Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả của công ty cổ phần XNK APO sang thị trường Châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.78 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự hướng dẫn
giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cô trong trường Đại học Thương mại.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương mại !
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong bộ môn Kinh tế quốc tế,
đặc biệt là cô TS Nguyễn Bích Thủy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, góp ý để em có
thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp !
Đồng thời, Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị là công nhân viên tại
công ty Cổ phần XNK APO đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Nếu không có
khoảng thời gian thực tập cùng những lời chỉ bảo của cô giáo và các anh, chị thì em
khó có thể thực hiện được khóa luận cuối khóa này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình nhưng do
hạn chế về mặt kiến thức cũng như những kinh nghiệm nên trong bài không thể
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của
thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2018

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ TỪ NƯỚC NGOÀI.........................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẶT HÀNG TÓC
GIẢ SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK APO
1
1.1. Tính cấp thiết của giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của mặt hàng tóc giả sang thị
trường Châu Âu của công ty cổ phần XNK APO......................................................1


1.2 Tổng quan về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trường
Châu Âu của công ty cổ phần XNK APO..................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................4
1.6.2. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................5
1.7. Kết cấ bài khóa luận...........................................................................................5
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU....................................................................................................................... 6
2.1. Một số lý luận về xuất khẩu................................................................................6
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu...................................................................................6
2.1.2. Các hình thức của xuất khẩu...........................................................................6
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu.......................................................................................8
2.2. Một số lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu.......................................................9
2.2.1.Kháí niệm thúc đẩy xuất khẩu...........................................................................9
2.2.2.Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu....................................................................10
2.2.3. Các giải pháp của thúc đẩy xuất khẩu...........................................................15

ii


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG TÓC GIẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK APO SANG
THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU....................................................................................19
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần XNK APO........................................................19
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................19
3.1.2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần XNK APO.....................................20
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần XNK APO.............................................20

3.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hang tóc giả của công ty cổ phần XNK
APO......................................................................................................................... 21
3.2.1. Giới thiệu thị trường Châu Âu.......................................................................21
3.2.2. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng tóc giả của Công ty Cổ Phần XNK APO
trong những năm gần đây........................................................................................22
3.3. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu tại công ty cổ phần XNK APO sang thị trường
Châu Âu..................................................................................................................23
3.3.1. Kết quả thúc đẩy về mặt chất.........................................................................23
3.3.2. Kết quả về lượng............................................................................................28
3.4. Thực trạng giải pháp thúc đẩy xuất khẩu tại Công ty Cổ Phần XNK APO với
mặt hàng tóc giả sang thị trường Châu Âu.............................................................30
3.4.1. Tình hình nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty Cổ Phần XNK APO
sang thị trường Châu Âu.........................................................................................30
3.4.2. Thực trạng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh và tổ
chức hoạt động thông tin quốc tế của Công ty Cổ Phần XNK APO sang thị trường
Châu Âu................................................................................................................... 31
3.4.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực phục vụ thúc đẩy xuất khẩu mặt thàng
tóc giả của Công ty Cổ Phần XNK APO sang thị trường Châu Âu.........................32
3.4.4.Thực trạng nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hang tóc giả
sang thị trường Châu Âu của Công ty Cổ Phần XNK APO.....................................33
3.4.5. Thực trạng tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm
của Công ty Cổ Phần XNK APO trên thị trường Châu Âu......................................33
3.4.6. Thực trạng đa dạng hóa mặt hàng tóc giả của Công ty Cổ Phần XNK APO
sang thị trường Châu Âu.........................................................................................34

iii


3.5. Đánh giá tình hình thúc đẩy mặt hang tóc giả sang thị trường Châu Âu của công
ty cổ phần XNK APO..............................................................................................34

3.5.1. Thành tựu mà công ty Cổ Phần XNK APO đạt được.....................................34
3.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân mà Công ty Cổ Phần XNK APO đang tồn
tại. .......................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÓC GIẢ SANG THỊ TRƯỜNG
CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK APO............................................37
4.1. Định hướng phát triển xuất khẩu mặt hàng tóc giả của công ty XNK APO sang
thị trường Châu Âu..................................................................................................37
4.2. Các đề xuất, kiến nghị nhằm thúc xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trường
Châu Âu của công ty cổ phần XNK APO................................................................37
4.2.1. Đề xuất với công ty........................................................................................37
4.2.2.Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.............................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................40

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH
MỤC
Hình 3.1
Sơ đồ 1.2
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

Bảng 3.4.

