Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt nhựa sang thị trường Châu Âu của Công ty CP sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.82 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn giúp đỡ
và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong suốt
quá trình em học tập tại trường Đại học Thương mại !
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Kinh tế quốc tế, đặc biệt
là cô ThS. Phan Thu Giang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp !
Đồng thời, Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị là cán bộ của Công ty Cổ
phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Nếu không có khoảng thời gian thực tập cùng những lời chỉ bảo của cô giáo và các anh, chị
thì em khó có thể thực hiện được khóa luận cuối khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do hạn chế về
mặt kiến thức cũng như những kinh nghiệm nên trong bài không thể tránh được những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2018
Sinh viên:

Nguyễn Thủy Tiên

1
1


MỤC LỤC

2
2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Số thứ tự
1
2

Viết tắt
CTCP
Công ty

3
4

KH
XNK

Tên đầy đủ
Công ty cổ phần
Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư thương
mại quốc tế Minh Phú
Khách hàng
Xuất nhập khẩu

3
3



2. Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài
Số thứ tự
1
2
3
4
5

Viết tắt
Ads
EU
FTA
TBT
VAT

Tên đầy đủ tiếng Anh
Antidumping duties
Europe
Free Trade Agreement
Technicals Bariers to Trade
Value Added Tax

4
4

Tên đầy đủ tiếng Việt
Thuế chống bán phá giá
Liên minh châu Âu
Hiệp định thương mại tự do

Hiệp định hàng rào kĩ thuật
Thuế giá trị gia tăng


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong tình hình nền kinh tế có xu hướng hội nhập toàn cầu và tiến trình mở cửa thị
trường như hiện nay, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho nền
kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tác động làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, mở rộng quan hệ kinh tế dối ngoại của mỗi
quốc gia. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu là hoạt động tất yếu của mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp, đặc biệt trong tình hình nền kinh tế hội nhập như hiện nay.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và từng bước
hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động xuất khẩu mang ý nghĩa chiến lược,xuất khẩu
là tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 1/2007, lý
do quan trọng nhất để gia nhập WTO là nhằm hội nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế
toàn cầu. Được kỳ vọng rằng với việc gia nhập WTO, Việt Nam có thể tiếp cận các thị
trường xuất khẩu và nhập khẩu một cách ổn định và dễ dự đoán hơn, từ đó, số lượng và
chất lượng hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu sẽ tăng theo, cũng như gia nhập WTO góp
phần tăng cường thu hút FDI…Từ khi gia nhập WTO đến nay, Đảng và nhà nước không
ngừng đặt các mục tiêu phấn đấu, đặc biệt là mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu. Dự báo trong
năm 2018, Chính phủ và nỗ lực của các bộ, ngành sẽ quyết tâm cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư kinh doanh, tạo ra những tiến bộ trong cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ
tục đầu tư, những đổi mới hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo
thúc đẩy sản xuất, tạo thêm nguồn hàng cho xuất khẩu...
Từ năm 2016 đến nay, sản phẩm hạt nhựa tái sinh ở Việt Nam có nhiều cơ hội lớn
trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Nguyên nhân do giá dầu thô thế giới liên tục
giảm, thuế suất xuất khẩu sản phẩm hạt nhựa tới Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu Âu...được

hưởng nhiều ưu đãi. Bên canh đó nhu cầu nhập khẩu sản phẩm hạt nhưa tái sinh tại thị
trường Châu Âu (EU) vẫn ở mức cao và các DN Việt Nam cũng có khả năng thâm nhập tốt.
Hơn nữa, tại thị trường EU, sản phẩm nhựa của Việt Nam không bị áp thuế chống bán phá

