất
của đất nước, đóng góp vào sự tăng trưởng của từng ngành hàng nói riêng cũng như
tăng trưởng kinh tế nói chung. Khi hệ thống pháp luật của đất nước còn lỏng lẻo, nhiều
kẽ hở, xa rời thực tiễn, không được đại bộ phận người dân chấp nhận, thì sẽ là cơ hội
cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không chân chính luồn lách kẽ

hở của pháp luật khiến hoạt động thương mại sẽ kém phát triển, hiện tượng buôn bán
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc sẽ gia tăng. Từ đó, làm
cho thương mại mất đi vai trò vốn có, kìm hãm sự phát triển của thương mại cũng như
của nền kinh tế- xã hội.
- Các yếu tố tự nhiên: Đây là những yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên
16


quan đến tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách
sạn, du lịch... Điều kiện tự nhiên khắc nghiệp, thường xuyên xảy ra các mưa bão trên
diện rộng hay hiện tượng nắng nóng kéo dài sẽ ảnh hướng rất lớn đến năng suất cũng
như chất lượng của các sản phẩm nông sản, gây tác động tiêu cực đến các doanh
nghiệp sản xuất nông sản theo mùa vụ. Để chủ động đối phó với các tác động của yếu
tố tự nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua
các hoạt động phân tích, dự báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ
quan chuyên môn. Các biện pháp thường được doanh nghiệp sử dụng: dự phòng, san
bằng, tiên đoán và các biện pháp khác...Đồng thời có kế hoạch dự trữ các nguyên liệu
đầu vào, các sản phẩm theo mùa vụ phù hợp để hạn chế tác động của thiên nhiên đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến
các doanh nghiệp như vấn đề tiếng ồn, ô nhiễm môi trường... Vấn đề tự nhiên tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp do đó các doanh nghiệp phải
chung tay giải quyết, khắc phục những tác động của các vấn đề tự nhiên này.
- Môi trường văn hóa- xã hội
Môi trường văn hóa- xã hội bao gồm nhiều yếu tố như: dân số, văn hóa, gia đình,
tôn giáo. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo
ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.

+ Dân số: ảnh hưởng lên vấn đề nguồn nhân lực của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
đầu ra của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về nguồn dân số và xác
định quy mô thị trường để từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện ở
từng địa phương. Dân số đông, có sức trẻ sẽ cung cấp các nguồn nhân lực dồi dào cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, gia công. Bên cạnh những tác
động tích cực của dân số đông mang lại, thì còn rất nhiều tác động tiêu cực còn tồn tại
như giải quyết vấn đề việc làm cho dân chúng- vấn đề của hầu hết các quốc gia trên
thế giới đặc biệt là quốc quốc gia có dân số đông.
+ Văn hóa: Yếu tố văn hóa của một quốc gia bao gồm toàn bộ những phong tục,
tập quán, lối sống…được dùng để định hướng hành vi tiêu dùng của mọi người trong
xã hội. Yếu tố văn hóa chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất
17


lượng và kiểu dáng hàng hóa. Khi bước vào một thị trường mới việc đầu tiên các
doanh nghiệp cần làm là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm doanh
nghiệp mình đưa đến có phù hợp với yếu tố văn hóa của người dân địa phương đó hay
không. Nếu không phù hợp thì sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ hoặc không có nhu cầu trên
thị trường này. Trong trường hợp đó, các nhà quản trị phải có kế hoạch thay đổi hợp
lí,có thể thiết kế lại hình dáng bao bì, mẫu mã … sao cho phù hợp với từng nền văn
hóa, cố gắng định vị sản phẩm bằng Slogan để người tiêu dùng biết đến và tiêu dùng
sản phẩm của doanh nghiệp.
Những thay đổi trong môi trường văn hóa sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi
của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, yếu tố văn hóa cũng ảnh hưởng khá nhiều tới phát triển thương mại
sản phẩm. Nước ta có 54 dân tộc anh em với các phong tục tập quán khác nhau, tạo
nên nhu cầu khác nhau đối với các loại sản phẩm nên các sản phẩm được đưa đến kinh
doanh tại một địa phương phải có những thay đổi phù hợp với thị hiếu, phong tục, tập
quán của người dân tại địa phương đó. Sản phẩm phải phù hợp thì doanh nghiệp mới

