Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng robot Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần Tosy robtotics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.04 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận một cách hoàn chỉnh , em chân thành biết ơn
tất cả quý Thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các Thầy cô Khoa Kinh
tế & Kinh doanh quốc tế đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong thời gian em
học tập tại trường.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất đến Th.s Phan Thu Trang, người đã hướng dẫn em tận tình, giúp em có được
nền tảng vững chắc cho chuyên đề này trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Th.s Phan Thu Giang đã giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp để em có thể hoàn thành khóa luận tốt
nhất.
Về phía công ty cổ phần Tosy Robotics, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
Đốc, cũng như toàn thể anh chị trong phòng Kinh doanh 2 của Công ty Cổ phần
Tosy đã luôn tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt và đóng góp những ý kiến quý báu
trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, em kính chúc sức khỏe đến các thầy cô trường Đại học Thương
Mại luôn thành công trong sự nghiệp giảng dạy và phát triển giáo dục.
Chúc các anh chị và các bạn đồng nghiệp Phòng Kinh doanh 2 và tập thể Công
ty Cổ phần Tosy sẽ gặt hái thành công hơn nữa, Công ty tiếp tục phát triển vững
mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyền

i




MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT..........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH...........................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU..............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.............................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..........................................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
1.5.

Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2

1.6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
1.7. Kết cấu của khóa luận......................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU.....................................................................................5
2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.......................................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm quản trị..........................................................................................5
2.1.2. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu.....................................................................5
2.2. Một số lý thuyết về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.........5
2.2.1. Nội dung hợp đồng xuất khẩu........................................................................5
2.2.2. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.........................7
2.3. Vai trò của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu....................14
2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
................................................................................................................................. 15

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM DISCOROBO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOSY.......................................................................18
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Tosy...............................................18
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần robot Tosy
................................................................................................................................. 19
ii


3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..................................................19
3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của công ty................................................20
3.2.3. Quy mô và cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.................................................20
3.2.4. Thị trường xuất khẩu của công ty................................................................21
3.3. Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng
robot Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần Tosy robotics..........22
3.3.1. Công tác lập kế hoạch..................................................................................22
3.3.2. Công tác tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng robot Discorobo
sang thị trường Mỹ của công ty.............................................................................24
3.3.3. Giám sát và điều hành hợp đồng xuất khẩu mặt hàng robot Discorobo sang
thị trường Mỹ của công ty cổ phần Tosy Robotics.................................................29
3.4. Đánh giá công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu robot
Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phẩn Tosy Robotics...................30
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG DISCOROBO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TOSY.............................................................................................34
4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty........34
4.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu tại công ty....................................................................................34
4.2.1. Giải pháp cho công tác lập kế hoạch thực hiện hợp đồng xuất khẩu.........34

4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác triển khai tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.......................................................................................................35
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát điều hành thực hiện hợp đồng xuất
khẩu

................................................................................................................... 36

4.3. Một số kiến nghị..............................................................................................38
KẾT LUẬN............................................................................................................42
DANH MỤC THAM KHẢO..................................................................................1

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tosy giai đoạn 2013 – 2015.19
Bảng 3.2 Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của công ty.................20
Bảng 3.3 : Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các thị trường chính...........21
giai đoạn 2014- 2016...............................................................................................21
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng Discorobo sang thị
trường Mỹ................................................................................................................ 30

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3

4
5
6
7

Viết tắt
DNVN
KCS
TMQT
TNHH
XK
XNK
VNĐ

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp Việt Nam
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Thương mại quốc tế
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Việt Nam đồng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT
1

