Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.89 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế - Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và trang bị cho
em những kiến thức nền tảng, những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống, giúp
em đủ tự tin để khẳng định mình trong công việc và cuộc sống sau này.
Khóa luận này đã được hoàn thành dưới sự chỉ dạy tận tình của thầy giáo
Nguyễn Duy Đạt. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy - người đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn để em có thể thực hiện khóa luận này một cách
hoàn thiện nhất, cũng như giúp em định hướng trong việc xác định đề tài Khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cũng như toàn
bộ nhân viên trong Công ty cổ phần sản xuất xuất nhập khẩu Phương Đông, đã tạo
điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty,
đồng thời cung cấp các tài liệu để giúp em hoàn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian có hạn, cũng như kiến thức còn hạn chế
nên trong Khóa luận tốt nghiệp này của vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót.Vì vậy, em
kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hương

i


MỤC LỤC
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế....................11
Các thành viên thuộc cấp quản lý của công ty như giám đốc, phó giám đốc, các trưởng
phòng đều là những người tốt nghiện đại học chuyên ngành phù hợp với các vị trí đảm
nhiệm, có các bằng cấp, giấy chứng nhận liên quan khác: chứng nhận của các khóa học
nghiệp vụ chuyên sâu...........................................................................................................19
3.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật................................................................................................19


3.1.6. Tình hình tài chính.....................................................................................................19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI.................................................................................41
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ...............................................................41
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM...............................................................41
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc..............................................................................................41

DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Trang

1

Bảng 3.1: Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất

18

2

XNK Phương Đông.
Bảng 3.2 : Năng lực tài chính của công ty cổ phần sản xuất XNK

19

Phương Đông giai đoạn 2015-2017.
3
4

5

6

Bảng 3.3 : Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017.
Bảng 3.4: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần
sản xuất XNK Phương Đông từ năm 2015 đến năm 2017.
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chi phí, lợi nhuận KDNK
thiết bị máy giặt của Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông
từ năm 2015 đến năm 2017.
Bảng 3.6: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy

20
21
22

23

giặt của Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông giai đoạn
7

năm 2015 đến 2017.
Bảng 3.7: Kết quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu cuả Công ty
cổ phần sản xuất XNK Phương Đông giai đoạn năm 2015 đến năm
2017.
ii

25



8

Bảng 3.8: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần sản

26

xuất XNK Phương Đông giai đoạn năm 2015 đến năm 2017.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1

Sơ đô
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất XNK
Phương Đông.

iii

Trang
28


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4
5
6
7


Từ viết tắt
TNHH
CP
XNK
USD
VNĐ
KDNK
NK

Nghĩa của từ
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu

iv


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Trong thời đại quốc tế hóa, toàn cầu hóa phát triển, các quốc gia buộc phải hội
nhập thương mại quốc tế để bắt kịp xu hướng. Chính vì vậy, Việt Nam đã đẩy mạnh
phát triển kinh doanh quốc tế nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế so với
thế giới. Thương mại quốc tế phát triển mạnh cùng với sự phát triển của công
nghiệp hoá, giao thông vận tải, toàn cầu hóa, công ty đa quốc gia và xu hướng thuê
nhân lực bên ngoài, cũng như ngành nhập khẩu phát triển. Ngành nhập khẩu được

tạo ra với mục đích giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện lựa chọn các
chủng loại sản phẩm phong phú, đa dạng, hiện đại, phù hợp về kinh tế. Bên cạnh
đó, nhập khẩu giúp cung cấp nhiều mặt hàng trong nước không có, làm tăng hiệu
quả sử dụng nguồn lực sản xuất, tập trung vào lợi thế trong nước thông qua những
cơ sở vật chất, thiết bị nhập khẩu.
Trong xu thế đó, kinh doanh mặt hàng máy giặt cũng là một ngành phát triển
hiện nay. Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao của người dân. Nhận
thấy tầm quan trọng và sự phát triển của mặt hàng máy giặt, Công ty cổ phần sản
xuất XNK Phương Đông đã thành lập nhằm kinh doanh nhập khẩu mặt hàng này
với sô lượng máy móc phong phú về chủng loại và chức năng. Trong những năm
qua, công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động hiệu quả, tạo chỗ đứng trên thị
trường trong nước cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, đi đôi với mặt thuận lợi phát
triển ngành hàng này thì tạo ra khó khăn cho công ty đó chính là sự cạnh tranh
mãnh liệt thị trường nhập khẩu mặt hàng máy giặt. Nhiều công ty kinh doanh cũng
ngành được sáng lập và tăng cường phát triển. Vì vậy, công ty buộc phải tạo ra sự
khác biệt về giá cả và chất lượng để có chỗ đứng trên thị trường. Để có thể được
vậy, công ty luôn đặt việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu lên đầu và quan
trọng nhất.
Chính bởi những vấn đề trên cũng như qua thực tiễn thực tập tại công ty,
em đã chọn đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng máy móc thiết bị từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần sản xuất
XNK Phương Đông”.