kinh doanh và tồn tại trên địa phương, phát triển thương mại mặt hàng của doanh
nghiệp không những giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, tạo thương hiệu mà
còn giúp ngân sách nhà nước tăng lên, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội,
nâng cao đời sống của nhân dân.
- Trình độ phát triển của thị trường.
Đối với bất kỳ hãng kinh doanh sản phẩm nào thì thị trường luôn là yếu tố hàng
đầu để cho các hãng quan tâm. Dung lượng thị trường rộng hay hẹp, to hay nhỏ nó sẽ
tác động tới tốc độ tăng trưởng của sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận và đặc biệt thị
trường là yếu tố quan trọng cho phát triển bền vững trong kinh doanh. Đặc điểm về
nhu cầu của thị trường đó có ảnh hưởng như thế nào tới phát triển thương mại sản
phẩm. Bao gồm các nhân tố như: đặc điểm nhu cầu thị trường, dân cư và sự phân bố
dân cư, các yếu tố môi trường tự nhiên,…
Nhu cầu thị trường còn thể hiện ở sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng trên
thị trường. Sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng phụ thuộc vào tập tính tiêu dùng,
vào thu nhập, vào quan điểm của mỗi người. Các hàng hóa được bày bán trên thị
18


trường càng phù hợp với sở thích và thị hiếu bao nhiêu thì càng được ưa chuộng bấy
nhiêu, qua đó sức mua sẽ tăng lên thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển. Thu nhập
của người dân cũng ảnh hưởng khá lớn tới phát triển thương mại sản phẩm, thu nhập
càng cao thì người tiêu dùng có điều kiện tiêu dùng mặt hàng cao cấp càng cao, làm
cho nhu cầu thị trường tăng lên.
Việt Nam là một nước đang phát triển, kinh tế còn khó khăn, thu nhập của người dân
còn thấp và nhu cầu cho những sản phẩm cao cấp chưa phải là cần thiết. Điều đó ảnh
hưởng tới việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, việc kích cầu sẽ rất khó khăn.
- Các yếu tố công nghệ.
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến hoạt
động quản trị. Các thay đổi về công nghệ- kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu
tương lai của một tổ chức về nhân lực.

Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như: Lượng phát minh sáng chế và cải
tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng nổ về cuộc cách mạng về thông
tin và truyền thông; xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với
những tính năng và công dụng hoàn toàn chưa từng có trước đây, trình độ tự động hóa,
vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất, phân phối lưu
thông và quản lý ngày càng cao hơn; các phương tiện truyền thông và vận tải ngày
càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới không gian sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng
lớn hơn…
Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu
của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, bên cạnh đó hệ thống quản trị cũng phải thay đổi
về chiến lược kinh doanh trong khâu sản xuất, giới thiệu sản phẩm, rút ngắn thời gian
thực hiện kế hoạch để phù hợp với công nghệ hiện đại; công nghệ được cải tiến thì bản
chất công việc càng yêu cầu đến việc công nhân lành nghề, có kĩ thuật cao…như vậy
dễ dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động, nhà quản trị phải nghiên cứu và có định
hướng phù hợp về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không đổi
mới về công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh.
Như vậy, môi trường vĩ mô có những tác động tích cực cũng như tiêu cực đến
các chính sách quản trị của doanh nghiệp, chính sách kinh doanh của donah nghiệp, có
19


ảnh hưởng lâu dài và doanh nghiệp khó kiểm soát được. Các doanh nghiệp muốn tồn
tại, phát triển phải biết phát huy những tác động tích cực của các nhân tố thuộc môi
trường vĩ mô, hạn chế những tác động tiêu cực của môi trường vĩ mô.
- Khách hàng.
Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh.
Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín
nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với
với các đối thủ cạnh tranh.

Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ.
Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá
xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Nếu sự tương tác của các điều kiện nói trên làm cho doanh nghiệp không đạt
được mục tiêu của mình thì doanh nghiệp phải cố gắng thay đổi vị thế của mình trong
việc thương lượng giá bằng cách thay đổi một hoặc nhiều điều kiện nói trên hoặc là
phải tìm khách hàng ít có ưu thế hơn.
Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương
lai. Các thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho
việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.
b. Nhân tố vi mô.
- Quy mô sản phẩm: Quy mô sản phẩm là tiêu thức phản ánh quy mô của một
doanh nghiệp, doanh nghiệp quy mô lớn thì quy mô sản phẩm cũng rộng lớn, và ngược
lại doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì quy mô sản phẩm cũng sẽ nhỏ. Các doanh nghiệp
luôn cố gắng mở rộng quy mô sản phẩm sản xuất, kinh doanh của mình để tạo tiền đề
mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô sản phẩm rộng lớn, hàng hóa đa dạng, nhiều chủng loại, mẫu mã giúp
cho doanh nghiệp có thể phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng hơn, đồng thời bán
được nhiều hàng hơn ra thị trường, giúp tăng doanh thu , góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn
nữa, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong thị trường trong nước và quốc tế. Vấn đề
mà các doanh nghiệp nhỏ luôn gặp phải đương đầu là hàng hóa doanh nhiệp kinh
doanh và sản xuất ít, không đủ phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của đối
20


tượng khách hàng trên thị trường, hoặc là hàng hóa chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng của
một bộ phận khách hàng nào đó. Doanh nghiệp biết là nhu cầu của khách hàng về mặt
hàng đó như thế nào, nhưng do quy mô sản phẩm kinh doanh nhỏ hẹp nên họ buộc
phải lựa chọn những sản phẩm thiết yếu trước. Chính vì vậy, làm ảnh hưởng đến

nguồn thu nhập thực tế của doanh nghiệp, hiệu quả thương mại không được cao.
- Chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị sản phẩm. Một công
ty dù có hoạt động maketing rầm rộ đến mức nào mà chất lượng sản phẩm kém thì
hoạt động thương mại của công ty sẽ không bao giờ phát triển, cũng không thể tạo ra
nhiều giá trị lợi nhuận. Do đó, để phát triển thương mại một sản phẩm bất kỳ nào đó
thì vấn đề đầu tiên các nhà quản trị cần làm là ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân chúng.
Yếu tố cốt lõi của một sản phẩm là yếu tố chất lượng. Một sản phẩm có được thị
trường chấp nhận hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của sản phẩm đó có
đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay không. Nên yếu tố chất lượng sản phẩm luôn
được các doanh nghiệp đặt lên làm hàng đầu, là yếu tố quyết định mặt hàng đó có đem
lại doanh thu cho doanh nghiệp hay không. Nếu một sản phẩm có chất lượng kém thì
sẽ không tồn tại được trên thị trường, nó sẽ bị chính thị trường đào thải. Doanh nghiệp
cũng sẽ không thu được lợi nhuận từ sản phẩm đó mang lại, ngoài ra còn tốn chi phí để
sản xuất, chi phí mua vào sản phẩm đó nữa.
- Giá cả:
Giá cả được coi là một yếu tố rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Giá cả có tác dụng kích thích hay hạn chế cung, cầu về một sản phẩm
do ảnh hưởng đến lượng sản phẩm được tiêu thụ. Giá cả thường được coi là vũ khí
cạnh tranh trên thị trường. Việc sử dụng giá cả để cạnh tranh thường mang lại hiệu quả
cao cho các doanh nghiệp.
Việc đặt giá sản phẩm quá cao sẽ làm cho lượng tiêu thụ của sản phẩm bị giảm
đi, vì sẽ có một bộ phận khách hàng không sẵn sàng mua sản phẩm tại mức giá đó.
Còn nếu đặt giá sản phẩm thấp sẽ khiến thị trường nghi ngờ sản phẩm kinh doanh của
doanh nghiệp là những sản phẩm kém chất lượng vì khách hàng có tâm lý “ Tiền nào
của nấy”.