Viết tắt
APEC


Tên đầy đủ
Asia-Pacific Economic

Nghĩa tiếng việt
Diễn đàn hợp tác kinh tế

2

ASEAN

Cooperation
Association of South East Asian

châu Á- Thái Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông

B/L
FOB

Nations
Bill of Lading
Free on Board

Nam Á
Vận đơn đường biển
Miễn trách nhiệm khi hàng

3
4

5

CIF

Cost, Insurane and Freight

6
7

L/C
P/L

Letter of Credit
Packing List

8
9

USD
WTO

United State Dollars
World Trade Organization

v

lên tàu
Giá thành, bảo hiểm và cước
phí
Thư tín dụng chứng từ

Phiếu đóng gói hàng hóa
Đôla Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, mở ra
một thế giới mới, cơ hội mới cho các DNVN vươn ra thị trường quốc tế, Việt Nam
sẽ nâng cao vị thế trong các mối quan hệ quốc tế, phát triển sản xuất, tạo việc làm,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa, nâng dần sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Gia nhập WTO sẽ đặt nền kinh tế đất nước cũng như các doanh
nghiệp trước những thách thức vô cùng to lớn. Sức cạnh tranh để giành giật thị
trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ ngày càng lớn trên quy mô toàn cầu và ngay
chính trên thị trường nội địa.
Được thành lập vào năm 2004, trải qua 13 năm không ngừng phát triển. công
ty cổ phần Robotics Tosy là một trong những công ty tiên phong trong sản xuất các
sản phẩm robot và đồ chơi công nghệ cao .Năm 2008 đánh dấu bước chuyển mình của
Tosy khi bắt đầu hoạt động xuất khẩu ra thị trường thế giới. Mặt hàng chủ lực
Discorobo đem lại nguồn lợi không nhỏ cho công ty và được chú trọng sản xuất và
xuất khẩu sang các thị trường khó tính, đặc biệt là Mỹ. Mặc dù công ty đánh giá cao
vai trò và coi trọng lợi ích từ công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu, coi đó là hoạt
động có tính quyết định trong kinh doanh thương mại của mình, tuy nhiên trong quá
trình xuất khẩu, công ty vẫn không tránh khỏi nhiều khó khăn, trong công tác quản trị.
Trong quá trình thực tập tại phòng kinh doanh 2 của Công ty cổ phần Robotics
Tosy, em đã có cơ hội tiếp xúc và làm quen với những nghiệp vụ thương mại quốc
tế của công ty, áp dụng kiến thức học trên giảng đường vào tình huống cụ thể, nắm
bắt được thực trạng quy trình xuất khẩu tại công ty và dưới sự hướng dẫn của Th.s
Phan Thu Trang, em quyết định chọn đề tài: “ Quản trị quy trình thực hiện hợp

đồng xuất khẩu mặt hàng robot Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần
Tosy robtotics ”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài “ quản trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu” không phải là một đề tài mới.
Theo như tìm hiểu tại trường đại học Thương Mại, em nhận thấy đã có nhiều sinh
viên khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã thực hiện hướng đề tài này. Mặc dù đã

1


có một số công trình nghiên cứu nhưng trong mỗi công trình nghiên cứu vẫn có sự
khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuát khẩu nên trong
mỗi quy trình xuất khẩu mỗi loại hàng hóa khác nhau thì cách thức thực hiện của
chúng hoàn toàn khác nhau, có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau. Vì vậy, em
có thể khẳng định đề tài “ Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt
hàng robot Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần Robotics Tosy” là
một đề tài mới chưa ai nghiên cứu tại công ty cổ phẩn Robotics Tosy và trường đại
học Thương Mại.
1.3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
- Làm rõ thực trạng hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng robot Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần Robotics Tosy.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị quy trình
thực hiện xuất đồng nhập khẩu mặt hàng robot Discorobo sang thị trường Mỹ của
công ty cổ phần Tosy.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng robot Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần Tosy, bao gồm
các hoạt động từ lập kế hoạch thực hiện hợp đồng, tổ chức triển khai đến giám sát,

điều hành hợp đồng xuất khẩu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: các hoạt động thực hiện hợp đồng xuất
khẩu chủ yếu do phòng kinh doanh của công ty đảm nhiệm.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: thông tin, số liệu được thu thập phân tích
trong các năm từ 2011 đến 2015.
- Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác quản
trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng Discorobo sang thị trường Mỹ
của công ty.

2


1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Em đã có cơ hội để trao đổi với các nhân viên trong bộ phận kinh doanh 2 về
các hợp đồng xuất khẩu để khái quát được tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty, những thành tựu đạt được và đồng thời rút ra những tồn tại, nguyên nhân tồn tại
trong quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu nội bộ của doanh nghiệp:
Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp gồm có: Báo cáo tài chính từ năm 2011
đến năm 2015; các văn bản và quyết định của Công ty; bản kế hoạch và mục tiêu
phát triển của Công ty, từ đó đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty và các mục tiêu phát triển trong tương lai.
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài:
Ngoài việc thu thập thông tin bằng các phương pháp trên, em còn thu thập
thông tin từ: Các bài khóa luận và luận văn tốt nghiệp của các khóa trước; tạp chí;
sách báo; sách giáo trình “Quản trị tác nghiệp TMQT” của trường Đại học Thương
Mại; trên Internet, website của Công ty.

- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu bao gồm: phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích: Thông qua các dữ liệu thu thập được, đưa ra những
đánh giá, nhận xét của bản thân về công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu của Công ty hiện nay.
+ Phương pháp so sánh: So sánh tình hình kinh doanh và tình hình thực hiện
hợp đồng XK của Công ty qua các năm gần đây.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt,
kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của khóa luận bao gồm bốn
chương như sau:
 Chương 1: Tổng quan về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

3


 Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện
hợp đồng xuất khẩu trong thương mại quốc tế.
 Chương 3: Thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng robot Discorobo sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần Robotics Tosy.
 Chương 4: Định hướng phát triển và những giải pháp nâng cao hiệu quả
quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng robot Discorobo sang thị
trường Mỹ của công ty cổ phần Robotics Tosy.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU

2.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm quản trị
“ Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.” (James Stoner và Stepen Robbin).
2.1.2. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài, thực
hiện quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa sang cho thương nhân nước
ngoài và nhận tiền hàng. ( PGS.TS Doãn Kế Bôn, Giáo trình quản trị tác nghiệp
TMQT, trang 244).
2.1.3. Khái niệm quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế là tự nguyện thực hiện các điều mà
các bên đã thỏa thuận và cam kết, có nghĩa là thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên.
Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát điều hành các hoạt động trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu nhằm đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Nó đảm bảo
các công việc, các tác nghiệp được diễn ra theo đúng quy trình, đúng thời hạn và đạt
hiệu quả công việc cao nhất. Quản trị quy trình thực hiện xuất khẩu bao gồm:
- Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng xuất khẩu
-Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
-Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.2. Một số lý thuyết về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.2.1. Nội dung hợp đồng xuất khẩu
Kết cấu hợp đồng xuất khẩu: gồm hai phần chính, phần trình bày chung và
phần các điều khoản hợp đồng.
a. Những điều trình bày chung của hợp đồng TMQT
- Số hiệu của hợp đồng ( Contract No)


5


- Địa điểm, thời gian kí hợp đồng.
- Tên và địa chỉ các chủ thể tham gia kí kết hợp đồng.
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General definition)
- Cơ sở pháp lý đề kí kết hợp đồng.
Từ hai năm trở lại đây, luật Việt Nam có thêm quy định trên hợp đồng phải ghi
rõ tên ngân hàng của người mua, bán và số tài khoản thanh toán.
b. Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng TMQT
Nội dung cơ bản các điều khoản trong hợp đồng bao gồm các điều khoản
(không giới hạn và bắt buộc tất cả các điều khoản) mà hai bên cùng thống nhất
thông qua, bao gồm:
* Điều khoản chủ yếu: là các điều khoản cần thiết và bắt buộc cho một hợp
đồng, nếu không có nó hợp đồng không có giá trị pháp lý.
+ Điều khoản về tên hàng (Commodity): chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần
phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng
chia thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê ( phụ lục)
và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của điều khoản tên
hàng.
+ Điều khoản về chất lượng (Quality): Quy định chất lượng của hàng hoá giao
nhận, và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hoá, đặc biệt khi có tranh chấp về
chất lượng, thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải
quyết tranh chấp chất lượng.
+ Điều khoản về số lượng (Quantity): Quy định số lượng hàng hoá giao nhận,
đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng.
+ Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu (Packing and marking): Trong điều khoản
này phải quy định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lượng bao bì, chất lượng
bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá bao bì. Quy định về nội dung, chất lượng
của mã ký hiệu.

+ Điều khoản về giá cả (Price): Quy định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính
giá, phương pháp quy định giá và quy tắc giám giá (nếu có).

6


+ Điều khoản về thanh toán (Payment): Để điều kiện người mua trả tiền cho
người bán cho nên điều khoản này quy định các loại tiền thanh toán, thời hạn thanh
toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán.
+ Điều khoản giao hàng (Shipment/ Delivery): Quy định số lần giao hàng, thời
gian giao hàng, địa điểm giao hàng (ga, cảng) đi.(ga, cảng) đến ga cảng thông qua,
phương thức giao nhận, giao nhận cuối cùng, thông báo giao hàng, số lần thông
báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo và một số các quy định khác về việc
giao hàng.
* Các điều khoản khác: là các điều khoản rất cần thiết cho một hợp đồng,
nhưng nếu không có nó hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
+ Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of god): Trong
điều kiện này quy định những trường hợp được miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa
vụ của hợp đồng.
+ Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu
nại, và nghĩa vụ của các bên khi khiến nại.
+ Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời hạn bảo hành, địa điểm bảo
hành, nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành.
+ Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Quy định các trường hợp phạt và bồi
thường, cách thức phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng hợp
đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc được kết hợp với các điều
khoản giao hàng, thanh toán…
+ Điều khoản trọng tài (Arbitration): Quy định các nội dung: Ai là người đứng
ra phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử địa điểm tiến hành trọng tài cam kết chấp
hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài.