1


1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Việt Nam đã có khá nhiều doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng
khác nhau. Mỗi công ty có một quy mô, hình thức kinh doanh riêng nhưng họ đều
quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy đề tài “nâng cao hiệu quả

kinh doanh nhập khẩu” đã trở thành đề tài được nhiều người quan tâm và đặt đề tài
thành vấn đề nghiên cứu. Đã có nhiều luận văn khác nhau nghiên cứu về vấn đề
này, ví dụ như:
- Luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
thiết bị gia dụng và thiết bị chăm sóc sức khỏa từ thị trường Hàn Quốc và Trung
Quốc của công ty TNHH XNK Nguồn Sống Việt” do sinh viên Nông Việt Bảo
Hoàng thực hiện vào năm 2012 dưới sự hướng dẫn của Ths.Phạm Thu Hương. Với
luận văn này, tác giả đã nêu khái quát hoạt động kinh doanh của công ty, làm rõ
được bốn chỉ tiêu đánh giá tình hình nhập khẩu của công ty và đưa ra được
những tồn tại mà công ty gặp phải. Tuy nhiên, khi đi sâu vào đề tài, tác giả đã
thiếu sót khi nêu chưa rõ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cũng như
đặc điểm thị trường của công ty trong đề tài. Đi đôi với điều đó, tác giả chưa
phân định rõ được giải pháp nêu ra và kiến nghị, đề xuất. Đề tài này cũng mới chỉ
nêu chung hoạt động kinh doanh chung của hai thị trường mà chưa đi sâu nghiên
cứu riêng từng thị trường.
- Luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
phục vụ khai thác than từ thị trường Trung Quốc tại trung tâm XNK và hợp tác đầu
tư - VVMI” do sinh viên Đỗ Thị Ngọc An thực hiện năm 2012 dưới sự hướng dẫn
của Ths.Phạm Thu Hương. Đến với đề tài này. sinh viên thực hiện đã tạo nên bố cục
rõ ràng giúp người đọc dễ hiểu. Tác giả đã đưa ra đặc điểm thị trường mặt hàng
nhập khẩu, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tác giả cũng đã nêu lên
được những giải pháp mang tính chân thực. Tuy vậy, tác giả lại chưa đưa ra rõ được
thị trường có đặc điểm một cách cụ thể, chưa nêu ra sự phát triển và tầm quan trọng
của thị trường. Tại thực trạng kim ngạch nhập khẩu theo mặt hàng, đề tài chưa quy
đổi về tỷ trọng để đánh giá rõ được tình hình. Bên cạnh đó, đề tài này mới đưa ra
kết ủa kinh doanh chung mà chưa nêu được kết quả kinh doanh nhập khẩu.

2



- Luận văn: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị xử lý nước thải
và cấp nước tại công ty TNHH Thương Mại và Xây Dựng Quang Minh” do sinh
viên Đặng Thị Bích Huyền thực hiện năm 2013 dưới sự hướng dẫn của Ths.Nguyễn
Thùy Dương. Luận văn này phân tích được những phần nội dung nhất định về thực
trang kinh doanh nhập khẩu của công ty, nêu rõ được những kết quả mà công ty đạt
được. Luận văn còn nêu thêm được chí đánh giá là chỉ tiêu “ngoại tệ nhập khẩu”.
Tuy nhiên, luận văn này đã không đưa ra thị trường cụ thể mà lại đánh giá các thị
trường chung. Đi đôi với điều đó là hạn chế về mục tiêu của công ty đưa ra còn
ngắn hạn và trừu tượng.
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu” của tác
giả Nguyễn Cảnh Hiệp (2013) trên trang web: cũng đã đưa ra
những giải pháp cụ thể và phù hợp cho việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Tuy
nhiên bài viết này chưa nêu ra vai trò của nhập khẩu, lý do cần thiết cho việc làm
sao để đạt hiệu quả nhập khẩu. Bên cạnh đó, tác giả đã đề ra biện pháp chung cho
các doanh nghiệp, chưa đi sâu nghiên cứu doanh nghiệp cụ thể, nên các biện pháp
trên chưa hoàn toàn mang tính thực tiễn.
Từ những đề tài nghiên cứu trên cùng với tính cấp thiết của đề tài, nhất là thời
đại thương mại hóa, kinh doanh quốc tế phát triển,ta nhận thấy hoạt động nhập khẩu
có ảnh hưởng lớn hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động kinh
doanh thiết bị đo lường nói riêng. Bởi vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu là một vấn đề cần thiết cho công ty và ngành nhập khẩu. Chính vì thế, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bịtừ thị
trường Trung Quốc của công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông” làm đề tài
khóa luận của mình. Đề tài này sẽ chỉ ra rõ nguyên nhân của những tồn tại nhập
khẩu mà công ty gặp phải để từ đó đưa ra được những mục tiêu, phương hướng
cũng như giải pháp đúng đắn, mang tính logic với những nội dung đẽ nêu ra trước
đó. Đề tài đưa ra nghiên cứu trong giai đoạn 2015 đến đầu 2017, đây là thời gian
gần nhất giúp người đọc có thể tiếp cận thời gian gần nhất và hiểu rõ nhất. Cũng
như vậy, đây là giai đoạn mà nhập khẩu ở Việt Nam đang mang tính chất nhập siêu,
vì vậy đề tài sẽ đưa ra biện pháp kinh doanh nhập khẩu chất lượng mà không mang