21



Do đó doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng đưa ra mức giá hợp lý cho sản phẩm
của mình. Đối với những sản phẩm cao cấp thì giá cả thường cao phù hợp với chất
lượng của nó. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản lượng tiêu thụ của sản
phẩm cao cấp, do nó chỉ phù hợp với tập khách hàng có mức thu nhập cao.
- Đối thủ cạnh tranh
Thấu hiểu khách hàng là chưa đủ, doanh nghiệp còn cần phải nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh của mình. Khi tham gia kinh doanh dù là một đoạn thị trường duy nhất
công ty cũng có thể gặp phải những đối thủ cạnh tranh. Vì quy mô thị trường có hạn
nên các đối thủ luôn tìm ra những độc chiêu để giành khách hàng. Do mỗi đối thủ cạnh
tranh có một cách thu hút khách hàng nên khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn khác
nhau của các sản phẩm cạnh tranh. Vì vậy trước những chiến lược thu hút khách hàng
của đối thủ cạntranh doanh nghiệp phải nắm bắt theo dõi kịp thời đối sách của đối thủ
cạnh tranh.
Sức mạnh của cạnh tranh được thể hiện thông qua chất lượng, mẫu mã, giá trị sử
dụng, giá bán của sản phẩm cũng như thông qua phương thức bán, hình thức bán,
phương pháp tiếp thị, quảng cáo.... Hoạt động trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm biện pháp để giảm chi phí, nâng cao chất lượng, thường xuyên
cải tiến mẫu mã, thay đổi cơ cấu mặt hàng, tìm kiếm thị trường mới và cuối cùng để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần xây dựng và bảo vệ được thương
hiệu của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp cần xác
lập mối quan hệ thường xuyên tin cậy với các nhà cung cấp, bao gồm các nhà cung
cấp thiết bị, vật tư, lao động, tiền vốn, thông tin… Mối quan hệ càng rộng, mức độ
càng bền vững thì tính ổn định của đầu vào càng cao và do đó nó là tiền đề rất quan
trọng đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định và phát triển.
- Nguồn nhân lực: Đây là một yếu tố cốt lõi trong môi trường cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên, quản lý có năng lực là
tiền đề để đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Các yếu tố chính cần đánh giá đội
ngũ lao động bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn của họ, mức độ hấp
dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động và mức tiền
công phổ biến.


22


Các nghiệp đoàn cũng có vai trò đáng kể trong môi trường cạnh tranh. Tính chất
đặc thù của mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các nghiệp đoàn liên quan, với tư cách
là người cung cấp lao động, có thể tác động mạnh đến khả năng đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp.
- Hoạt động quản trị của công ty: Đội ngũ quản trị chính là những người trực tiếp
đưa ra các chính sách, các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, với mục đích là
giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng phát triển, đạt được các mục tiêu
doanh nghiệp đã đề ra. Đây là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển hoạt động thương mại sản phẩm nói riêng và với sự phát triển của doanh nghiệp
nói chung. Hoạt động quản trị có hiệu quả thì hoạt động kinh doanh mới hiệu quả, đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp.