5


giá. Vì vậy, đây chính là dấu hiệu tốt, là cơ hội đối với các nhà sản xuất hạt nhựa xuất khẩu
của Việt Nam, kích thích các doanh nghiệp xây dựng mục tiêu chiến lược trong xuất khẩu
sang thị trường này.
Mặc dù ngành nhựa có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, mở rộng thị trường,
nâng cao năng lực cạnh tranh nhưng ngành nhựa phát triển chưa tương xứng với điều kiện
thuận lợi. Các DN ngành nhựa cũng đang gặp nhiều thách thức, không những khó cạnh
tranh tại nước ngoài, mà còn cạnh tranh trong nước. Bởi hiện nay, với sự mở cửa của thị
trường, nhiều DN nước ngoài, đặc biệt là Thái Lan đã tiến vào đầu tư xây dựng nhà máy tại
Việt Nam hoặc đầu tư, mua cổ phần, liên kết với các DN trong nước. Điều này khiến các
DN trong nước luôn phải “đau đầu” với vấn đề cạnh tranh. Chưa nói đến việc cạnh tranh tại
thi trường xuất khẩu, mà ngay trong nước, DN không chỉ phải đối mặt với sản phẩm nhựa
đến từ các nước trong khối ASEAN và sản phẩm nhựa giá rẻ đến từ Trung Quốc.
Tuy vậy, Việt nam vẫn có khả năng cạnh tranh cao do chi phí lao động ở nước ta vẫn
đang ở mức thấp, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất công nghiệp. Hơn nữa, so với đối
thủ cạnh tranh lớn nhất là Trung Quốc, chúng ta vẫn nắm ưu thế hơn họ bởi các sản phẩm
hạt nhựa của Việt Nam khi sang thị trường Châu Âu đã được bãi bỏ thuế chống bán phá
giá, còn Trung Quốc thì vẫn chưa. Thậm chí sản phẩm hạt nhựa của chúng ta được đánh giá
cao hơn về mặt an toàn vệ sinh hơn sản phẩm từ các nhà sản xuất Trung Quốc.
Đứng trước tình hình trên, khi cơ hội mở ra lớn hơn tại thị trường EU, nếu đẩy mạnh
được xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa, công ty sẽ cải thiện nhanh chóng hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, nâng cao lợi nhuận, uy tín và thương hiệu cho công ty, đồng thời đưa
ngành sản xuất hạt nhựa của Việt Nam dần trở nên lớn mạnh và có vị trí trên thị trường
quốc tế.

Việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt nhựa tái sinh sang thị trường EU là việc làm cần thiết
đối với Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư thượng mại quốc tế Minh Phú và để thực hiện
được mục tiêu trên, công ty cần đề ra những giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường EU.

6


1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Xuất phát từ việc thấy được tầm quan trọng của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt
nam và nhận thấy tính cấp thiết của việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt nhựa tái sinh sang thị
trường EU của Công ty CP đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú, trong thời gian thực tập
tại công ty, em đã đề xuất vấn đề nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp: “ Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt nhựa sang thị trường Châu Âu của Công ty CP sản xuất đầu
tư thương mại quốc tế Minh Phú”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu chính :
Luận văn của em sẽ tập trung vào ba mục tiêu nghiên cứu chính :
- Hệ thống những vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng hạt chựa tái sinh
- Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa tái sinh sang thị trường EU của
Công ty CP sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú giai đoạn 2014-2017
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa tái sinh sang thị
trường EU tại Công ty CP sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, thống kê,
tổng hợp, so sánh, phân loại và mô hình hóa. Đồng thời tham khảo tư liệu thông tin và kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đây, nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành đê
thu thập các dữ liệu cần thiết.
1.5. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt
nhựa tái sinh trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017

- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú
– nơi em đã tham gia thực tập
- Phạm vi về các biến số sử dụng: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt nhựa tái
sinh, những khó khăn và trở ngại trong hoạt động xuất khẩu hạt nhựa tái sinh, các giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa tái sinh.

7


1.6. Kết cấu của khóa luận
Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa tái
sinh
Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa tái sinh sang thị trường
EU của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú từ đó đưa ra những
đánh giá chung.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hạt nhựa tái
sinh sang thị trường Châu Âu của công ty Cổ Phần sản xuất và đầu tư thương mại quốc tế
Minh Phú.

