Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích chi phí và một số giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH KOG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.35 KB, 58 trang )

TÓM LƯỢC
Chi phí kinh doanh là yếu tố quan trọng trong các doanh nghiệp, phản ánh mức
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển. Vì vậy làm thế nào để tiết kiệm chi phí một cách hợp lí luôn là mối quan
tâm của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như sự biến động của nền kinh tế vĩ mô, hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước
và quan trọng nhất trong đó là những nhân tố chủ quan thuộc về chính doanh nghiệp
nên rất khó khăn trong việc kiểm soát. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
KOG Việt Nam, tác giả thấy rằng công tác quản lí chi phí của công ty chưa thực sự
hiệu quả, điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy, tác giả
đã lựa chọn đề tài:“Phân tích chi phí và một số giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí
kinh doanh tại Công ty TNHH KOG Việt Nam.”
Với đề tài này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu lí luận chung về chi phí, các chỉ tiêu
phân tích cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí. Qua đó, tác giả đi sâu vào tìm
hiểu thực trạng thực hiện chi phí của công ty. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu
phân tích chi phí như tỉ suất chi phí trên doanh thu, tỉ suất chi phí quản lí doanh nghiệp
trên doanh thu,… tác giả thấy rằng cơ cấu chi phí chưa hợp lí, hiệu quả sử dụng chi phí
của công ty chưa cao. Chi phí giá vốn hàng hóa luôn ở mức cao và bị phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố bên ngoài như giá nhiên liệu, giá chi phí dịch vụ hậu cần tại cảng, giá
cước phí đường bộ và các quy định GTVT. Điều này đã làm cho công tác kiểm soát
chi phí giá vốn hàng hóa của Công ty trở nên khó khăn, tác động không nhỏ đến chi
phí kinh doanh của Công ty. Thêm vào đó, từ những số liệu thu thập được về chi phí
biến đổi bình quân của công ty, qua đó, tác giả nhận thấy mức chi phí bỏ ra cho một
đơn vị dịch vụ là quá cao so với giá thành dịch vụ hiện tại.
Chính vì vậy, Công ty cần có những giải pháp phù hợp và kịp thời trong việc
kiểm soát và quản lí chi phí, tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Để được những điều này, tác giả đã đưa ra một
số giải pháp tiết kiệm chi phí cho công ty, đồng thời có những kiến nghị đối với Nhà
nước và các ban nghành có liên quan để có thể tiết kiệm chi phí cho công ty.

1




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý Thầy, Cô trường Đại
học Thương Mại, những người đã trực tiếp giảng dậy, truyền đạt những kiến thức bổ
ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, những hành trang quý giá giúp em
vững bước trên con đường sự nghiệp của mình sau này. Đặc biệt là cô giáo Th.S Ninh
Thị Hoàng Lan – người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em quá trình làm
khóa luận tốt nghiệp. Nhờ đó, em đã hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin kính chúc quý Thầy, Cô luôn mạnh khỏe, giảng dạy và công tác tốt.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời sâu sắc nhất đến ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị
trong công ty TNHH KOG Việt Nam – nơi em thực tập đã quan tâm, tạo cơ hội giúp
em có thể trải nghiệm thực tế, tìm hiểu rõ hơn về môi trường, hoạt động thực tế của
một doanh nghiệp, phát hiện ra những khó khăn của công ty trong giai đoạn 2014 –
2016. Từ đó giúp em lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Phân tích chi phí và một số giải
pháp nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH KOG Việt Nam.” Qua
quá trình thực tập tại công ty, các cô chú, anh chị trong công ty cũng đã giúp em có
được nhiều thông tin phuc vụ cho bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin kính chúc các cô
chú, anh chị tại quý công ty luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc công ty luôn đạt kết
quả kinh doanh cao nhất và hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp vì chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế, chỉ với những kiến thức lí thuyết đã học và với những kinh nghiệm
thực tế tích lũy trong thời gian hạn hẹp nên bài khóa luận tốt nghiệp của em khó tránh
khỏi những thiếu xót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô
để bài khóa luận tốt nghiệp của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

2



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................1
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN...................2
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................4
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................4
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................5
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................7
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................7
1.1.1. Khái niệm về chi phí.............................................................................................7
1.1.2. Phân loại chi phí..................................................................................................8
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích chi phí.............................................................................10
1.2. Vai trò và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.......................................................................................................................... 15
1.2.1. Vai trò của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....15
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí....................................................................15
1.3. Phương pháp và nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 18
1.3.1. Phương pháp phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp............18
1.3.2. Nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
KOG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2016..............................................................22

2.1. Tổng quan về công ty và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại
công ty TNHH KOG Việt Nam....................................................................................22
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH KOG Việt Nam.....................................................22
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chi phí của công ty..................23
2.2. Phân tích chi phí kinh doanh tại công ty TNHH KOG Việt Nam giai đoạn
2013 – 2016.................................................................................................................26
2.2.1. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của công ty TNHH KOG Việt Nam......26
3


2.2.2. Phân tích chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH KOG Việt Nam thông qua mô
hình ước lượng............................................................................................................. 30
2.2.3. Các kết luận rút ra từ mô hình...........................................................................31
2.3. Một số kết luận rút ra qua nghiên cứu...................................................................32
2.3.1. Thành công của công ty trong việc tiết kiệm chi phí kinh doanh........................32
2.3.2. Những hạn chế của công ty................................................................................33
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................................34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GIẢM THIẾU CHI
PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KOG VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020...................................................................................................................36
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty đến năm 2020.........................36
3.2. Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty TNHH KOG Việt
Nam đến năm 2020......................................................................................................37
3.2.1. Giải pháp nhằm kiểm soát và tiết kiệm chi phí cố định......................................37
3.2.2. Giải soát nhằm kiểm soát và tiết kiệm chi phí biến đổi......................................39
3.2.3. Các giải pháp khác.............................................................................................41
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................42
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước......................................................................................42
3.3.2. Kiến nghị với bộ giao thông vận tải...................................................................44
3.4. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu..................................................................45