3


tính chất ồ ạt để phù hợp với những chỉ tiêu đất nước đem về trạng thái cân bằng
xuất nhập.Tuy nhiên, so với các đề tài trước đã nghiên cứu, đề tài của em thực hiện
có một số khác biệt về phạm vi nghiên cứu. Mỗi công ty khác nhau có những đặc
điểm riêng khác nhau trong hoạt động kinh doanh của mình nên họ gặp phải những
khó khăn khác nhau. Từ đó, đề tài của em cũng nêu ra được những phương hướng
và các giải pháp riêng cho công ty của mình.
1.3.Mục đích nghiên cứu.
- Hoàn thiện lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị từ thị trường Trung
Quốc của công ty trong 3 năm (2014-2017). Tìm ra những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng hóa chất từ thị trường Trung Quốc của Công ty CP sản xuất XNK Phương Đông.
1.4.Đối tượng nghiên cứu.
- Doanh nghiệp nghiên cứu: Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông
- Mặt hàng nghiên cứu: Máy móc, thiết bị
- Thị trường nhập khẩu: Trung Quốc.
1.5.Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Phòng XNK công ty
- Thời gian nghiên cứu: 2015-2017.
- Thị trường nghiên cứu: Trung Quốc.
- Máy móc, thiết bị nghiên cứu: máy giặt
1.6.Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể đã đặt ra của đề tài nghiên cứu, một số
phương pháp đã được sử dụng như sau:
- Phương pháp tập hợp và xử lý thông tin: Thông qua sách báo mạng và các tài
liệu thực tế tại các ban của Văn phòng Tổng công ty cũng như thư viện trường Đại

học Thương Mại.
- Phương pháp thống kê, chọn mẫu: Các thông tin sẽ được thể hiện qua các
bảng biểu thông qua các số liệu đã thu thập được tại Văn phòng công ty.
- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu qua các năm dựa vào những số
liệu đã thu thập được trước đó.
4


- Phương pháp tổng hợp: Từ những thông tin đã thu được bằng nhưng phương
pháp trên, đưa ra kết luận và đề xuất giải pháp.
1.7.Kết cấu của khóa luận.
Báo cáo khóa luận tốt nghiệp được chia làm 4 phần. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu.
Chương 3 : Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuât với vấn đề nghiên cứu cho công
ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mặt hàng máy giặt từ thị trường
Trung Quốc của công ty CP sản xuất XNK Phương Đông.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU.
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hang hóa.
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.1.1.1. Khái niệm kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị

trường nhằm mục đích sinh lợi. Tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào
cũng có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người… và đưa họ vào hoạt động
sinh lợi cho doanh nghiệp.
Kinh doanh thương mại là một lĩnh vực của hoạt động kinh doanh, đó chính là
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông. Theo nghĩa rộng, kinh doanh
thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ chức kinh tế vào
lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận . Theo nghĩa hẹp, kinh doanh
thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân
phối và lưu thông hàng hóa.
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu là hoạt
động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu không chỉ
là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một
nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Mặt khác thông qua thị trường nhập
khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi
nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo nguyên liệu cho chúng,
tạo những năng lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết
hợp hài hòa có hiệu quả nhập khẩu và cán cân thanh toán.
Kinh doanh thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ tlhuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa
riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.

6


2.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh nhập khẩu.
Chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là các thương
nhân ở các nước khác nhau, có quốc tịch khác nhau. Mục đích của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu là thực hiện nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để tiêu thụ tại thị
trường trong nước.