* Phần phụ lục
Là các thông số kỹ thuật của hàng hoá, phần thêm kèm theo khi có trường hợp
sửa đổi hợp đồng và các giấy tờ ghi chú kèm theo.
2.2.2. Nội dung quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.2.2.1. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình phức tạp, có liên quan đến
nhiều bộ phận chức năng của doanh nghiệp, dễ xảy ra sai sót nên cần thiết phải có

7


một kế hoạch thực hiện rõ ràng, cụ thể. Sau khi ký kết được hợp đồng xuất khẩu,
căn cứ vào hợp đồng đã kí, điều kiện môi trường chung và điều kiện thực tế của bên
xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu cần tiến hành công việc đầu tiên đó là lập kế
hoạch thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nội dung của kế hoạch bao gồm: thiết lập các mục tiêu, các công việc cần làm,
thời điểm tiến hành, kết thúc, trình tự, cách thức thực hiện, phân bổ nhân lực cho
các công việc.
Thông thường, với vai trò của người xuất khẩu, kế hoạch thực hiện hợp đồng
XK bao gồm: kế hoạch chuẩn bị hàng, kế hoạch kiểm tra hàng, thuê phương tiện
vận tải, mua bảo hiểm hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giao hàng và thanh toán.
Kế hoạch sau khi được lập ra sẽ được trình lên cấp lãnh đạo để xem xét, bổ
sung và phê duyệt trước khi đi vào thực hiện.
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các nội dung: Xin giấy phép xuất
khẩu, chuẩn bị hàng XK, kiểm tra hàng XK, thuê phương tiện vận tải, mua bảo
hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giao hàng cho phương tiện vận tải, làm
thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( nếu có).
a.Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành

các khâu trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế, nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh
làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng nhà nước không hạn chế.
b.Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã
ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập
trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất
khẩu.
-Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu:

8


Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Trong
khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh
mún, phân tán; nguồn hàng để xuất khẩu chủ yếu là hàng sơ cấp (nguyên vật liệu
qua sơ chế, hàng bán thành phẩm), hàng thủ công mĩ nghệ, hàng nông lâm, thổ,
thuỷ sản. Vì vậy trong rất nhiều trường hợp muốn làm thành lô hàng xuât khẩu chủ
hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ các cơ sở sản xuất nhỏ, từ trong
nhân dân, từ các cơ sở thương mại... (gọi tắt là các chân hàng). Cơ sở để thực hiện
thu gom hàng xuất khẩu là hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu với các chân hàng. Những loại hợp đồng kinh tế thường được sử dụng để huy
động hàng xuất khẩu có thể là: hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia
công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng liên
doanh liên kết xuất khẩu...
-Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu:
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại
bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói và bao bì trong qúa trình vận chuyển

và bảo quản. Tổ chức đóng gói, bao bì là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng
hoá bởi những tác dụng to lớn sau:
+ Bao bì đóng gói bảo đảm được phẩm chất hàng hoá trong quá trình vận
chuyển, tránh được rủi ro mất mát.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho bốc xếp, di chuyển, vận chuyển và giao nhận
hàng hoá.
+ Tạo điều kiện cho việc nhận biết phân loại hàng hoá.
+ Gây ấn tượng và làm cho người mua thích thú hàng hoá.
Trong kinh doanh TMQT người ta thường dùng các loại bao bì như: hòm, bao,
kiện hay bì, thùng... đây là bao bì bên ngoài, ngoài ra còn có loại bao bì bên trong
và bao bì trực tiếp. Nói chung tuỳ thuộc đặc điểm và tính chất của hàng hoá cần bao
gói, vào những điều đã thoả thuận trong hợp đồng mà lựa chọn loại bao bì thích
hợp. Ngoài ra cần phải xét đến những nhân tố: điều kiện khí hậu môi trường, điều
kiện vận tải, bốc xếp hàng, điều kiện luật pháp thuế quan, chi phí vận chuyển.

9


- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu:
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi
trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao
nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá.
c.Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu (kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất
khẩu)
Một nguyên tắc cơ bản trong mọi khâu, mọi công việc đều cần có kiểm tra,
kiểm nghiệm để có thể hạn chế và loại trừ những lỗi sai trong quá trình thực hiện.
Trong kinh doanh xuất khẩu cũng vậy, trước khi giao hàng người xuất khẩu có
nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì... (tức kiểm
nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả
năng lây lan bệnh tật (tức là kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật).

Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch phải được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở
cửa khẩu. Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở do phòng KCS tiến hành có vai trò quyết
định và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra
lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế.
d.Thuê tàu, lưu cước
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, việc thuê tàu chở hàng được
tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại
thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải. Tàu biển được sử dụng để
chuyên chở hàng hoá có thể là tàu chợ, tàu chuyến hoặc tàu định hạn. Việc thuê tàu,
lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trường thuê
tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, chủ hàng
xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải có
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn hơn.
Trong buôn bán quốc tế, phương thức chuyên chở hàng hoá bằng đường biển
là phương thức vận tải được sử dụng nhiều nhất, chiếm đến 80% khối lượng vận
chuyển trong chuyên chở quốc tế. Bên cạnh đó, người ta còn sử dụng một số
phương thức khác như: vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường sông, vận
tải hàng không. Ngoài ra còn còn có hình thức vận tải đường ống, vận tải đa phương
thức.