8


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dung tiền tệ là phương tiện thanh toán với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc vơi cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này

là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật
2.2. Một số lý thuyết về xuất khẩu:
2.2.1. Vai trò của xuất khẩu
2.2.1.1. Đối với nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế và khắc phục những
bất lợi trong cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, xuất khẩu là một trong những nhân tố có tác động
đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế các quốc gia :
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ. Tạo tiền đề cho các ngành khác có cơ hội cùng phát triển như
ngành cơ khí – chế tạo, kỹ thuật…
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cường hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia.
- Xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ cho một quốc gia, tạo nguồn vốn cho
nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản
xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của thị trường.

9


- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiển quốc
tế, tín dụng quốc tế,…Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt
động xuất khẩu, làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.

Nói chung, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế của các
quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích
của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2.1.2 Đối với các doanh nghiệp :
- Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hoà thì xuất khẩu là
hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng thị trường quốc tế.
- Xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, tăng doanh thu, lợi nhuận cho các doanh
nghiệp qua đó đảm bảo lợi ích, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình phát triển.
- Đa dạng hoá thị trường đầu ra: Đa dạng hoá thị trường đầu ra sẽ giúp cho công ty có
thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc đa dạng hoá thị trường sẽ tạo
ra nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng
hoá thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị tường nào đó hay tạo điều kiện và
thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh nghiệp.
- Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ tham gia
kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong những môi
trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh
quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức của họ sẽ phong phú hơn và qua quá trình hoạt động
lý luận sẽ được kiểm chứng trong thực tế. Do vậy, họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh
nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất
khẩu là hoạt động mang lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất.
- Mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với đối tác nước ngoài tại thị trường xuất
khẩu trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.

10


2.2.2. Các hình thức xuất khẩu.
2.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.

Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của công ty cho khách hàng của
mình ở nước ngoài bằng phương thức xuất khẩu trong đó người bán và người mua trực tiếp
quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc thông qua các phương tiện thông tin như thư từ,
điện tín,… để bàn bạc và thỏa thuận với nhau về hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán
và các điều kiện giao dịch khác.
2.2.2.2 Xuất khẩu gián tiếp:
Xuất khẩu gián tiếp là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nước ngoài
thông qua trung gian thương mại (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán không
chiếm hữu hàng hoá của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trường
nước ngoài. Các trung gian xuất khẩu như: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công
ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.2.2.3. Buôn bán đối lưu:
Buôn bán đối lưu là phương thức mua bán trong đó hai bên trực tiếp trao đổi các hàng
hoá hay dịch vụ có giá trị tương đương với nhau. Bản chất của buôn bán đối lưu là hoạt
động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu.
2.2.2.4.Gia công quốc tế:
Gia công quốc tế là hình thức gia công thương mại mà bên đặt gia công hoặc bên
nhận gia công là thương nhân nước ngoài. Theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần
hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hay nhiều công
đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
2.2.2.5. Tái xuất khẩu.
Là việc xuất khẩu những hàng hoá đã nhập khẩu vào nước mình nhưng chưa qua chế
biến. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước : nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập
khẩu.

11


2.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường chất lượng hàng hóa
2.2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị thu về từ hoạt động xuất khẩu một ngành hàng
trong một khoảng thời gian nhất định như năm, quý, tháng. Đơn vị tính là một đồng tiền
nào đó. Giá trị này càng lớn thì càng thể hiện khả năng kinh doanh của ngành hàng đó có
hiệu quả.
2.2.3.2. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình doanh
thu. Công thức tính như sau :
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

=

100%

x

(Lợi nhuận sau thuế)
(Doanh thu)
Đơn vị tính là %

Lợi nhuận sau thuế và doanh thu lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.tỷ số
càng lớn nghĩa là công ty đang càng có lãi lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty đang
thua lỗ.
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
2.2.4.1. Hàng rào thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu :

• Rào cản thuế quan của nước nhập khẩu :
Mỗi quốc gia có những chính sách thuế quan riêng quy định đối với từng mặt hàng
nhập khẩu như một công cụ bảo hộ mậu dịch mà các doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân thủ
đúng theo các chính sách này. Các doanh nghiệp vừa phải tìm cách tăng cường thâm nhập
thị trường, vừa phải tìm cách để không phải là đối tượng của cách biện pháp bảo hộ. Nếu

doanh nghiệp xuất khẩu bị vướng vào các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống
tự vệ là một bất lợi bởi việc kiện tụng thường tốn nhiều thời gian và tiền của, khả năng bị
áp thuế cũng tương đối cao. Việc bị áp thuế cao sẽ gây trở ngại lớn cho hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.