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................46
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Cơ cấu chi phí cố định Công ty TNHH KOG Việt Nam giai đoạn
2014 - 2016..................................................................................................................26
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí biến đổi Công ty TNHH KOG Việt Nam giai đoạn
2014 - 2016..................................................................................................................28
Bảng 2. 3: Cơ cấu chi phí Công ty TNHH KOG Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016......30
Hình 1.1: Đồ thị các đường chi phí TC, TVC và TFC trong ngắn hạn.........................11
Hình 1.2: Đồ thị mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC.................................................13
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa các đường chi phí trong ngắn hạn và dài hạn..................14

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

Từ viết tắt
APEC
ASEAN
TPP
WTO
DN
TNHH
CP
CPCĐ
CPBĐ
DT
LN
QLDN
KH TSCĐ
CNTT
GTVT
XNK
NHTM

Viết đầy đủ
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Hiệp hội đối tác xuyên Thái Bình Dương
Tổ chức thương mại thế giới
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Chi phí
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Doanh thu
Lợi nhuận
Quản lí doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định
Công nghệ thông tin
Giao thông vận tải
Xuất nhập khẩu
Ngân hàng thương mại

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
 Xét về góc độ lý thuyết
Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, nếu các doanh nghiệp không tự hoàn
thiện và phát triển thì sẽ tụt hậu so với các doanh nghiệp khác trong nước và các doanh
nghiệp nước ngoài. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, thị phần của
từng doanh nghiệp sẽ được phủ kín các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để giành thị
phần. Để có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh
phù hợp, phải phân tích, đánh giá để làm sao giảm được chi phí xuống mức thấp nhất
có thể để hạ giá thành sản phẩm, khi đó sẽ làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp,

tăng khả năng tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận. Chi phí kinh doanh là yếu tố quyết định
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận thì
vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là làm thế nào để quá trình kinh doanh diễn ra với
mức chi phí là thấp nhất. Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh
nghiệp. Chi phí kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp. Khi tiến hành mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc chi phí kinh doanh
cũng tăng lên là việc cần thiết. Nhưng nếu chi phí doanh nghiệp tăng lên mà doanh thu
không tăng hoặc tỷ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng của chi phí kinh doanh thì
chứng tỏ doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả trên cơ sở chi phí đó. Do đó, doanh
nghiệp cần có các biện pháp sử dụng chi phí một cách hợp lý nhất.
 Xét về góc độ thực tế
Sau hơn 20 năm đổi mới, thế và lực nền kinh tế nước ta đã thay đổi mạnh mẽ.
Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng cấm vận kinh tế, quan hệ thương mại và đầu tư quốc
tế mở rộng, hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập hàng loạt tổ
chức, diễn đàn khu vực và thế giới mới đây nhất như TPP, ASEAN, APEC, WTO,...
Cùng với đó là sự xuất hiện những động lực mới phát triển mạnh mẽ. Cạnh tranh thị
trường ngày càng trở nên gay gắt, sự mở rộng các cơ hội cũng như có không ít những
thách thức đặt ra với các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam
muốn tồn tại và phát triển trên thị trường phải biết tận dụng cơ hội để vượt qua thách
thức nhằm đem lại lợi nhuận một cách tối đa nhất có thể với mức chi phí bỏ ra là tối
thiểu. Cạnh tranh trên thị trường dịch vụ logistic trong nước giai đoạn 2013-2016 diễn
ra ngày càng quyết liệt. Khi gia nhập WTO, liên quan đến dịch vụ logistics, Việt Nam
đã cam kết mở cửa nhiều phân ngành, Việt Nam cũng đã cam kết cho phía nước ngoài
được thiết lập các doanh nghiệp liên doanh với tỷ lệ góp vốn 49 – 51% trong các dịch


vụ vận tải, giao nhận, kho bãi,... đến năm 2014 tỷ lệ góp vốn từ phía nước ngoài tăng
lên 100%. Các DN nước ngoài đổ bộ, tiến vào Việt Nam với nguồn vốn lớn, kinh
nghiệm và năng lực hoạt động tốt, cùng hệ thống mạng lưới rộng khắp thế giới đã thu
hút được một lượng khách hàng có lượng giao dịch lớn là những DN xuất nhập khẩu.

Đây là một khó khăn lớn đối với doanh nghiệp logistics của Việt Nam. Bên cạnh đó,
các chính sách, quy định vận tải của nhà nước cùng với thủ tục hành chính còn rườm
rà, chưa đồng bộ đã khiến chi phí logistics bị đẩy lên cao, điều này đã gây ra nhiều khó
khăn cho ngành vận tải. Trước tình hình chung đó, công ty TNHH KOG Việt Nammột doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics cũng không tránh khỏi những ảnh
hưởng từ nền kinh tế cũng như từ ngành logictics. Với quy mô còn nhỏ, hệ thống cơ sở
hạ tầng và các trang thiết bị còn yếu kém, hoạt động dịch vụ logistics của công ty đã
đa dạng dịch vụ hơn, song vì còn nguồn vốn vẫn còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên
công ty vẫn chưa thể tham gia vào toàn bộ chuỗi cung ứng dịch vụ, chỉ thực hiện các
dịch vụ đơn lẻ, do vậy nên tạo ra ít giá trị gia tăng. Thêm vào đó là áp lực cạnh tranh
từ các doanh nghiệp vận tải nước ngoài đang đổ bộ vào Việt Nam. Đòi hỏi công ty
phải tiết kiệm chi phí, giảm giá thành dịch vụ. Tuy nhiên, chi phí giá vốn hàng hóa của
công ty đang ở mức cao, đặc biệt là mức chi phí cho dịch vụ vận tải đường bộ. Do chịu
tác động từ các quy định GTVT kiểm soát trọng tải xe trên đường bộ, cũng như tăng
cước phí vận tải, đã khiến chi phí vận tải đường bộ tăng cao, chi phí kinh doanh tăng
cao ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của công ty. Vấn đề đặt ra đối với công ty là
cần phải kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về chi
phí nhằm đưa ra giải pháp tiết kiệm chi phí để ứng dụng thực tiễn công ty TNHH KOG
Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài:
“ Phân tích chi phí và một số giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh tại
Công ty TNHH KOG Việt Nam.”
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Chi phí cũng như các biện pháp làm giảm thiểu chi phí không chỉ là vấn đề được
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Những năm gần đây, chi phí cũng là khía
cạnh được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Có thể tổng quan một số công trình
nghiên cứu như sau:
 Công trình nghiên cứu nước ngoài
Howard Senter (2006) với cuốn sách “Kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả chi
tiêu”, Trong cuốn sách này, tác giả đã khái quát được những lí luận về chi phí, đưa ra
được cách xây dựng định mức chi phí và kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp. Từ đó