Hàng hoá có sự di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Chủng loại hàng hóa
trong kinh doanh nhập khẩu đa dạng, với các danh mục hàng hóa chịu quota hoặc
đánh thuế cao để hạn chế nhập khẩu như oto, thuốc lá, rượu,… hay các danh mục
khuyến khích nhập khẩu,… hoặc bị quản lý bằng các chính sách thuế, hạn ngạch,
giấy phép, chính sách quản lý tỷ giá như các danh mục hàng rủi ro về giá… chịu sự
chi phối của các chính sách Nhà nước.
2.1.2. Các hình thức kinh doanh nhập khẩu.
2.1.2.1. Theo phương thức nhập khẩu.
Theo tiêu chí này thì kinh doanh nhập khẩu được chia thành:
Kinh doanh hàng nhập khẩu trực tiếp :
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước,
tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính
sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.
Trong hoạt động nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ
động và phải tự tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ nghiên cứu thị
trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực
hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong
hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như phải tự
chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.
Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu, khi
tiêu thụ hàng nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức.
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế:
- Khả năng rủi ro lớn.
- Dễ mắc sai lầm, bị động nếu người không có đủ trình độ và kinh nghiệm
tham gia kí kết hợp đồng ở một thị trường mới.

7



- Khối lượng hàng hóa tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù
đắp được chi phí trong giao dịch.
Khi tham giao dịch trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc : Nghiên cứu
kỹ về bạn hàng, loại hàng hóa định mua bán, các điều kiện giao dịch đã trao đổi, lựa
chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cân nhắc khối lượng hàng hóa cần
thiết để giao dịch có hiệu quả.
Kinh doanh hàng nhập khẩu ủy thác.
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại không có
quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu
quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực
tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Ưu, nhược điểm:
Là độ rủi ro thấp hơn nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp không mất nhiều chi
phí. Song lợi nhuận từ hình thức nhập khẩu nàylại không cao vì doanh nghiệp nhận
ủy thác không được tính giá trị lô hàng giao cho bên ủy thác vào doanh thu của
công ty mà chỉ được tính vào kim ngạch nhập khẩu. Khi hạch toán doanh thu, doanh
nghiệp chỉ hạch toán phần phí ủy thác mà thôi.
Kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất.
Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa nhưng
không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang một nước
khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay chế biến
tại nơi tái xuất.
Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ tục xuất khẩu sau
đó.Người kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất thu lơi nhuận từ khoản chênh lệch cước.
2.1.2.2. Theo mặt hàng nhập khẩu kinh doanh.
Loại hình kinh doanh nhập khẩu tư liệu sản xuất :
Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy
móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất…:
Hiện nay, ở nước ta tư liệu sản xuất đang là danh mục mặt hàng được nhà

nước khuyến khích nhập khẩu nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất

8


khẩu,ví dụ như xuất nhập khẩu tại chỗ phục vụ co các nhà máy, khu chế xuất ở các
khu công nghiệp để khuyển khích công nghiệp phát triển ,thể hiện ở mức thuế thấp
hơn hoặc miễn thuế đối với loại hàng hóa này, việc nhập khẩu không hạn chế về số
lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…
Người nhập khẩu chủ yếu là các đơn vị sản xuất, nhà máy, xí nghiệp lắp ráp…
khối lượng hàng hóa trong mỗi lần giao dịch thường lớn và có thể cung cấp lâu dài
thành từng chuyến.
Loại hình kinh doanh nhập khẩu hàng tiêu dùng :
Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống của con
người, bao gồm các sản phẩm như hàng dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm,
lương thực, bách hóa phẩm…Mỗi loại hàng hóa lại rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm…Thị trường hàng tiêu dùng thường có
những biến động lớn và phức tạp, đòi hòi khắt khe hơn về thủ tục nhập khẩu như
tình trạng hàng hóa là hàng mới, hạn chế hàng hóa tiêu dùng là hàng đã qua sử dụng
nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong chính sách ngoại thương của nước ta hiện nay, mặt hàng tiêu dùng
không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu, nằm trong danh mục hàng
hóa bị hạn chế nhập khẩu, nhằm mục đích phát triển sản xuất trong nước, khuyến
khích người Việt dùng hàng Việt. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
hàng tiêu dùng gặp phải một số cản trở như: danh mục hàng nhập khẩu chịu sự quản
lý của bộ Thương mại, các cơ quan chuyên nghành, mức thuế cao, hạn ngạch nhập
khẩu, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng ngân hàng.
2.1.3. Vai trò kinh doanh nhập khẩu hàng hóa trong nền kinh tế.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế,
nhập khẩu có tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia.

Đối với một nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thường nhằm hai mục đích: một là,
để bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất trong
nước không đáp ứng đủ nhu cầu; hai là, để thay thế những hàng hóa mà sản xuất
trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức
tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân mà trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố
của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.