23


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM SỔ DA
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ÂU VIỆT TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC.
2. 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm sổ da của công
ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt trên thị trường miền Bắc.
2.1.1. Nhân tố vĩ mô.
- Môi trường thể chế- chính trị.
Khi môi trường thể chế- chính trị của một quốc gia ổn định, lành mạnh sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trường phát triển bền
vững, tạo tâm lý vững tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các chính sách phù
hợp với môi trường chính trị trên khu vực kinh doanh, từ đó giúp các doanh nghiệp có

được mức doanh thu, lợi nhuận cao, góp phần giúp cho doanh nghiệp ngày càng lớn
mạnh, tạo nhiều công ăn, việc làm cho xã hội, thúc đẩy phát triển đời sống vật chất,
tinh thần của người dân trong xã hội. Một doanh nghiệp, tập đoàn dù có phát triển lớn
mạnh đến đâu thì khi vào một thị trường mới mà có chế độ chính trị bất ổn, xảy ra
những xung đột, biểu tình của nhân dân thì cũng bị suy yếu và rồi sẽ phải rút khỏi thị
trường này. Không một doanh nghiệp nào có thể xây dựng và phát triển ở một khu
vực, một quốc gia có một nền chính trị bất ổn, liên tục xảy ra những biến động trong
chính trị.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt kinh doanh chủ yếu trên lãnh thổ
Việt Nam nên chị ảnh hưởng trực tiếp bởi môi trường thể chế- chính trị của Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia có môi trường thể chế chính trị lành mạnh, ổn định nên đã tạo
điều kiện rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, thương mại của Âu Việt, là tiền đề
quan trọng cho sự phát triển của công ty nói chung và của sự phát triển thương mại sản
phẩm sổ da nói riêng. Tuy nhiên, khi môi trường thể chế chính trị của nước nhà có sự
thay đổi, thiếu tính ổn định sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển hoạt động thương
mại sản phẩm sổ da của công ty.
- Chính sách, hệ thống pháp luật.
Sự ổn định của chính sách, hệ thống pháp luật là điều kiện tiền đề quan trọng cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị luật pháp có
24


thể ảnh hưởng có lợi hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Việc ban hành hệ
thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi
trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh
lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người
tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã
hội và người tiêu dùng…
Hệ thống pháp luật của quốc gia, đặc biệt là pháp luật về thương mại càng chặt
chẽ, càng rõ ràng, và có tính áp dụng vào thực tế càng cao thì hoạt động thương mại sẽ

càng có hiệu quả cao, thúc đẩy hoạt động sản xuất của đất nước, đóng góp vào sự tăng
trưởng của từng ngành hàng nói riêng cũng như tăng trưởng kinh tế nói chung. Khi hệ
thống pháp luật của đất nước còn lỏng lẻo, nhiều kẽ hở, xa rời thực tiễn, không được
đại bộ phận người dân chấp nhận, thì hoạt động thương mại sẽ kém phát triển, hiện
tượng buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc sẽ gia
tăng. Từ đó, làm cho thương mại mất đi vai trò vốn có, kìm hãm sự phát triển của
thương mại cũng như của nền kinh tế- xã hội.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Âu Việt là đơn vị cung cấp các sản phẩm
sổ da, bút ký cao cấp, và các sản phẩm quà tặng để bàn khác trên đất nước Việt Nam,
nên hoạt động thương mại của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống chính
sách pháp luật về thương mại của nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, công ty Âu Việt thực
hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc nên công
ty còn chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ hệ thống pháp luật của các quốc gia này. Chỉ cần
có sự thay đổi nhỏ trong chính sách ban hành của các quốc gia này cũng khiến cho Âu
Việt phải thay đổi chính sách kinh doanh của công ty cho phù hợp, tránh vi phạm
những quy định của chính sách pháp luật đã ban hành.
- Môi trường văn hóa- xã hội
Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như: dân số, văn hóa, gia đình,
tôn giáo. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa,xã hội nhằm nhận biết cơ
hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của cáclực lượng văn hóa có thể tạo
ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh.
+ Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanhnghiệp.
Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ về nguồn dân số và xác định quy mô thị trường
25


×