Bảng 3.5
Bảng 3.6


Bảng 3.7.

Tên hình vẽ, biểu đồ và bảng
Logo công ty
Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần xuất khẩu APO hair
Doanh thu của công ty từ năm 2014-2017
Đơn vị: USD
Doanh thu xuất khẩu theo từng loại mặt hang trong công ty
Đơn vị tính: USD
Tốc độ tăng KNXK mặt hàng tóc giả của công ty cổ phần
XNK APO sang thị trường Châu Âu (Đơn vị tính: USD)
Doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận xuất khẩu mặt hàng tóc giả
của công ty cổ phàn XNK APO sang thị trường Châu Âu từ
năm 2014-2017. (Đơn vi tính :USD)
Tỷ suất lợi nhuận của công ty cổ phần XNK APO
từ năm 2014-2017 ( Đơn vị tính: %)
. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trường Châu
Âu của công ty sang từ năm 2014-2017 (Đơn vị tính: USD)
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tóc giả của công ty cổ
phần XNK APO sang thị trường Châu Âu từ năm 2014-2017
(Đơn vị tính: USD)

v

Trang
19
20
22
22

29

25

26
28

29


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ TỪ NƯỚC NGOÀI

ASEAN
ATIGA

Tiếng anh
Association of South East
Asian Nations
Asean Trade in Goods
Agreement

Tiếng việt
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Hiệp định Thương mại hàng hóa

CNTT

ASEAN
Công nghệ thông tin
Tổng chi phí bỏ của quá trình


Cx

Xuất khẩu bao gồm vận tai, chi

FTA

phí trong và ngoài nước.
Hiệp định Thương mại Tự do
Hiệu quả tương đối của Xuất

Free Trade Agreement

Hx

khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Lợi nhuận kinh tế
Lợi nhuận thanh toán
Gía cả hàng Xuất khẩu
Tổng chi phí bỏ ra trong hoạt

KNXK
LNKT
LNTT
P
TC
TCTT
TCKT
TNHH

TR
Tx
Q
XNK
XK
WTO
Double drawn hair
Hair extensions
Hand-tied weft hair,

World Trade Organization

động xuất khẩu
Chi phí thanh toán
Chi phí kinh tế
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng doanh thu từ Xuất khẩu
Doanh thu
Số lượng hàng hóa Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Tổ chức Thương mại quốc tế
Loại tóc ít tóc ngắn nhiều tóc dài
Đầu tóc ve keo
Đầu weft được đan bằng tay

clip-in
Lace closure
Single drawn hair


Tóc được móc vào nhau
Là tóc nhiều tóc ngắn ít tóc dài
Là tóc của người cắt xuống chưa