có thể đề ra các biện pháp để sử dụng chi phí hiệu quả hơn. Cuốn sách nghiên cứu ví


dụ của nhiều doanh nghiệp khác nhau. Một số doanh nghiệp có thể có hoặc không có
liên quan đến lĩnh vực kinh doanh hiện nay của người đọc nhưng các nguyên tắc vẫn
sẽ phù hợp với các hoạt động hiện tại của doanh nghiệp bạn. Các phương pháp xác
định chi phí mang tính ứng dụng, cho nên bạn chỉ áp dụng chúng khi phù hợp và
không nên áp dụng chúng khi quá tốn kém hoặc mang lại lợi ích không đáng kể. Đặc
biệt, trong cuốn sách này, cuối mỗi phần đều có các ví dụ giúp người đọc có thể hiểu
được kĩ hơn những nội dung của tác giả trình bày.
Tiếp theo là Geraint (1996), “Multi- product cost functions and the funding of
tuition in UK universities”. Trong chuyên đề này, một hàm chi phí sản phẩm bình
phương được ước tính cho các trường Đại học Vương quốc Anh. Các tham số của hàm
chi phí sản phẩm bao gồm học phí đại học, học phí sau đại học và nghiên cứu và trong
mỗi trường hợp này được xác định riêng cho nghệ thuật và khoa học. Tác giả sử dụng
phương pháp OLS để ước tính chi phí gia tăng trung bình. Kết quả từ OLS và kết quả
phương pháp điều tra ngẫu nhiên được so sánh. Chuyên đề nghiên cứu này khá hữu ích
cho đề tài của tác giả do cũng có nhiều điểm tương đồng. Tuy nhiên, xây dựng hàm chi
phí kinh doanh trong doanh nghiệp khác với hàm chi phí trong trường đại học. Nên
cần tiến hành xác định các nhân tố ảnh hưởng riêng biệt để xây dựng hàm chi phí trong
doanh nghiệp.
 Công trình nghiên cứu tại Việt Nam
- Nhóm kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận
“ Kiểm định mối quan hệ chi phí và lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ
Quảng An I”, Nguyễn Thị Nghĩa (2009) lớp K43F6- Trường Đại Học Thương Mại.
Đây là một đề tài có liên quan đến chi phí của doanh nghiêp. Đề tài sử dụng số liệu từ
2007- 2008 ước lượng hàm sản xuất, hàm chi phí và mối quan hệ giữa chi phí và lợi
nhuận của công ty Quảng An I, từ đó tính được sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của
công ty. Tuy nhiên đề tài không tập trung nghiên cứu sâu về chi phi mà là mối quan hệ
giữa chi phí và lợi nhuận nên những giải pháp tiết kiệm chi phí chưa khả thi.

Với đề tài “ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận và một số gải pháp
tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty TNHH May Tinh Lợi” của tác giả Đồng Thị Thủy
(2012) lớp K44F1 – Trường Đại học Thương mại. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận
về chi phí, lợi nhuận, mô hình mối quan hệ hai chiều giữa chi phí và lợi nhuận, phân
tích thực trạng về chi phí, lợi nhuận, mối quan hệ giữa chúng tại công ty qua việc xây
dựng mô hình ước lượng. Tuy vậy, mô hình thể hiện quan hệ chi phí- lợi nhuận tác giả
đưa ra còn đơn giản với hai biến (chi phí và lợi nhuận). Các giải pháp để tối đa hóa lợi
nhuận mà tác giả đưa ra chỉ phù hơp với công ty may Tinh Lợi tại thời điểm đó, chứ
không thế nào áp dụng vào công ty logistics mà em đang nghiên cứu.


- Nhóm kiểm định mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu
“Phân tích mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu từ đó đưa ra một số biện pháp
làm tối đa hóa lợi nhuận cho chi nhánh công ty TNHH Giao nhận vận tải Quang
Hưng”, Đoàn Thị Thu Hiền, trường đại học dân lập Hải Phòng, luận văn tốt nghiệp
(2013). Đề tài này tác giả đã chỉ ra rất cụ thể lý luận về doanh thu, chi phí và lợi
nhuận. Đề tài cũng đã trình bày rõ tình hình sử dụng và quản lý chi phí, thực trạng về
doanh thu và lợi nhuận của công ty. Tác giả đã tiến hành xây dựng mô hình hồi quy
tuyến tính để kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí. Phương pháp ước
lượng bình quân nhỏ nhất OLS và phần mềm SPSS được tác giả sử dụng để tiến hành
ước lượng đưa ra hàm hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí. Tuy
nhiên, đề tài của tác giả cũng chủ yếu tập trung xác định mối quan hệ giữa doanh thu
và chi phí chứ chưa tập trung sâu nghiên cứu chi phí.
Như vậy, có thể nói đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí và
lợi nhuận, tuy nhiên hầu hết chưa có đề tài nào đi sâu vào nhiên cứu về chi phí kinh
doanh và các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí cho Công ty TNHH KOG Việt Nam. Đề
tài “Phân tích chi phí phí và một số giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh tại
Công ty TNHH KOG Việt Nam” sẽ tập trung nghiên cứu về chi phí và từ đó đưa ra
những kiến nghị, giải pháp khả thi nhất giúp công ty có thể tiết kiệm chi phí.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung giải quyết một số câu hỏi sau:
- Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2014 –
2016 như thế nào ?
- Những nhân tố tác động đến chi phí kinh doanh của Công ty? Mức độ tác
động như thế nào ?
- Chi phí bình quân cho một đơn vị dịch vụ như thế nào? So với đơn giá hiện tại
Công ty đã sử dụng chi phí hiệu quả ?
- Những giải pháp nào có thể tiết kiệm chi phí kinh doanh của Công ty ?
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chi phí kinh doanh của Công ty TNHH KOG Việt Nam
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
4.2.1. Mục tiêu lý luận
Đề tài hệ thống hóa lý thuyết về chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp, chỉ ra
được các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp và chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp.