12


Các loại rào cản thuế quan :
- Thuế nhập khẩu :
Thuế nhập khẩu làm giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với
các mặt thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại.
Bên cạnh đó, thuế nhập khẩu làm giảm doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu.
Nước nhập khẩu thường không áp dụng chung một mức thuế nhập khẩu đối với tất cả các
nước xuất khẩu mặt hàng đó mà trong cam kết giữa các quốc gia với nhau, giữa các khu
vực với nhau có quy định mức thuế ưu đãi đối với mặt hàng xuất khẩu của một hay một
nhóm nước. Theo đó, nước được hưởng mức thuế ưu đãi sẽ có lợi hơn so với nước không
được hưởng mức thuế ưu đãi.
- Thuế chống bán phá giá :
Biện pháp chống bán phá giá là để đối phó với hành vi bán sản phẩm với giá thấp
nhằm chiếm lĩnh thị trường và tiến tới loại bỏ dần các đối thủ cạnh tranh. Nước nhập khẩu
là thành viên của WTO được phép áp dụng biện pháp chống bán phá giá với mặt hàng nhập
khẩu bị điều tra nhằm chống lại các hành vi bán phá giá và cũng để khắc phục thiệt hại đối
với ngành sản xuất của nước nhập khẩu.
Các biện pháp này thường là áp thêm một khoản thuế nhập khẩu đối với sản phẩm bị
coi là bán phá giá nhằm đưa các mức giá của sản phẩm đó xấp xỉ với mức giá chung của thị
trường.
Nước nhập khẩu áp mức thuế chống bán phá giá quá cao đối với một nước xuất khẩu
nào đó có thể dẫn đến các doanh nghiệp của nước xuất khẩu không thể tiếp tục xuất khẩu
được hàng hóa vào thị trường này nữa, việc khôi phục lại thị trường sau khi thuế chống bán

phá giá hết hiệu lực cũng không hề dễ dàng.
- Thuế chống trợ cấp :
Biện pháp chống trợ cấp được áp dụng để loại nỏ các tác động tiêu cực gây ra cho
ngành sản xuất hàng hóa trong nước xuất phát từ các chính sách trợ cấp của chính phủ nước
xuất khẩu. Đối với mặt hàng được nhà nước trợ cấp xuất khẩu sẽ rất dễ phải đối mặt với
việc bị kiện chống trợ cấp.

13


- Thuế tự vệ :
Biện pháp tự vệ thường được nói đến như một công cụ bảo vệ ngành sản xuất hàng
hóa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp trong nước trong trường hợp khẩn cấp nhằm hạn chế
những tác động gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do tình trạng gia tăng
bất thường của hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, biện pháp tự vệ có thể được áp đụng kể cả
khi các đối tác thương mại thực hiện kinh doanh một cách chính đáng, không có tình trạng
bán phá giá hoặc trợ cấp.
Việc nước nhập khẩu sử dụng các biện pháp tự vệ một cách quá đáng gây trở ngại rất
lớn tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.:

• Rào cản phi thuế quan của nước nhập khẩu :
Rào cản phi thuế quan được xem là những rào cản thương mại cực kì nguy hiểm và
mang nặng tính bảo hộ đối với sản xuất trong nước. Xu hướng này ngày càng gia tăng vì nó
có thể hạn chế hiệu quả việc nhập khẩu và nhập siêu.
Rào cản kỹ thuật là biện pháp kỹ thuật chủ yếu mà nước nhập khẩu sử dụng để bảo vệ
lợi ích người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất và tiêu dùng nội địa
của các quốc gia nhập khẩu. Cụ thể là các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn về
sự an toàn cho người dùng, tiêu chuẩn về môi trường, điều kiện về lao động… Ở tầm thế
giới, các biện pháp này tập trung trong Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (viết
tắt theo tiếng anh là TBT) do Tổ chức thương mại thế giới (WTO) soạn thảo.