10


e.Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo
hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Hợp đồng bảo hiểm có hai loại: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm
chuyến.
+ Hợp đồng bảo hiểm bao: đơn vị mua bảo hiểm ký hợp đồng từ đầu năm, còn
đến khi giao hang xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một

thông báo bằng văn bản gọi là “giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Hình thức hợp đồng
bảo hiểm này thường áp dụng đối với các tổ chức buôn bán ngoại thương hoặc
doanh nghiệp buôn bán hàng xuất khẩu thường xuyên nhiều lần trong một năm.
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến: khi mua bảo hiểm chuyến chủ hàng gửi đến
công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy yêu
cầu này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký hợp đồng bảo hiểm. Hình thức
này thường áp dụng với các đợt mua bán riêng lẻ.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm, có 3
điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có bồi
thường tổn thất riêng (điều kiện B), bảo hiểm miễn bồi thường tổn thất riêng (điều
kiện C). Ngoài ra, còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt khác như bảo hiểm
chiến tranh, đình công, bạo động.
f. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán
theo pháp luật của nhà nước, để ngăn chặn xuất nhập khẩu lậu qua biên giới, để
kiểm tra giấy tờ sai sót giả mạo, để thống kê số lượng về hàng xuất nhập khẩu. Việc
làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bước chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để
cơ quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ.
+ Xuất trình hàng hoá: hàng hoá phải được sắp xếp trật tự thuận tiện cho việc
kiểm soát. Thông thường đối với hàng khối lượng ít, người ta vận chuyển hàng hoá
tới kho của hải quan để kiểm lượng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) đối

11


với hàng xuất khẩu. Còn đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có khối lượng lớn việc
kiểm tra giấy tờ hàng hoá có thể diễn ra ở các nơi sau:
Tại nơi đóng gói bao kiện

Tại nơi giao nhận hàng cuối cùng
Tại cửa khẩu.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan.
g.Giao hàng xuất khẩu
Phần lớn số hàng xuất khẩu ở nước ta được vận chuyển bằng đường biển,
đường sắt và bằng container.
Nếu hàng hoá được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các công
việc sau đây:
-Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
-Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ sếp
hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
-Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng (Clean on board B/L)
và phải chuyển nhượng được (negotiable). Vận đơn cần được chuyển gấp về bộ
phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
Nếu hàng được chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký
với cơ quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hóa và khối
lượng hàng hóa. Khi đã được cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp, niêm phong cặp
chì và làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đường sắt. Vận đơn
đường sắt chuyển về phòng kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán.
Nếu hàng được chở bằng container thì giao theo hai phương thức: hàng đủ một
container và hàng chưa đủ một container. Hàng chiếm đủ một container (Full
container load- FCL), thì chủ hàng đăng ký thuê container, chịu chi phí chuyển
container rỗng từ bãi về cơ sở của mình, đóng hàng vào container và giao đến ga
container để giao cho người vận tải. Hàng chưa đủ một container (Lessthan
container load- LCL), thì chủ hàng phải làm đăng ký hàng chuyên chở xuất trình

12



cho vận tải. Sau khi được chấp nhận chở hàng, chủ hàng đưa hàng đến ga container
và giao cho người vận tải. Cơ quan vận tải chịu trách nhiệm đóng hàng vào
container và bốc lên tàu.
h.Làm thủ tục thanh toán
Có thề nói thanh toán là khâu trọng tâm và là kết quả cuối cùng của tất cả các
giao dịch kinh doanh TMQT. Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu sau:
-Thanh toán bằng thư tín dụng
Thanh toán tiền hàng bằng L/C là một phương thức thanh toán bảo đảm hợp
lý, thuận tiện an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán. Khi thực hiện hợp
đồng xuất khẩu, người xuất khẩu phải yêu cầu người nhập khẩu mở L/C đúng hạn
và nội dung như hợp đồng quy định. Sau khi nhận được thông báo đã mở L/C của
người nhập khẩu, người xuất khẩu phải đối chiếu L/C với nội dung hợp đồng mua
bán xem co phù hợp không, nếu phù hợp thì tiến hành giao hàng, còn nếu thấy còn
có chỗ chưa hợp lý thì yêu cầu bên nhập khẩu phải sửa đổi, bổ xung. Đến thời hạn
giao hàng, cùng với việc giao hàng người xuất khẩu phải lập bộ chứng từ hoàn hảo,
phù hợp với nội dung trong L/C để yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho
mình.
-Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thức nhờ
thu, thì ngay sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và
phải xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng thu tiền hộ. Chứng từ thanh
toán cần được lập hợp lệ, chính xác và được nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm
nhanh chóng thu hồi vốn.
2.2.2.3. Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
a. Giám sát quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Giám sát hợp đồng là những công việc mà mỗi bên phải thực hiện để đảm bảo
rằng các bên có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng
hay không, tránh được chậm trễ hoặc sai sót trong thực hiện hợp đồng qua theo dõi