4.2.2. Mục tiêu thực tiễn
Thứ nhất, đề tài khái quát tình hình hoạt động kinh doanh và phân tích thực trạng
chi phí kinh doanh và các nhân tố môi trường tác động đến chi phí của công ty giai
đoạn 2014 - 2016 .
Thứ hai, đề tài xây dựng được mô hình ước lượng về chi phí từ đó phân tích
được tính hiệu quả trong việc sử dụng chi phí của Công ty.
Thứ ba, đề tài đưa ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong việc
thực hiện chi phí của Công ty, và đề ra phương hướng của công ty trong năm 2020.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: đề tài nghiên cứu chi phí, giải pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí của
Công ty TNHH KOG Việt Nam.
- Không gian: Đề tài chỉ giới hạn trong Công ty TNHH KOG Việt Nam.

- Thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu của công ty từ quý I năm 2014 đến quý IV
năm 2016 và dự báo phương hướng đến năm 2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài tập trung thu thập các số liệu thứ cấp bao gồm:
Dữ liệu về sản lượng, chi phí của Công ty giai đoạn 2014 – 2016 qua phòng Kế
toán, phòng Kinh doanh của Công ty.
Dữ liệu tổng quan về Công ty, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh qua
phòng Kinh doanh của Công ty.
Các số liệu thống kê về một số chỉ tiêu kinh tế thông qua niên giám thống kê,
trang web của tổng cục thống kê và một số trang web tìm kiếm khác.
Phương pháp này giúp tác giả có được nguồn tài liệu phong phú phục vụ cho quá
trình nghiên cứu khóa luận một cách khách quan, thuyết phục trên cơ sở khoa học.
5.2. Phương pháp xử lí, phân tích số liệu
Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý và phân tích nhằm phục vụ cho mục đích
nghiên cứu. Các phương pháp phân tích số liệu được tác giả sử dụng trong bài để tìm
hiểu về thực trạng thực hiện chi phí của Công ty TNHH KOG Việt Nam bao gồm các
phương pháp phân tích chủ yếu sau:
Phương pháp so sánh, đối chiếu
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế,
tài chính. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt, biến động hay những đặc trưng
riêng có của đối tượng nghiên cứu. Lưu ý khi sử dụng phương pháp này đó là chỉ tiêu
được so sánh phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và
đơn vị đo lường.


Các dạng so sánh thường gặp trong phân tích đó là so sánh bằng số tuyệt đối, số
tương đối và số bình quân.
Trong đề tài này, thông qua những dữ liệu về các chỉ tiêu như chi phí, doanh
thu... đã thu thập được qua các năm, tác giả tiến hành so sánh đối chiếu tình hình thực

hiện của năm sau so với năm trước, từ đó đưa ra các đánh giá về thực trạng chi phí của
công ty. Trong quá trình phân tích, tác giả sử dụng hai phương pháp là so sánh số
tương đối và tuyệt đối qua các năm.
- So sánh tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ cơ sở.
- So sánh tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu
kỳ cơ sở để thực hiện mức độ biến động, tăng trưởng.
Phương pháp phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của một biến hay nhiều
biến giải thích nhằm ước lượng và dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các
giá trị đã biết của các biến giải thích.
Phương pháp này được sử dụng trong chương 2, giúp tác giả ước lượng hàm chi
phí biến đổi bình quân dựa trên số liệu đã thu thập được về sản lượng và chi phí sau
khi loại bỏ yếu tố lạm phát bằng phương pháp OLS qua việc ứng dụng phần mềm
Eviews 7. Sau đó, tác giả ứng dụng các kĩ năng phân tích thống kê, kiểm định ý nghĩa
của các hệ số để đưa ra kết luận cần thiết từ kết quả ước lượng cho hoạt động kinh
doanh, thực hiện chi phí của Công ty. Nội dung ước lượng gồm có:
Bước 1: Xác định dạng hàm
Hàm chi phí biến đổi bình quân: AVC = a + bQ + c
Bước 2: Thu thập số liệu theo từng biến qua nguồn dữ liệu thứ cấp
Bước 3: Ước lượng hàm trên theo phương pháp OLS bằng phần mềm Eviews
Bước 4: Từ đó kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số ước lượng và độ phù
hợp của mô hình. Từ đó kiểm định ý nghĩa kinh tế của các tham số ước lượng, chỉ ra
mức độ biến động của biến phụ thuộc dựa trên sự giải thích của các biên giải thích.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, khóa luận tốt nghiệp
được chia thành 3 phần như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chi phí kinh doanh tại Công ty TNHH KOG Việt Nam giai

đoạn 2014 – 2016
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh tại
công ty TNHH KOG Việt Nam trong thời gian tới