Muốn có thể xâm nhập vào một thị trường nào đó, sản phẩm của doanh nghiệp cần
phải vượt qua những hàng rào kỹ thuật này của nước nhập khẩu. Đó là lý do vì sao các
doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình bằng việc
thường xuyên nâng cấp, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật. Tuy nhiên việc nâng cấp và đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật đối với các doanh nghiệp là không dễ thực hiện vì các doanh nghiệp
cần phải bỏ ra nguồn vốn rất lớn để đầu tư thực hiện hoạt động này.
Ngoài ra còn có các quy định về xuất xứ, trách nhiệm xã hội, bảo hộ sở hữu trí tuệ,
các chương trình hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiếng quảng cáo…Nếu doanh nghiệp không đáp ứng
được những yêu cầu trên của nước nhập khẩu thì sẽ không thể xuất khẩu được sản phẩm
của mình.

14


2.2.4.2. Năng lực của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
Những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh
nghiệp đó chính là năng lực của công ty như tài chính, nhân lực, công nghệ, danh tiếng…
Bên nhập khẩu sẽ luôn muốn lựa chọn đối tác của mình là những công ty có danh tiếng, uy
tín,năng lực, chất lượng sản phẩm tốt để ký kết hợp đồng.
Doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn nhân lực mạnh, có tay nghề chuyên môn cao cũng
như sở hữu những trang thiết bị công nghệ hiện đại sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng
tốt, năng suất lao động cao. Bộ phận nghiên cứu thị trường, hoạch định chiến lược cho công
ty giúp công ty có khả năng nắm bắt tình hình thị trường xuất khẩu để từ đó đưa ra những
chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Các doanh nghiệp luôn luôn nâng cao, cải thiện và không ngừng đổi mới để tạo nên
lợi thế cạnh tranh của mình so với các công ty cùng ngành. Năng lực của đối thủ cạnh
tranh cùng ngành mạnh là yếu tố gây trở ngại đối với hoạt động xuất khẩu của công ty. Vì
vậy, công ty cần phải tạo nên một lợi thế cạnh tranh hơn so với đối thủ bằng cách không
ngừng nâng cao thương hiệu, luôn có chính sách nghiên cứu thị trường tốt để tạo ra những
sản phẩm có chất lượng sẽ có tính cạnh tranh cao hơn.

2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu của những công trình năm trước :
Trong các luận văn của các khóa trước, đã có một số đề tài nghiên cứu về giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU. Ví dụ như :
Đề tài : “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường EU tại Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam” _ SVTT: Chu Tiến Minh _ Trường Đại học
Thương Mại _ Năm 2017
Đề tài : ‘‘Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU tại Công
ty may Thăng Long’’ – SVTT : Đỗ Ngọc Bích –Trường Đại học Thương mại _ Năm 2010
Đề tài : ‘‘Gải pháp đẩy mạnh xuất khẩu xe đạp và phụ tùng xe đạp sang thị trường EU
của công ty Cổ phần LIXEHA’’ _ SVTT : Đoàn Vân Anh _ Trường Đại học Thương mại _
Năm 2011
Em đã đề xuất thực hiện đề tài : ‘‘ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm hạt nhựa
tái sinh sang thị trường Châu Âu của Công ty Cổ Phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế

15


Minh Phú ’’ . Đề tài em chọn là một đề tài mới, không trùng với đề tài nào khác của những
năm trước về hướng nghiên cứu đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa tái sinh sang thị
trường EU, về thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2017 và về không gian nghiên
cứu tại Công ty CP sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú.
2.4. Phân đinh nội dung vấn đề nghiên cứu đề tài :
2.4.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu :
2.4.1.1 . Đặc tính tiêu dùng của người dân tại thị trường xuất khẩu :
Đặc tính tiêu dùng của người dân thể hiện chung nhất thị hiếu, yêu cầu của phần đông
người sử dụng ở thị trường này. Đây là yếu tố được doanh nghiệp xuất khẩu rất quan tâm
do nó ảnh hưởng đến khâu sản xuất cũng như khả năng xuất khẩu của daonh nghiệp. Sản
phẩm của doanh nghiệp có đáp ứng với mong muốn của người sử dụng hay không mới có
khả năng xuất khẩu được hay không.
2.4.1.2. Các chính sách của nước nhập khẩu :