các nội dung sau: khối lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa, bao bì hàng hóa, chỉ
định tàu, cảng , lịch giao hàng, các chứng từ cần thiết để xuất trình hải quan và các
thủ tục khác, giá cả hàng hóa, thanh toán, bảo hành, khiếu nại.

13


Công ty xuất khẩu cần giám sát cả nội dung và thời gian tiến hành công việc
của mình và của đối tác trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng các phương pháp
như: hồ sơ theo dõi hợp đồng, phiếu giám sát hợp đồng, phiếu chỉ số giám sát hợp
đồng và các phương pháp sử dụng ứng dụng tin học....
b. Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Điều hành hợp đồng là tất cả các quyết định cần phải đề ra để giải quyết
những vấn đề không tính trước được hoặc không giải quyết được một cách đầy đủ
trong thời gian xây dựng hợp đồng và do vậy không được chuẩn bị để đưa vào các
quy định và điều kiện của hợp đồng. Hoạt động này tập trung giải quyết các vấn đề
sau: sự thay đổi về quy định chất lượng hàng hóa trong hợp đồng, cách giải quyết
khi hàng giao không phù hợp với qui định trong hợp đồng, tăng giảm số lượng hàng
hóa tùy chọn trong hợp đồng và cách tính giá với số lượng hàng hóa tăng giảm đó,
thay đổi lịch giao hàng, điều chỉnh giá trong trường hợp giá linh động, các điều
khoản thanh toán, hợp đồng vận tải, bốc dỡ hàng hóa, thông báo cho bên bảo hiểm
khi có tổn thất, giải quyết các khiếu nại và tranh chấp phát sinh.
2.3. Vai trò của quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Quản trị là hoạt động không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức.
Hoạt động quản trị là nhằm hướng tất cả mọi nguồn lực theo mục tiêu chung, giúp
các bộ phận phối hợp với nhau một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở đó đạt được
hiệu quả cao.
Thực tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng XK có nhiều vấn đề nảy sinh, gây
ra những thiệt hại về tài sản, gây mất uy tín trong kinh doanh và nhiều thua thiệt
khác. Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng XK có vai trò giúp các hoạt động tác

nghiệp được diễn ra theo đúng nội dung, thời gian và đạt hiệu quả cao nhất. Mặt
khác, hoạt động quản trị giúp thích nghi được với môi trường biến động, nắm bắt tốt
hơn tận dụng hết các cơ hội và giảm bớt tác động tiêu cực của các nguy cơ, nhằm
thực hiện tốt hợp đồng. Cụ thể là:
- Lập kế hoạch có tác dụng định hướng cho tất cả các hoạt động trong quá
trình thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp; phân tích và dự báo trước những thời
cơ, thách thức, khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện hợp đồng từ đó chủ
động có giải pháp để nắm bắt cơ hội, hạn chế rủi ro; là cơ sở để phân quyền, nhiệm

14


vụ, thực hiện sự phối hợp các yếu tố, các bộ phận trong tổ chức và là cơ sở để triển
khai kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động sau này.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng bởi hợp
đồng xuất khẩu có thành công hay không, những kế hoạch lập ra có thành hiện thực
hay không tùy thuộc vào hiệu quả của tổ chức thực hiện.
- Giám sát, điều hành giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng nhằm đạt hiệu quả cao và tối ưu hóa quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu qua việc theo dõi, quản lý xung quanh các sự kiện nhằm phòng ngừa rủi
ro và đưa ra các quyết định, giải pháp để kịp thời đối phó, giải quyết các vấn đề
phát sinh.
2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu
a. Nhân tố chủ quan
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm: văn phòng, nhà xưởng, kho
hàng, máy móc, trang thiết bị, hệ thống phương tiện vận chuyển, hệ thống điện
nước…Cơ sở vật chất kỹ thuật càng khang trang hiện đại càng tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh trơn tru và hiệu quả. Đặc biệt trong quá trình xuất khẩu của

công ty, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng hóa. Nếu công ty có một
hệ thống kho hàng và phương tiện vận chuyển tốt thì chất lượng hàng hóa cũng
được đảm bảo và ngược lại. Bên cạnh đó, hoạt động tác nghiệp thương mại quốc tế
của đội ngũ nhân viên sẽ trở nên nhanh chóng chính xác hơn nếu có sự hỗ trợ từ các
thiết bị công nghệ như: điện thoại, máy tính, máy kiểm tra chất lượng hàng hóa...
-Vốn và tình hình sử dụng vốn của công ty
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty, là vũ khí cạnh tranh không thể thiếu giúp khẳng định
uy tín của công ty trên thị trường. Trong đó, vốn lưu động lớn giúp công ty giải
quyết được cá vấn đề phát sinh liên quan đến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
nước ngoài.