9


Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang
ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế
đất nước. Thể hiện trên các khía cạnh sau :
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa đất nước.
Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển
cân đối và ổn định.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với
người tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại
và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước. Đối với sản xuất, nhập khẩu
là nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ thiết bị
cho quá trình hiện đại hóa sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những
trang thiết bị sản xuất hiện đại, những tư liệu sản xuất mà nhập khẩu đem lại sẽ làm
tăng chất lượng của hàng hóa, làm cho hàng xuất khẩu của ta tiến gần hơn với nhu
cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để hàng Việt Nam có thể xuất ra thế giới.
2.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục

tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều
kiện nhất định.
Tương tự, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó (bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động).
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi
mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế xã hội: đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của
họat động thương mại quốc tế vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng
suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân…

10


2.2.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
•Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính
toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành) hoặc từ một
đồng vốn bỏ ra…
Tổng lợi nhuận = Tổng kết quả - Tổng chi phí.
•Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ cho nhau.
Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối, người ta sẽ xác định được hiệu quả so sánh, từ

hiệu quả so sánh xác định được phương án tối ưu.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2.2.3.1. Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung: P = R – C
Trong đó:
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C: Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế
2.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu.
•Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu.
Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được và
doanh thu thu về.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

100% x

11

Lợi nhuận kinhdoanh nhập khẩu
Doanh thu kinh doanh nhập khẩu


Tỷ số này cho biết trong một đồng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua chỉ tiêu này, có thể thấy xu hướng biến đổi

của lợi nhuận khi doanh thu tăng lên, trên cơ sở đó có những biện pháp phù hợp để
nâng cao mức doanh lợi nhằm làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
•Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu.
Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với chi phí bỏ ra.
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Chi phí kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí =

100% x

khẩu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng như tỷ suất lợi nhuận theo doanh
thu, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao.
2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
•Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu:
Lợi nhuận KDNK
Vốn lưu động nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu được tính bằng đơn vị tiền tệ như: triệu đồng, tỷ

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =

đồng,… là các khoản sử dụng cho nhập hàng, các khoản vay, các khoản tạm ứng,
các chi phí trả trước… cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ khả năng
sử dụng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu càng hiệu quả.
•Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu:
Tổng doanh nhập khẩu
Vốn lưu động nhập khẩu bình quân trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động nhập khẩu quay được bao

Số vòng quay vốn lưu động =

nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn cao và ngược lại.
•Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay của vốn lưu động
(Số ngày trong kỳ: nếu tính 1 năm là 360 ngày)

Kỳ luôn chuyển bình quân vốn lưu động =

Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
12


2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài.
2.3.1.1. Chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước về nhập khẩu.
Đối với hoạt động nhập khẩu Nhà nước luôn có những chính sách, luật lệ
nghiêm ngặt đối với hàng hóa nhập khẩu và cách thức thực hiện hoạt động nhập
khẩu. Theo nghị định số 57/1998/NĐ - CP của chính phủ quy định ba nhóm hàng
nhập khẩu cho thời kỳ 2001 – 2005:
Một là, hàng hóa cấm nhập khẩu: danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu bao gồm
11 nhóm hàng chính, như vũ khí, đạn dược, các loại ma túy, hóa chất độc, sản phẩm
văn hóa đồi trụy, pháo các loại…

Hai là, hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại: đối với loại
hàng hóa này các doanh nghiệp muốn thực hiện kinh doanh nhập khẩu phải xin giấy
phép nhập khẩu của Bộ thương mại.
Ba là, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên nghành: nhóm hàng hóa
này chịu sự quản lý của các cơ quan chuyên nghành về tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh … Một loại hàng hóa có thể chịu sự quản lý của hai hay
nhiều bộ, cơ quan chuyên ngành khác nhau.
2.3.1.2. Luật pháp, môi trường kinh doanh của nước xuất khẩu và quốc tế.
Sự khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thương mại quốc
tế nói chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật pháp nước
ngoài, các công ước quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu và các hoạt động
nhập khẩu phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba
(nếu được quy định trong hợp đồng nhập khẩu), tập quán kinh doanh quốc tế và các
công ước, hiệp ước quốc tế mà nước ta tham gia. Luật pháp và các yếu tố về chính
sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp có thể đơn
giản hoặc phức tạp hơn nhiều, điều này ảnh hưởng đến chi phí cho hoạt động nhập
khẩu và do đó, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
2.3.1.3. Biến động của thị trường trong nước và quốc tế.
Cũng như các loại hình kinh doanh khác, kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi
phối của thị trường hàng hóa đầu vào và thị trường hàng hóa đầu ra. Tuy nhiên, đối

13


với các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, thị trường đầu vào là thị trường quốc
tế, tức là chịu sự chi phối của những biến động xảy ra trên thị trường thế giới như
sự biến động về giá cả, sản lượng hàng hóa bán ra, chất lượng sản phẩm có trên thị
trường… Khi giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới tăng thì giá thành của hàng
nhập khẩu cũng tăng lên tương đối làm tăng chi phí nhập khẩu hàng hóa. Mặt khác,
có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường trong nước,