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về chi phí
Dù ở đâu sản xuất kinh doanh diễn ra cũng đều kèm theo chi phí như hình với
bóng. Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, các doanh nghiệp phải trả tiền cho đầu
vào: nguyên liệu, trang thiết bị,...Các doanh nghiệp muốn có lãi phải luôn nhận thức
được thực tế này khi đặt ra mục tiêu cho các hoạt động của mình bởi mỗi khoản chi
phí không hợp lí sẽ làm giảm lợi nhuận đi bằng đúng khoản đó. Vì vậy, phân tích chi
phí trước hết là khái niệm chi phí rất quan trọng. Một số quan điểm về chi phí:
Nguyễn Văn Dần (2007) cho rằng chi phí sản xuất là những hao tổn mà doanh
nghiệp đã bỏ ra (gánh chịu) để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ các hao
phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biếu hiện bằng tiền và tính
cho một thời kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh
nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, lao động
và gắn liền với mục đích kinh doanh.
Phan Thế Công – Ninh Thị Hoàng Lan (2014, tr,165) cho rằng “chi phí sản xuất
là toàn bộ phí tổn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải bỏ ra, phải gánh chịu trong một thời kì nhất định. Ví dụ như các chi phí để mua
nguyên nhiên vật liệu, chi phí để trả lương cho người lao động, chi phí cho bộ phận
quản lý, chi phí khấu hao máy móc...”.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận khác
nhau như:

Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được hiểu là chi phí thực chi bằng tiền để
sản xuất ra sản phẩm không tính đến các chi phí cơ hội của các đầu vào đã sử dụng
trong quá trình sản xuất.
Trên góc độ kinh tế, chi phí là toàn bộ các chi phí bằng tiền để sản xuất ra sản
phẩm gồm có chi phí kế toán và chi phí cơ hội. Do đó, chi phí kinh tế lớn hơn chi phí
kế toán một khoảng đúng bằng chi phí cơ hội ẩn (OC) của các tài nguyên thuộc sở hữu
của hãng.
Nói tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Hay nói cách
khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


Trong khóa luận này, tác giả sử dụng cách tiếp cận kinh tế khi phân tích chi phí
để có thể tìm hiểu sâu về chi phí trong từng khía cạnh cụ thể của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại chi phí
Tùy theo mục đích nghiên cứu chúng ta có thể phân loại chi phí của doanh
nghiệp thành nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, mỗi tiêu thức khác nhau lại có thể
phân chi phí ra thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây, chúng ta sẽ nghiên cứu một số
tiêu thức phân loại cơ bản nhằm phục vụ cho quá trình quản lý chi phí doanh nghiệp.
1.1.2.1. Theo đối tượng tiếp cận chi phí
 Chi phí kinh tế
Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.165): “Chi phí kinh tế là toàn bộ các chi
phí cơ hội của tất cả các nguồn lực được đưa vào trong sản xuất. Nó bao gồm cả chi
phí cơ hội hiện (chi phí hiện) và chi phí cơ hội ẩn (chi phí ẩn)”.
Chi phí kinh tế của việc sản xuất một khối lượng hàng hóa nào đó chính là toàn
bộ các chi phí cơ hội có liên quan. Nó là tổng cộng của các khoản chi phí cơ hội của
việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực để sản xuất khối lượng hàng hóa trên.
 Chi phí kế toán
Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.165): “Chi phí kế toán là toàn bộ các

khoản chi được thực hiện bằng một số tiền cụ thể mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản
xuất kinh doanh, các chi phí kế toán sẽ được hoạch toán trong các sổ sánh kế toán”.
Chi phí kế toán là những khoản chi phí trực tiếp mà doanh nghiệp thực tế phải bỏ
ra khi sản xuất hàng hóa. Nó bao gồm những khoản chi phí như: khấu hao máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, mua sắm nguyên, nhiên, vật liệu; trả tiền thuê nhân công hay
thanh toán các khoản lãi vay... Các chi phí này luôn luôn gắn với một khối lượng hàng
hóa đầu ra cần sản xuất nhất định.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy rằng chi phí kinh tế lớn hơn chi phí kế toán.
 Chi phí cơ hội
Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.25): “Chi phí cơ hội là giá trị của phương
án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn”.
Ví dụ, khi một người nào đó đầu tư 10.000 USD vào chứng khoán thì chính
người đó đã bỏ lỡ cơ hội được hưởng lãi nếu gửi 10.000 USD vào ngân hàng như một
khoàn tiền tiết kiệm. Chi phí cơ hội của dự án đầu tư 10.000 USD vào chứng khoán
bằng khoản lãi tiết kiệm đáng ra có thể có được.
1.1.2.2. Theo sự thay đổi của các yếu tố đầu vào
 Chi phí ngắn hạn
Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.167): “Chi phí sản xuất ngắn hạn là các
chi phí mà doanh nghiệp phải chịu trong giai đoạn mà trong đó có ít nhất một yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất không thay đổi”.


Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.167): “Chi phí ngắn hạn được tích lũy
trong suốt quá trình sản xuất. Chi phí cố định không có tác động tới chi phí ngắn hạn,
chỉ có chi phí biến đổi ảnh hưởng đến chi phí ngắn hạn”.
 Chi phí dài hạn
Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.174): “Chi phí trong dài hạn là chi phí
ứng với khả năng sản xuất trong ngắn hạn tốt nhất ứng với từng mức sản lượng
đầu ra”.
Trong khoảng thời gian dài, doanh nghiệp sẽ có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ

các đầu vào. Hãng có thể tăng hoặc giảm các chi phí cho sản xuất như: chi phí nguyên
vật liệu, nhân công... từ đó ảnh hưởng tới sản lượng đầu ra.
1.1.2.3. Theo tính chất biến động của chi phí so với khối lượng hàng hóa sản xuất
 Chi phí cố định (TFC)
Chi phí cố định là những khoản chi phí không biến đổi trong một thời kỳ nhất
định cho dù khối lượng hàng hóa tiêu thụ có tăng hay giảm. Đây là các khoản mà
doanh nghiệp phải chi, phải trả, phải thanh toán trong một thời kỳ nhất định mà không
bị ràng buộc bởi khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong thời kỳ đó. Đó là chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí chi trả lương theo thời gian, tiền thuê nhà, tiền điện nước, bưu
điện phí...
 Chi phí biến đổi (TVC)
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí biến động cùng chiều với khối lượng
hàng hóa tiêu thụ, bao gồm chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, tiền lương trả cho
nhân viên bán hàng theo doanh số...
1.1.2.4. Theo mục đích hoạch toán và lên phương án phân phối thu nhập của
doanh nghiệp
 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao tài sản cố định mà các tài sản cố định đó được sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra doanh thu trong kỳ theo chế độ quản lý, sử dụng và
tính khấu hao hiện hành.
 Chi phí về nguyên nhiên vật liệu
Chi phí về nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế đã sử dụng vào sản
xuất kinh doanh, dịch vụ có lên quan dến doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ,
căn cứ vào mức tiêu hao hợp lý và giá trị thưc tế xuất kho.
 Chi phí tiền lương, tiền công
Chi phí về tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền
lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả theo chế độ quy định (bao gồm cả khoản có


tính chất lương trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp). Riêng tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhận, chủ thể hộ cá thể
và thu nhập của sáng lập viên công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất kinh doanh không được tính vào chi phí của dooanh nghiệp.
 Chi phí khoa học, công nghệ
Chi phí về nghiên cứu khoa học, công nghệ, chi phí sáng kiến, cải tiến, tài trợ
cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định,
kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế
(không thuộc tài sản cố định), chi trả dịch vụ kỹ thuật.
 Chi phí tài chính
Chi phí trả lãi vay vốn cho sản xuất kinh doanh
 Chi phí khác
Các khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cấp trên theo chế độ quy
định, kinh phí công đoàn, trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động,
chi trả cho lao động nữ (theo quy định của pháp luật).
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích chi phí
1.1.3.1. Chi phí ngắn hạn
 Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn (TC)
Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.167): “Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn là
toàn bộ những phí tổn dùng để tiến hành sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn”.
Tổng chi phí sản xuất ngắn hạn gồm 2 bộ phận: Chi phí cố định (TFC) và chi phí
biến đổi (TVC)
TC = TFC + TVC
Trong đó:
Chi phí biến đổi (TVC), Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.167): “Chi phí
biến đổi (TVC): được hình thành từ các yếu tố đầu vào biến đổi”
Khi sản lượng đầu vào gia tăng lên, doanh nghiệp phải dùng nhiều yếu tố đầu
vào biến đổi hơn và do vậy chi phí biến đổi cũng tăng lên, còn khi không sản xuất thì
chi phí biến đổi của doanh nghiệp bằng 0.

Chi phí cố định (TFC): Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.167): “Tổng chi
phia cố định không thay đổi với mức sản lượng là một hay một triệu đơn vị”.


Hình 1.1: Đồ thị các đường chi phí TC, TVC và TFC trong ngắn hạn

TFC là một số cố định nên TFC là một đường thẳng nằm ngang song song với
trục hoành và cắt trục tung tại điểm có tung độ chính bằng giá trị của TFC. Có nghĩa là
trong ngắn hạn thì dù sản xuất hay không thì doanh nghiệp vẫn phải mất một khoản
chi phí cố định là . Đường TC và TVC có cùng độ dốc, khoảng cách giữa 2 đường TC
và TVC đúng bằng TFC. Do đó trong ngắn hạn TC chỉ phụ thuộc vào TVC.

 Các chỉ tiêu chi phí bình quân
Tổng chi phí bình quân (ATC): Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.170):
“Tổng chi phí bình quân (ATC, AC) là mức chi phí tính bình quân cho mỗi đơn vị
sản phẩm”.
ATC =
Đường ATC có dạng chữ U, dạng lòng chảo. Đường ATC được xác định bằng
cách cộng theo chiều dọc 2 đường AFC và AVC.
Chi phí cố định bình quân (AFC): Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.169): “
Chi phí cố định bình quân (AFC) là mức chi phí cố định được tính bình quân cho một
đơn vị sản phẩm”
AFC =
Do trong ngắn hạn tổng chi phí cố định không thay đổi nên chi phí cố định bình
quân chỉ phụ thuộc vào sản lượng Q và đó là mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Khi sản lượng
Q tăng thì AFC giảm và ngược lại. Vì vậy, đường AFC có độ dốc âm.


Chi phí biến đổi bình quân: Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.170): “Chi
phí biến đổi bình quân (AVC) là mức chi phí biến đổi tính bình quân cho một đơn vị

sản phẩm”.
AFC =
Đường AVC có dạng hình chữ U. Do quy luật sản phẩm cận biên giảm dần nên
chi phí biến đổi bình quân (AVC) ban đầu giảm khi doanh nghiệp tăng sản lượng và
sau đó có xu hướng tăng lên.
Chi phí cận biên (MC) : Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.171): “Chi phí
cận biên trong ngắn hạn là sự thay đổi trong tổng chi phí khi doanh nghiệp sản xuất
thêm một đơn vị sản phẩm”.
MC =
Giả sử rằng, doanh nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Trong
ngắn hạn có ít nhất một yếu tố đầu vào cố định và thường thì cố định, chính vì vậy
muốn thay đổi một lượng thì doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi một lượng . Với w là
tiền công của người lao động, ta có:

MC = = =
Đường chi phí cận biên chịu tác động của quy luật năng suất cận biện giảm dần.
Thật vậy, giả định tiền công w không đổi, khi gia tăng liên tiếp số lượng lao động thì
ban đầu số lượng sản phẩm đầu ra tăng dần ( tăng do trong ngắn hạn ở giai đoạn đầu
với điều kiện đầu vào vốn cố định còn đầu vào lao động biến đổi, khi lao động tăng
khiến năng suất lao động cũng sẽ tăng lên) dẫn đến MC giảm, nhưng đến một lúc nào
đó độ tăng này sẽ ngày càng chậm, đạt đến một giá trị cực đại nào đó rồi sẽ giảm
xuống (giảm) dãn đến MC tăng. Chính vì vậy mà đường MC cũng có dạng chữ U.