Để thuận lợi trong quá trình xuất khẩu hàng hóa sang một thị trường chúng ta cần
quan tâm đến các chính sách của nước nhập khẩu :
- Chính sách pháp luật : Hiểu biết chính sách pháp luật của nước nhập khẩu giúp
doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện đúng theo những quy định pháp lý của nước đó về
chính sách giá cả, chính sách thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá, tránh những hậu quả
có thể xảy ra đối với doanh nghiệp bị áp thuế chống bán phá giá làm sụt giảm nghiêm trọng
lượng hàng xuất khẩu.
- Hàng rào kỹ thuật : Năm rõ hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu là cơ sở để doanh
nghiệp nghiên cứu sản xuất, đầu tư cải tiến trang thiết bị, sản xuất theo công nghệ tiên tiến
để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn với người sử
dụng, quy định về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm… tránh trường hợp hàng
xuất đi bị trả lại do không đạt tiêu chuẩn gây thiệt hại lớn cho công ty về tài chính cũng như
uy tín và danh tiếng của Công ty.

16


2.4.2. Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.4.2.1.Nhóm giải pháp liên quan tới cung :
- Quy mô sản xuất :
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá trong
giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Muốn thúc đẩy xuất
khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình để mở rộng quy mô
sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn, nhân
lực, công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao động trực tiếp
sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất trong các khâu từ
lập kế hoạch tới sản xuất. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực tốt chưa đủ, bên cạnh nguồn nhân
lực một yếu tố rất quan trọng cho quy trình sản xuất sản phẩm là trang thiết bị máy móc.
Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên vật

liệu đầu vào.
- Chất lượng sản phẩm :
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các các dịch vụ
của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng cao, giá cả, mẫu
mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của doanh nghiệp về sản
phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu nên áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để
khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra
giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
- Đa dạng hoá mặt hàng :
Con người luôn thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng luôn luôn thích tiêu dùng các sản phẩm
đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp cũng cần đa dạng
hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác
biệt và phong phú cho sản phẩm.

17


2.4.2.2. Các giải pháp liên quan đến cầu :
- Nghiên cứu mở rộng thị trường :
Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải thực hiện
các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin và xử lý
thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định có nên xuất khẩu sản phẩm của mình vào
thị trường đó hay không.
Doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên chức năng
để nắm bắt thông tin và xử lý thông tin kịp thời, chính xác, tránh tình trạng để mất cơ hội
xuất khẩu.
- Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài :
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của bạn. Bởi

vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh riêng
biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin của khách hàng
đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu dùng tăng lên. Do đó, nó
là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá sản
phẩm của mình:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm.
- Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền hình,
qua mạng.
- Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
- Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc tại gia
đình.
- Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình ảnh
của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương hiệu,
quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

18


2.4.2.3.Các giải pháp khác
- Giải pháp về vốn :
Nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn để mở rộng quy
mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng
và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác xúc tiến và quảng bá sản
phẩm, hình ảnh của công ty…
- Về nhân lực :

Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế cạnh tranh của
mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển hợp lý để bồi
dưỡng nguồn nhân lực.

19


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT
NHỰA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ MINH PHÚ
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú được thành lập tháng
07 năm 2014, theo giấy chứng nhận doanh nghiệp số 2300854662. Qua hơn 03 năm xây
dựng và phát triển, Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú đã phát
triển lớn mạnh. Công ty chuyên cung cấp hạt nhựa, nguyên liệu nhựa sạch, chất lượng cao.
Đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi yêu cầu của khách hàng với những sản phẩm tốt và
chất lượng nhất:
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú
Địa chỉ: Cụm Công Nghiệp Hạp Lĩnh, TP. Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 0977 244 056
Web: http//hatnhuaminhphu.com
Qua 3 năm xây dựng và phát triển, công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc
tế Minh Phú vẫn là một doanh nghiệp trẻ, tuy nhiên với sự dẫn dắt của ban lãnh đạo dày
dặn kinh nghiệm và đội ngũ nhận viên nhiệt huyết, năng động, ham học hỏi, làm việc hết
mình, Công ty đang dần định hình ngày một rõ nét hơn vị trí của mình. Đây chính là nền
tảng cho sức mạnh, giá trị và tương lai mà công ty đang nỗ lực xây dựng.
Năm 2014: Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại Minh Phú được thành lập.
Năm 2015: Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú mở thêm