15


-Nguồn nhân lực
Nhân lực là yếu tố quyết định kết quả hoạt động của công ty. Có được những
nhân viên trình độ cao, giàu kinh nghiệm trong nghiệp vụ ngoại thương sẽ giúp cho
công ty thực hiện quy trình xuất khẩu nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra cơ cấu tổ
chức và sự phân công nhiệm vụ và quyền hạn trong nội bộ công ty cũng ảnh hưởng
khá lớn đến hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
b. Nhân tố khách quan
Bên cạnh những nhân tố chủ quan đến từ bên trong công ty, hoạt động xuất
khẩu của công ty còn chịu ảnh hưởng chi phối từ các nhân tố khách quan đến từ môi
trường ngành và môi trường vĩ mô như:
-Tình hình luật pháp chính trị trong và ngoài nước
Quốc gia nơi công ty hoạt động có tình hình chính trị luật pháp ổn định sẽ tác
động tích cực đến việc công ty an tâm kinh doanh và phát triển, mở rộng quy mô
hoạt động. Bên cạnh đó, nếu các quốc gia có chủ thể tham gia thực hiện hợp đồng
XK có mối quan hệ tốt, tương đồng về chính trị thì các hoạt động ngoại thương sẽ

được tạo điều kiện. Từ đó, hoạt động quản trị quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu sẽ bớt phức tạp hơn.
-Cơ chế và chính sách quản lý tại các quốc gia có liên quan
Hầu hết các quốc gia đều muốn tăng cường việc xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu để bảo vệ nền sản xuất trong nước và đảm bảo an ninh quốc gia. Chính phủ
các quốc gia có những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Hiểu biết về các cơ
chế và chính sách của các quốc gia giúp việc quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu diễn ra trôi chảy và hiệu quả.
-Hệ thống cơ sở hạ tầng và thông tin liên lạc
Hệ thống cơ sở hạ tầng có tác động quan trọng tới việc quản quy trình xuất
khẩu, đặc biệt là hệ thống giao thông cũng như cảng, bến bãi phục vụ cho việc bốc
dỡ, vận chuyển hàng hóa. Việc mở rộng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nói trên sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty lựa chọn phương thức vận chuyển tiết kiệm
chi phí, thực hiện các hoạt động tác nghiệp nhanh chóng.
Bên cạnh những thuận lợi từ cơ sở hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin
phát triển cũng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả quản trị quy trình thực hiện hợp

16


đồng xuất khẩu của các công ty. Việc tìm kiếm các khách hàng nước ngoài, đàm
phán kí kết hợp đồng, giao dịch với hãng vận tải, ngân hàng hay làm thủ tục hải
quan đều tiết kiệm thời gian và chi phí hơn do có sự giúp đỡ của điện thoại, internet,
fax...từ đó rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng, nâng cao lợi ích.

17


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM DISCOROBO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TOSY
3.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Tosy
 Tên đầy đủ Tiếng Việt: Công ty cổ phẩn robot Tosy
 Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Tosy Robotics Joint Stock
Company
 Địa chỉ: Số.7, Ngõ 538, Đường Láng, Hà Nội
 Điện thoại: +84 4 62753387
 Fax: +84 4 37764077
 Website: www.Tosy.com.vn
Tosy (Tosy Robotics) là một công ty của Việt Nam chuyên nghiên cứu và sản
xuất những sản phẩm robot và đồ chơi công nghệ cao, với trụ sở được đặt tại Hà
Nội. Được thành lập từ tháng 9 năm 2004, các sản phẩm của Tosy đến nay đã có
mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới và đều được đăng ký bằng sáng chế và sở hữu
trí tuệ tại các quốc gia này. Các dòng sản phẩm thương mại chính hiện nay bao gồm
DiscoRobo, TOOP và AFO.
Tosy là chữ cái đầu viết tắt của:





Technology – Công nghệ sáng tạo
Originality – Sản phẩm độc đáo
Satisfaction – Trải nghiệm mới lạ
Yearning – Nỗ lực không ngừng

Với những nỗ lực không ngừng, Tosy đã vinh dự nhận các giải thưởng uy tín
trong nước và quốc tế:
-Guinness World Record for TOOP, 2011.
-Best of CES cho mRobo, tạp chí Washington Post, 2012.