giảm sản lượng tiêu thụ và từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp.
2.3.1.4. Biến động của tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng tác động đến giá cả nhập khẩu hay
giá thành sản phẩm nhập khẩu, và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, giá thành của một đơn vị hàng
hóa nhập khẩu cũng tăng lên tương đối và do đó làm giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm về giá, đồng thời giảm khả năng tiêu thụ và giảm hiệu quả kinh doanh. Ngược
lại, khi tỷ giá hối đoái giảm, giá thành của một đơn vị hàng hóa nhập khẩu giảm đi
tương đối, và do đó làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng sản lượng tiêu thụ
và tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.
2.3.1.5. Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thông vận tải.
Hệ thống ngân hàng – tài chính, giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
ngoại thương ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Trước hết, sự
phát triển của hệ thống ngân hàng – tài chính ảnh hưởng đến an toàn, sự đảm bảo
cho hoạt động thanh toán của doanh nghiệp, và khả năng hưởng các khoản tín dụng.
Giao thông vận tải là một khâu trong quá trình kinh doanh nhập khẩu, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí, khả năng vận chuyển hàng hóa trong hoạt động nhập
khẩu và trong phân phối trên thị trường trong nước.
2.3.1.6. Các đối thủ cạnh tranh.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh, đối thủ cạnh tranh của một doanh
nghiệp bao gồm đối thủ hiện tại và đối thủ tiềm năng (những đối thủ cạnh tranh sẽ
xuất hiện trong tương lai). Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hóa,
đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng bao gồm các đơn vị, doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu khác, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hóa nội địa

14


có tính chất tương tự hoặc thay thế. Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về các đối

thủ cạnh tranh hiện tại cũng như tiềm năng để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, tìm cho mình cách thức thực
hiện kinh doanh, đặc biệt là các chương trình marketing phù hợp, có tính cạnh tranh
và tạo những nét riêng của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
2.3.1.7. Các nhân tố môi trường khác.
Các nhân tố môi trường khác ở trong nước và quốc tế như các yếu tố nhân
khẩu, văn hóa, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên… Các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng đến tập quán sản xuất và tập quán tiêu dùng của từng quốc gia.
Đối với yếu tố này, doanh nghiệp phải tuân theo và có những biện pháp điều
chỉnh hoạt động, cơ cấu tổ chức để phù hợp với quy luật hoạt động của chúng.
2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
2.3.2.1. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
Thể hiện ở tiềm năng tài chính và doanh thu hàng năm của doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn lực tài chính
mạnh hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong nước.Quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp là cơ sở để xem xét việc kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là
có thể thực hiện được hay không và kinh doanh có hiệu quả hay không.
2.3.2.2. Nguồn lực con người trong doanh nghiệp.
Được thể hiện ở số lượng lao động, trình độ và khả năng làm việc của từng
cán bộ nhân viên, trình độ quản lý có phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp hay không. Nguồn lực con người là nhân tố quyết định trong mọi quá
trình kinh doanh, trình độ và năng lực của nguồn nhân lực phải phù hợp với loại
hình kinh doanh và mức độ kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn thì mới đem
lại hiệu quả.
2.3.2.3. Đối tượng khách hàng.
Đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp lựa chọn là đối tượng chính để phục
vụ, thông thường doanh nghiệp thường tiến hành lựa chọn khách hàng của mình
theo mức thu nhập. Tùy theo đối tượng khách hàng và chủng loại hàng hóa mà
doanh nghiệp kinh doanh, cầu đối với sản phẩm của công ty sẽ có mức biến động
khác nhau khi có sự thay đổi trên thị trường. Ví dụ, khi giá cả leo thang, thì cầu đối


15


với các loại hàng hóa không thiết yếu của nhóm khách hàng có thu nhập cao sẽ
giảm ít hơn so với nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và thấp.
2.3.2.4. Thị trường tiêu thụ.
Các khu vực thị trường khác nhau với cung cầu hàng hóa khác nhau quyết
định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu hàng hóa và chủng loại hàng hóa
phải phù hợp với tập quán tiêu dùng của khu vực thị trường đó.Mặt khác, quy mô
thị trường phải đủ lớn để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp là những yếu tố mà doanh
nghiệp có thể thay đổi điều chỉnh sao cho phù hợp với các quy luật khách quan khác
và phù hợp với mục đích hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
2.4 Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất XNK
Phương Đông
Chiến lược cạnh tranh chi phí thấp
Công ty CP sản xuất XNK Phương Đông có quy mô kinh doanh tương đối lớn,
có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực nhập khẩu mặt hàng máy giặt. Chính vì
vậy mà công ty sử dụng chiến lược cạnh tranh chi phí thấp, có thể gây áp lực về giá
đối với các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Doanh nghiệp chịu áp lực thấp
hơn từ phía khách hàng, tạo ra áp lực đối với nhà cung cấp về giá, điều kiện thanh
toán, giao hàng bởi quy mô đơn hàng lớn, tạo ra được rào cản ngăn chặn sự gia
nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn nhờ vào lợi thế kinh tế theo quy mô. Cuối cùng
doanh nghiệp có thể đối phó linh hoạt với những sản phẩm thay thế bằng cách giảm
giá sản phẩm, giữ chân khách hàng, do đó giữ được thị phần.
Chiến lược tập trung
Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường thị trường và áp dụng chiến lược tập
trung để tối đa hóa sản phẩm của mình. Bằng cách tập trung nghiên cứu vào nhóm
khách hàng là các hộ gia đình, với đời sống ngày càng nâng cao thì việc sử dụng máy