một xưởng sản xuất tại Hải Dương.
Năm 2016: Công ty đạt được giấy khen- bằng khen do các cơ quan ban ngành trao
tặng.
Năm 2017: Công ty đã được trao tặng cup- bằng khen Top 10 doanh nghiệp xuất sắc
năm 2017.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư thương mại
Minh Phú.
3.1.2.1 Ban lãnh đạo của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh
Phú
Ban lãnh đạo của Công ty bao gồm :
1. Bà Nguyễn Thị Hưởng

20


Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng Giám đốc
2. Bà Mẫn Thị Phú
Thành viên Hội đồng quản trị
3. Ông Trịnh Minh Anh
Thành viên hội đồng quản trị
4.Ông Nguyễn Văn Trưởng
Phó Giám đốc
3.1.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

BAN GIÁM ĐỐC

HỆ THỐNG KỸ THUẬT

PHÒNG
WEB/SEO

PHÒNG PR
TRUYỀN
THÔNG

PHÒNG DỰ
ÁN

HỆ THỖNG KINH DOANH

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG
MARKETING

BỘ PHẬN CHĂM
SÓC KH

HỆ THỖNG CHỨC NĂNG KHÁC

PHÒNG KẾ
TOÁN
TỔNG HỢP
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần sản xuất và đầu tư thương mại
quốc tế Minh Phú.


21


Bộ máy quản lý của công ty có sự phân chia thành các phòng ban và có sự chuyên
môn hóa cao. Bộ máy quản lý khá tinh giản và gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu của hoạt động
kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
3.1.3. Nhân lực của đơn vị
Công ty luôn chú trọng và phát triển nguồn lực về con người bởi đây chính là nhân tố
quan trọng, quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Lực lượng lao động của công
ty không ngừng được nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng.
Cụ thể về mặt số lượng, số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty là 80 người. Các
nhân viên trong công ty đều đã tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng. Những kinh
nghiệm thực tế, sự cọ xát thường xuyên kết hợp với việc trau dồi, rèn luyện kỹ năng đã tạo
ra một công ty nhựa lớn trên thị trường, vậy nên công ty có nguồn nhân lực có kiến thức
rộng và sâu trong lĩnh vực mà công ty cung cấp.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất đầu
tư thương mại Minh Phú
3.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc
tế Minh Phú
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế
Minh Phú là sản xuất sản phẩm từ plastic, chế tạo các loại hạt nhựa tái sinh cao cấp,
nguyên liệu nhựa tái sinh sạch, gia công nguyên liệu nhựa và hạt nhựa tái sinh các loại.
Ngoài ra, công ty cũng hoạt động trọng một số lĩnh vực khác:
- Xử lí rác thải công nghiệp thông thường
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Kinh doanh các thiết bị, đồ dung trong gia đình, thiết bị và linh kiện điện tử, viễn
thông, máy móc thiết bị và phụ tùng máy.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
3.2.2. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty cổ phần sản xuất đầu tư

thương mại quốc tế Minh Phú
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty bao gồm các loại hạt nhựa và nguyên liệu
nhựa và hiện tại công ty cũng đang có xu hướng mở rộng ngành nghề, nâng cao chất lượng

22


sản phẩm và dịch vụ cung ứng để thay vào đó là các mặt hàng khác, nhằm làm phong phú
hơn về chủng loại hàng hóa của công ty.
Bảng 3.1 : Các sản phẩm chủ yếu của công ty Cổ phần sản xuất đầu tư thương mại
quốc tế Minh Phú ở thị trường nước ngoài từ năm 2014-2017
(Đơn vị tính: tấn)