Hình 1.2: Đồ thị mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC

Giữa chi phí cận biên (MC) và chi phí bình quân (ATC, AVC) cũng có mối qaun
hệ tương tự như mối quan hệ giữa sản phẩm cận biên và sản phẩm trung bình. Đó là
khi đường MC ở dưới đường chi phí bình quân, nó sẽ kéo dài đường chi phí bình quân
đi xuống dưới, ngược lại khi đường MC nằm trên đường chi phí bình quân nó sẽ kéo

đường chi phí bình quân đi lên. Tại điểm giao nhau giữa các đường chi phí bình quân
với đường MC thì chi phí bình quân đạt giá trị cực tiểu.
MC và ATC có mối quan hệ với nhau như sau
Khi ATC = MC thì .
Khi MC < ATC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ giảm dần.
Khi MC > ATC thì khi tăng sản lượng, ATC sẽ tăng dần.
Tương tự về mối quan hệ giữa AVC và MC.
Khi AVC = MC thì .
Khi MC < AVC thì khi tăng sản lượng, AVC sẽ giảm dần.
Khi MC > AVC thì khi tăng sản lượng, AVC sẽ tăng dần.
1.1.3.2. Chi phí dài hạn
Tổng chi phí dài hạn: Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.174): “ Tổng chi
phí dài hạn (LTC) bao gồm toàn bộ những phí tổn mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa hay dịch vụ trong điều kiện các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất đều có thể thay đổi”.


Chi phí bình quân dài hạn (LAC): Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.175):
“Chi phí bình quân dài hạn (LAC) là mức chi phí bình quân tính trên mỗi đơn vị sản
phẩm trên dài hạn”.
LAC =
Chi phí cận biên dài hạn (LMC): Phan Thế Công và các tác giả (2014, tr.175):
“Chi phí cận biên dài hạn (LMC) là sự thay đổi trong tổng chi phí dài hạn khi doanh
nghiệp sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm”.
LMC = =
Chi phí trong dài hạn thực chất được hình thành từ chi phí trong ngắn hạn thấp
nhất tương ứng với từng mức sản lượng. Chi phí bình quân dài hạn là đường bao của
các đường chi phí bình quân trong ngắn hạn. Tuy nhiên, đường chi phí bình quân dài
hạn không nhất thiết phải đi qua tất cả các điểm cực tiểu của các đường chi phí bình
quân ngắn hạn. Điểm tiếp xúc giữa đường LAC và ATC phản ánh chi phí ngắn hạn

thấp nhất tại mức sản lượng đó. Tại mức sản lượng ở điểm tiếp xúc này SMC =LMC.
Vì vậy, chi phí trong dài hạn thực chất là chi phí trong ngắn hạn thấp nhất tại từng mức
sản lượng.
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa các đường chi phí trong ngắn hạn và dài hạn


1.2. Vai trò và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chi phí có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là điều kiện cần của sản xuất, nếu không có chi phí thì doanh nghiệp không
thể tồn tại và hoạt động được.
Chi phí là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất. Bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào đều phải có chi phí. Chi phí là khoản đầu tiên doanh nghiệp phải bỏ ra
và cũng là công tác đầu tiên doanh nghiệp phải thực hiện trong chu kỳ kinh doanh của
mình. Bên cạnh đó, chi phí còn là mối quan tâm của người tiêu dùng và của xã hội.
Giảm chi phí sản xuất kinh doanh làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng tính cạnh
tranh của hàng hóa, đồng thời cũng làm tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
Ngoài ra, chi phí được sử dụng để đưa ra các quyết định và đánh giá hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi khi đưa ra một quyết định
doanh nghiệp luôn phải chú ý đến chi phí của nó và người quản lý sẽ chọn phương án
nào mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.
Bởi vậy, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, nếu chi
phí phát sinh không hợp lý, không đúng với thực chất của nó thì đều gây ra những khó
khăn trong quản lý và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
 Giá cả các yếu tố đầu vào
Giá cả và khối lượng các yêu tố đầu vào là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự

tăng giảm của chi phí. Mối quan hệ giữa giá cả, khối lượng đầu vào và chi phí là mối
quan hệ tỉ lệ thuận nghĩa là khi giá cả, khối lượng các yếu tố đầu vào tăng (giảm) thì
chi phí cũng tăng (giảm) theo. Thể hiện trong phương trình sau:
TC = wL + rK
Trong đó:
w: là giá thuê một đơn vị lao động
L: là số lao động được sử dụng trong sản xuất
r: là giá thuê một đơn vị vốn
K: là lượng vốn được sử dụng trong sản xuất
TC: là tổng chi phí
 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước


Chi phí lãi vay là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu chi
phí của các doanh nghiệp, sự tăng giảm của chi phí lãi vay chịu tác động trực tiếp của
các chính sách về lãi suất của nhà nước. Bên cạnh đó, chính sách về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu cũng có ảnh hưởng lớn đến chi phí của doanh
nghiệp. Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô khác của nhà nước cũng có tác động
không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp như: chính sách về tỷ giá của chính phủ sẽ
ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp đặc biệt là những
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu đầu vào.
 Môi trường pháp lý của hoạt động kinh doanh
Môi trường pháp lý cho hoạt động của một doanh nghiệp bao gồm hệ thống luật
pháp, hệ thống các cơ quan chủ quan làm dịch vụ công của nhà nước, mức độ hiểu và
thực thi pháp luật của doanh nghiệp,...Môi trường pháp lí chi phối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cụ thể: hệ thống pháp luật, các quy định, thủ tục hành chính
điều chỉnh lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nếu như ổn định, minh bạch, không
rườm rà, chồng chéo sẽ góp phần tháo rỡ khó khăn, tiết kiệm chi phí giao dịch, giúp
doanh nghiệp tránh được những rủi ro về tài chính. Từ đó góp phần tiết kiệm chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp vận tải, chi phí của doanh nghiệp còn chịu tác
động của quy định vận tải đường bộ, đường thủy và đường sắt như các quy định về
giới hạn trọng tải xe, quy định về phí đường bộ.
 Hệ thống cơ sở hạ tầng
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí của doanh nghiệp. Hệ thống cơ sở bao
gồm đường xá giao thông, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống xe vận tải,
văn phòng, bến cảng,... Khi cơ sở hạ tầng phát triển hiện đại làm cho hoạt động kinh
doanh doanh nghiệp được thuận lợi, rút bớt thời gian di chuyển, tiết kiệm chi phí nhiên
liệu, tăng cường sức lưu chứa hàng hóa, đẩy nhanh quá trình xoay vòng vốn,... từ đó
tiết kiệm được chi phí hơn cho các doanh nghiệp. Ngược lại, một số quốc gia có cơ sở
hạ tầng không phát triển thì chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ví dụ như nếu một
quốc gia với hệ thống đường giao thông lạc hậu, xuống cấp sẽ khiến cho việc vận
chuyển hàng hóa kéo dài hơn, chi phí nhiên liệu tăng thêm, hàng hóa luân chuyển lâu,
thu hồi vốn chậm hơn.
1.2.2.2. Nhân tố chủ quan
 Khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp
Giữa khối lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp với tổng chi phí và chi phí
bình quân có mối tương quan với nhau. Khối lượng hàng hoá doanh nghiệp tiêu thụ ra
phản ánh quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Khối lượng hàng hóa doanh nghiệp tiêu


thụ tỷ lệ thuận với tổng chi phí. Khi Q tăng lên thì TVC tăng lên, TFC không đổi, từ
đó làm tăng TC và ngược lại.
Mặt khác, khi Q tăng lên thì ATC có xu hướng giảm dần cho đến khi đạt đến khi
đạt đến một mức sản lượng mà tại đó (). Sau đó, nếu doanh nghiệp tiếp tục tăng hàng
hóa tiêu thụ vượt quá thì ATC có xu hướng tăng trở lại do đó doanh nghiệp phải tiếp
tục đầu tư thêm.
 Cơ cấu hàng hóa kinh doanh của doanh nghiệp
Mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú, đa dạng có ảnh hưởng đến
chi phí của doanh nghiệp. Trong cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp có những mặt

hàng có chi phí cao và có những mặt hàng có chi phí thấp hơn. Vì vậy, nếu trong một
thời kỳ do ảnh hưởng của nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tăng tỷ trọng mặt hàng có
chi phí cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có chi phí thấp. Việc thay đối kết cấu mặt hàng
hóa kinh doanh này sẽ khiến chi phí của doanh nghiệp tăng cao hơn và ngược lại. Tuy
nhiên, trước khi điều chỉnh cơ cấu hàng hóa kinh doanh, doanh nghiệp cần phải điều
tra nghiên cứu thị trường tránh phá vỡ kết cấu hàng hóa, và gây ra sự biến động lớn
trong chi phí kinh doanh.

 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại càng giúp doanh nghiệp bớt chi phí vận
chuyển, bao gói, phân loại hàng hóa, thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Nhưng như
trên chúng ta biết, khi trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì chi phí cố định tăng
lên, thời điểm hòa vốn bị dịch chuyển. Bởi vậy, đòi hỏi phải cân nhắc, lựa chọn
phương án đầu tư cho cơ sở vật chất của hoạt động kinh doanh sao cho có lợi nhất.

 Trình độ quản lý
Trình độ quản lý kinh tế nói chung, trình độ tổ chức hoạch toán kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại nói riêng là yếu quan trọng để tính đúng, tính đủ các
khoản chi phí phát sinh của doanh nghiệp. Nhà quản lý có trình độ cao sẽ giúp doanh
nghiệp quản lí hiệu quả các nguồn lực và phân bổ chúng một cách hợp lý, tránh lãng
phí, thất thoát. Nguồn lực của doanh nghiệp có hạn nên việc quản lý hiệu quả nguồn
lực sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả.

 Tiền lương và thu nhập của người lao động
Tiền lương và thu nhập của người lao động cuãng ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lí của người lao động
trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng, nhưng



lại tác động tới tinh thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Còn nếu như mức lương thấp thì
ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách
phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lí, hài hòa giữa lợi ích
của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp và nội dung phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp phân tích chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng lâu đời và rộng rãi nhất trong phân tích kinh tế.
Đó là phương pháp để nhận thức các sự vật hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu
tương hỗ giữa sự vật hiện này với sự vật hiện tượng khác.
 So sánh tuyệt đối
Là kết quả so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh, từng khoản mục chi phí cụ thể
của kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch hoặc thực hiện kỳ trước với thực hiện kỳ này...
 So sánh tương đối
Sử dụng các chỉ tiêu sau
- Tỷ suất chi phí trên doanh thu = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh
thu, qua đó đánh giá được việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp có hiệu quả không.
Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các thời kì với nhau trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp.
- Tỷ trọng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết tỉ trọng của từng khoản mục chi phí chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng chi phí. Dựa vào quy mô và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp sẽ
xét xem mức độ hợp lí tỷ trọng chi phí của từng khoản mục mà có biện pháp điều
chỉnh cho phù hợp.
Tỉ trọng chi phí = x 100%


 Phương pháp phân tích hồi quy
Nhờ phương pháp này mà doanh nghiệp dự đoán được chi phí phải bỏ ra trong
khi sản xuất một mức sản lượng Q nhất định, từ đó xem xét xem chi phí mà doanh
nghiệp sẽ bỏ ra có hợp lí không? Có thể cạnh tranh với các hàng khác không? Từ đó có
thể xác định được hàm chi phí biến đổi bình quân và hàm chi phí cận biên nhằm giảm
thiểu chi phí.



×