giặt là rất cần thiết, chính vì vậy mà công ty đã giới thiệu sản phẩm cũng như các
chiến dịch quảng cáo để mở rộng độ bao phủ đến các khách hàng mục tiêu. Từ đó mà
mang tới những hiểu biết của khách hàng về sản phẩm của công ty và lợi ích to lớn.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ MÁY GIẶT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT XNK
PHƯƠNG ĐÔNG
16


3.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
• Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông
• Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: XNK PHUONG DONG
PRODUCTION JOINT STOCK COMPANY
• Tên công ty viết tắt: PHUONG DONG., JSC
• Địa chỉ: Thôn Xuân Đào, Xã Xuân Dục, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên,
Việt Nam
• Giấy phép kinh doanh: 0900170389
• Ngày hoạt động: 27/04/1999
• Mã số thuế: 0900170389 (29/12/2011)
• Đại diện pháp luật: Bà Lê Thị Mai Phương
• Số lao động: 120 người
Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông được thành lập bởi bà Lê Thị
Mai Phương và chính thức hoạt động trên thị trường vào năm 1999 với ngành nghề
kinh doanh ban đầu là sản xuất, chế biến nông sản xuất khẩu, nắm bắt thời
cơ và nhu cầu của thị trường, năm 2003 Công ty cổ phần sản xuất - xuất nhập khẩu
Phương Đông đã mạnh dạn chuyển đổi ngành nghề sang giặt mài công nghiệp phục
vụ xuất khẩu với trang thiết bị hiện đại… Ngay từ khi hoạt động theo mô hình mới
công ty đã nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý tích hợp: ISO 9001:2000/ISO
14004:2004/ SA 8000:2001 vào việc quản lý trong nhà máy. Đây là mô hình quản lý

tiên tiến trong sản xuất bảo đảm những tiêu chuẩn về môi trường và an toàn cho
người lao động. Đồng thời đưa ra những chính sách, mục tiêu phát triển nhằm tạo
chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

17


3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
STT
1
2
3

4

Tên ngành
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Kinh doanh thảm, đệm, chăn, màn, rèm, ga trải giường, gối
và hàng dệt khác; kinh doanh hàng nội thất
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Sản xuất thảm, chăn đệm
Nhuộm các loại
Sản xuất hàng may mặc
Buôn bán bất động sản, cho thuê nhà xưởng
Buôn bán ô tô các loại
Sản xuất gốm sứ mỹ nghệ, gốm sứ công nghiệp, gốm sứ
xây dựng
Sản xuất, xuất nhập khẩu hàng dệt, may và phụ liệu ngành
may mặc
Dịch vụ giặt mài công nghiệp

Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
Môi giới thương mại
Xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng, công

Mã ngành
4649 (Chính)
4663
1323
Ngành, nghề
chưa khớp mã
với Hệ thống
ngành kinh tế
Việt Nam

Bảng 3.1: Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất XNK
Phương Đông
3.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông
Ban giám đốc

Các phòng
chức năng

Phòng
tài
chínhkế toán

Phòng
tổng

hợp

Các phòng
kinh doanh

Phòng xuất
nhập khẩu

Phòng
hành
chính

Nguồn: Phòng Hành chính Tổng hợp Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông.
18


Với sơ đồ cơ cấu công ty trên ta có thể thấy được cấp bậc và chức năng của
từng bộ phận trong công ty.
3.1.4. Nhân lực của đơn vị
Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông hiện đã xây dựng được một đội
ngũ cán bộ nhân sự giàu kinh nghiệm. Số lượng cán bộ nhân viên chính thức: 120
nhân viên (12/2017) có hợp đồng lao động, hưởng lương, BHXH, BHYT theo hệ
thống lương của Nhà nước và theo quy chế khoán của công ty. Trong đó, 100 người
có trình độ Đại học và trên Đại học và 14 người có trình độ trung cấp, cao đẳng; 6
người lao động phổ thông.
Các thành viên thuộc cấp quản lý của công ty như giám đốc, phó giám đốc,
các trưởng phòng đều là những người tốt nghiện đại học chuyên ngành phù hợp với
các vị trí đảm nhiệm, có các bằng cấp, giấy chứng nhận liên quan khác: chứng nhận
của các khóa học nghiệp vụ chuyên sâu
3.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật

Trụ sở chính của công ty đặt tại với toàn bộ phòng ban được đặt tại Thôn Xuân
Đào, Xã Xuân Dục, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên, Việt Nam. Trang thiết bị tại
trụ sở chính và các chi nhánh được trang bị đầy đủ điện thoại, máy in, máy fax, máy
tính, điều hòa nhiệt độ, kết nối internet.
Mỗi năm Công ty đều tiến hành kiểm tra và nâng cấp các thiết bị cơ sở vật
chất nhằm đảm bảo năng suất làm việc của nhân viên được tốt.
3.1.6. Tình hình tài chính
Bảng 3.2 : Năng lực tài chính của công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
STT
1.
2.
3.
4.