Sản phẩm

2014
Số
lượng

Hạt Nhựa PC
Hạt nhựa HIPS
Hạt nhựa PP
Hạt nhựa ABS
Nhựa xay PET
Nguyên liệu nhựa
PC
Nguyên liệu nhựa
ABS
Nguyên liệu nhựa
PP

Nguyên liệu nhựa
HIPS
Nguyên liệu nhựa
PET

2015
Số

%

lượng

2016
%

1200

13.3

1500

14.7

900

10

1100

1800


20

1800

2100

23.4

2400

500

5.6

550

4
5.39

420

4.7

485

580

6.45


690

10.7
9
17.6
5
23.5

Số
lượng
1800
1250
2300
2500

2015
%
15.2
1
10.5
6
19.4
4
21.1

Số
lượng

%


2100

15.4

1400

10.27

2650

19.45

2940

21.58

810

5.94

700

3
5.9

4.75

640

5.4


730

5.36

660

6.47

890

7.52

850

6.24

7.67

720

7.06

750

6.3

850

6.24


450

5

525

5.15

520

4.4

670

4.9

350

3.88

455

4.5

480

4.14

620


4,62

Tổng
8.990
100 10,195
100 11,830
100 13,620
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch - công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế
Minh Phú)

23


3.2.3. Thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc
tế Minh Phú
Thị trường tiêu thụ sản phẩm phần lớn của công ty Minh Phú là thị trường nước
ngoài, tỉ trọng sản phẩm cũng như doanh thu tiêu thụ ở thị trường nước ngoài chiếm từ 6070% tổng sản lượng và tổng doanh thu. Trong những năm qua, công ty Minh Phú đã đẩy
mạnh công tác nghiên cứu thị trường các nước trên thế giới. Hiện nay công ty có quan hệ
hợp tác với nhiều công ty, khách hàng nước ngoài và sản phẩm của công ty đã được xuất
khẩu ra nhiều nước trên toàn thế giới như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu vào một số thị trường chính của công ty cổ phần sản
xuất đầu tư thương mại Minh Phú từ năm 2014-2017
( Đơn vị tính: tấn)
Năm 2014
Thị trường Số
Tỷ lệ
lượng (%)
Trung

1200
40%
Quốc
Hàn Quốc 1200
40%

Năm 2015
Năm 2016
Năm 20117
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ Số
Tỷ
lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
1500
44,1
2400
44,4% 2800
38,9%
%
1200
35,3
2200
40,7% 3400

47,2%
%
Nhật Bản
320
11%
350
10,3
420
7,7%
550
7,6%
%
Khác
300
9%
350
10,3
380
7,2%
450
6,3%
%
Tổng
3020
100% 3400
100% 5400
100%
7200
100%
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty cổ phần sản xuất đầu tư thương mại Minh Phú)


24


3.3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng hạt nhựa sang thị trường Châu
Âu của Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư thương mại quốc tế Minh Phú.
3.3.1. Đặc điểm chung của thị trường Châu Âu
3.3.1.1. Tập quán tiêu dùng :
EU là thị trường bao gồm 27 quốc gia, mỗi quốc gia trong khối này lại có một đặc
điểm tiêu dùng riêng. Do đó, thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về mọi
mặt hàng. Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo được đầy đủ về tiêu
chuẩn chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã và có sự an toàn cao đối với người sử dụng. Người
tiêu dùng Châu Âu thường có thói quen và sở thích sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi
tiếng thế giới vì họ cho rằng: những nhãn hiệu nổi tiếng này thường gắn với chất lượng sản
phẩm và mức tin cậy cao, cho nên những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng được cho là
sẽ rất an toàn về cả chất lượng lẫn độ an toàn khi sử dụng.
3.3.1.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU:
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được
bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho người
tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo
động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện
nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định
chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán
được ở thị trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các
luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản
xuất ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm
bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không
cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ thị
kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng.
3.3.1.3. Các chính sách thương mại :

Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân biệt đối xử,
minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến
trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá

25


×