-Best of CES cho mRobo, tạp chí Huffington Post, 2012.
-Best of Toy Fair cho DiscoRobo, tạp chí Popular Science, 2012.
-Best Toy Awards cho AFO, tạp chí Good Housekeeping, 2011.
-Top Tech Toy cho AFO, tạp chí The Street, 2011.
-Great toys of the year cho TOOP, tạp chí Good Housekeeping, 2012.
-Space Age Award for Best High-tech Toy for SketRobo, 2012.
-Top products at New York Toy Fair cho SketRobo, tạp chí Mashable, 2012.

18


Công ty hiện là một trong những doanh nhiệp tiên phong trong lĩnh vực sản
xuất robot và đồ chơi công nghệ cao, có uy tín và vị thế trong nước và trên trường
quốc tế.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần robot
Tosy
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Tosy là một công ty uy tín với lịch sử 13 năm hình thành và
phát triển trong lĩnh vực kinh doanh. Công ty đã và đang tích cực mở rộng quy mô
đồng thời phát triển lĩnh vực kinh doanh của mình với nhiều ngành nghề khác nhau.
Với sự cố gắng và nỗ lực không ngừng, mỗi lĩnh vực ngành nghề đó đều mang lại
những kết quả tích cực và góp phần đáng kể cho những bước tiến quan trọng đối
với sự phát triển của công ty. Điều đó đã được phản ánh một cách cụ thể thông qua
kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây từ
năm 2014– 2016.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tosy giai đoạn 2013 – 2015
( Đơn vị : tỷ VNĐ)
Năm

Doanh thu


Lợi nhuận

2013

39.22

15.97

2014

44.54

17.75

2015

52.31

21.93

( Nguồn: Báo cáo tài chính của phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng dần trong
giai đoạn 2013-2015.
* Về doanh thu: Hoạt động kinh doanh của công ty trong vòng các năm trở lại
đây có sự biến động rõ nét về doanh thu. Năm 2013 công ty đạt doanh thu 39.22 tỉ
VNĐ, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2012. Tổng doanh thu năm 2014 là 44.54 tỷ
VNĐ tăng lên so với năm 2013 là 13,56%, năm 2015 tăng lên 17,44% năm 2013 so
với cùng kỳ năm trước.
* Về lợi nhuận: Mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh được biểu hiện

thông qua lợi nhuận mà công ty đã đạt được. Từ bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận

19


của công ty tăng dần qua các năm và không có biến động. Năm 2013, công ty đạt
lợi nhuận 15.97 tỉ VNĐ .Nếu năm 2014 lợi nhuận công ty đạt 17.75 tỷ VNĐ, tăng
11,15% so với năm 2013 thì đến năm 2015 lợi nhuận tăng khá mạnh với tỷ lệ tăng
23,55% so với năm trước.
Như vậy, có thể thấy, với nỗ lực của ban quản trị cũng như các thành viên
trong công ty, doanh thu và lợi nhuận của Tosy vẫn tăng đều qua các năm và không
có dấu hiệu chững lại.
3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của công ty
Công ty Tosy là doanh nghiệp Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm từ
robot. Từ năm 2004 đến 2008, công ty chủ yếu sản xuất và trao đổi hàng hóa ở thị
trường trong nước.Từ năm 2008 đến nay, công ty đã đa dạng hóa các ngành nghề
xuất khẩu và mở rộng TM ra thị trường quốc tế.
Các ngành nghề kinh doanh của Tosy bao gồm : robot giải trí. robot phục vụ,
robot công nghiệp, đồ chơi công nghệ cao.
3.2.3. Quy mô và cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng xuất khẩu của công ty ngày càng trở nên đa dạng và phong phú
hơn. Trong những năm gần đây, công ty còn mở rộng sang một số lĩnh vực như:
xuất khẩu BallRobo (Robot bóng) và TyreRobo (Robot lốp xe)....Tuy nhiên, mặt
hàng xuất khẩu chủ đạo của công ty vẫn là robot giải trí, robot phục vụ, robot công
nghiệp, đồ công nghệ cao.
Bảng 3.2 Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của công ty
ST
T

Sản phẩm


2014
10,192,000

Tỷ
trọng
(%)
70.2

1

DiscoRobo

2

TOOP

2,750,000

3

AFO
Tổng cộng

2015
11,421,000

Tỷ
trọng
(%)

67.6

2016
13,320,000

Tỷ
trọng
(%)
62.6

18.9

3,500,000

20.7

3,780,000

23.8

1,570,000

10.9

1,950,000

11.7

2,160,000


13.6

14,512,000

100

16,871,000

100

19,260,000

100

( Nguồn: Báo cáo tài chính của phòng kinh doanh)

20


×