Chỉ tiêu
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

2015
120,384
125,567
123,324
145,676

19


2016
160,643
165,754
170,983
175,549

2017
200,054
215,674
225,266
257,898


3.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất XNK
Phương Đông
3.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Nhận thấy nhu cầu sử dụng các loại máy móc thiết bị đặc biệt là máy giặt của
thị trường Việt Nam, Phương Đông đã không ngừng nghiên cứu và phát triển về số
lượng cũng như chất lượng của các mặt hàng.Với việc phát triển về số lượng, mẫu
mã đang dạng và giá cả hợp lý, Phương Đông đang dần chiếm chỗ đứng trong tập
khách hàng có nhu cầu.
Hiện nay thị trường nhập khẩu của Công ty Phương Đông chủ yếu ở thị trường
Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kì.
Bảng 3.3 : Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-2017 (Tỷ đồng)
Năm
2014
2015
2016
2017


Doanh thu
130.345
145.676
175.549
257.898

Tăng % so với
năm trước
…………
1,6%
35%
63,4%

Lợi nhuận

Tăng % so với

trước thuế

năm trước
………..
2,02%
34,78%
63.2%

125.567
165.754
215.674


(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán cung cấp)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể nhận thấy rằng, tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty đều tăng trưởng qua từng năm. Về doanh thu, công ty
đã có mức doanh thu rất cao năm 2014 là 130.345 Tỷ VND và năm 2015 là 145.676
Tỷ VND) cho thấy được khả năng phát triển của công ty là rất tốt. Năm 2016 doanh
thu của công ty đã có bước nhảy vọt đáng kể tăng 35% so với năm 2015 lên mức
175.549 Tỷ VND. Với khả năng tăng trưởng như vậy, công ty đã tạo dựng cho mình
một vị thế vững chắc hơn trong thị trường nội địa và quốc tế. Năm 2017 vừa qua,
doanh thu tăng 63,4% so với năm 2016 công ty đang có những sự chuyển dịch nhất
định về ngành nghề và sự canh tranh cường độ cao của các công ty trong và ngoài
nước khác.
Về lợi nhuận, có thể thấy rằng 2 năm trở lại đây, khi tình trạng suy thoái chung
của đất nước có sự ổn định, cũng như đổi mới được các quy trình, dây chuyền sản
xuất, và chuyển dịch lĩnh vực kinh doanh, lợi nhuận của công ty đều tăng vọt. Năm
2016 đạt 165.754 Tỷ VND tăng 34,78% so với năm 2015 và Năm 2017 đạt 215.674
20


Tỷ VND, tăng 63,2% so với năm trước. Đây có thể coi là tín hiệu đáng mừng cho
công ty trên con đường phát triển trong tương lai.
3.3 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị máy giặt của
Công ty cổ phần sản xuất XNK Phương Đông
3.3.1 Thực trạng lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Dưới đây là bảng thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm
2015 đến đầu năm 2017.
Bảng 3.4: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất XNK
Phương Đông từ năm 2015 đến năm 2017
Đơn vị: Tỉ VNĐ
STT
1

2
3

Chỉ tiêu
Doanh thu KDNK
Chi phí KDNK
Lợi nhuận KDNK
(3) = (1) - (2)

2015
145.676
142.547

2016
175.549
171.449

2017
257.898
252.163

3 108

4 100

5 735

Nguồn: Báo cáo kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất XNK
Phương Đông
Qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua cho thấy

doanh thu, lợi nhuận của Công ty liên tục tăng trong từng năm. Về doanh thu
KDNK: Năm 2016 tăng 29.841 Tỉ VNĐ so với 2015; năm 2017 tăng 95.204 Tỉ
VNĐ so với năm 2016. Về chi phí KDNK: Năm 2016 tăng 28.822 Tỉ VNĐ so với
năm 2015; năm 2017 tăng 93.569 Tỉ VNĐ. Về lợi nhuận KDNK: Năm 2016 tăng
hơn 0.992 Tỉ VNĐ so với 2015; năm 2017 tăng 1.635 Tỉ VNĐ so với năm 2016.
Điều này cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đang ngày càng đi lên; góp
phần vào việc xây dựng phát triển bền vững của công ty.
Từ bảng lợi nhuận kinh doanh, ta tính được bảng sau:

21


×