Virgin hair

qua xử lý

vi


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY MẶT HÀNG
TÓC GIẢ SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK APO
1.1. Tính cấp thiết của giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của mặt hàng tóc
giả sang thị trường Châu Âu của công ty cổ phần XNK APO
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì xu thế toàn cầu hóa
và quốc tế hóa ngày càng phát triển và là một xu thế tất yếu trong sự phát triển của
các các nước trên thế giới. cùng với sự phát triển đó thì Việt Nam cũng đã tham gia
vào các tổ chức thương mại thế giới như tổ chức Thương Mại Thế giới ( WTO năm
2007). hay ASEAN ( 1995) ngoài các tổ chức Thương mại thế giới thì tính đến ngày
1/1/2018 thì Việt Nam đã ký kết và thực thi 10 hiệp định thương mại tự do ( FTA)
như Hiệp định EAEU ( 29/5/2015 và có hiệu lực vào 20/12/2015), VKFTA
( 5/5/2015 có hiệu lực vào 20/12/2015) hay hiệp định ATIGA ( 2/2009 có hiệu lực
vào 17/5/2010) , Việt Nam đã ký kết 1 FTA vả đang trong quá trình đàm phán 3
FTA. Với sô lượng FTA và cùng với sự tham gia vào nhiều tổ chức thương mại thế
giới đã mang lại cho Việt Nam một vài những thành tựu đáng chú ý. Đặc biệt là
tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng cùng với đó thì xuất nhập khẩu cũng được đẩy
mạnh hơn nữa và đóng vai trò không thể thiếu hiện nay. Ngoài những thành tựu mà
toàn cầu hóa quốc tế hóa đã đem lại cho Việt Nam và các doanh nghiệp xuất khẩu

những thách thức trên thị trường quốc tế như sức cạnh tranh…. Vì vậy để có thể
đứng vững trên thị trường quốc tế đòi hỏi cả nhà nước và các doanh nghiệp xuất
khẩu phải có những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu một cách có hiệu quả.
Công ty cố phần XNK APO với sứ mệnh tiên phong trong lĩnh vực về tóc,
công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng thị trường trên khắp thế giới và đóng
góp vào kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta. Không chỉ tập trung vào xuất khẩu
tóc giả thì công ty còn có xưởng sản xuất với khoảng 300 công nhân cũng đã đáp
ứng được những nhu cầu của khách hàng trên thế giới. Với cam kết mang đến cho
khách hàng một chất lượng dịch vụ tốt nhất thì công ty không ngừng đổi mới và
phát triển cả về sản phẩm và nhân viên trong công ty.

1


Trong quá trình thực tập và làm việc tại công ty cổ phần XNK APO thì em
nhận thấy rằng công ty đã xuất khẩu sang rất nhiều quốc gia trên thế giới trong đó
có các nước tại Châu Âu là một trong số nước có tiềm năng lớn để công ty có thể
thâm nhập sâu hơn vào đó. Câu hỏi đầu tiên cần đặt ra là làm thế nào có thể thúc
đẩy xuất khẩu của công ty sang thị trường này nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của công ty hơn nữa là một vấn đề hết sức cần thiết khi mà công ty muốn thâm nhập
sâu hơn nữa vào thị trường Châu Âu. Vì vậy mà em chọn đề tài “ Giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả của công ty cổ phần XNK APO sang thị trường
Châu Âu” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 Tổng quan về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị
trường Châu Âu của công ty cổ phần XNK APO.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau đã nghiên cứu về
đề tài về xuất khẩu hàng hóa hoặc thúc đẩy xuất khẩu của một mặt hàng nào đó.
Mỗi công trình đều có những kết quả nghiên cứu riêng của mình về những vấn đề
liên quan tới xuất khẩu hay là thúc đẩy xuất khẩu nhưng những công trình đó vẫn
còn gặp một số hạn chế nhất định. Dưới đây là một số công trình liên quan tới xuất

khẩu hay thúc đẩy xuất khẩu.
Sinh viên Vũ Phương Anh năm 2011 “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
áo sơ mi của Tổng công ty May 10 sang thị trường Hoa Kỳ” ( Luận văn tốt nghiệp,
Khoa Thương Mại Quốc Tế- Trường Đại Học Thương Mại).
Sinh viên Nguyễn Thị Doan năm 2017 “ Mở rộng thị trường xuất khẩu mặt
hang sản phẩm gừng nghệ của công ty TNHH phát triển nông nghiệp và tư vấn môi
trường ( Luận văn tốt nghiệp : Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế - Trường Đại
Học Thương Mại).
Sinh viên Lê Thị Hằng năm 2017 “Tăng cường xuất khẩu mặt hàng gỗ của
Công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Tân Hà” ( Luận văn tốt nghiệp:
Khoa: Viện Thương mại và Kinh tế Quốc Tế- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân).
Sinh viên Chu Tiến Minh: năm 2016 “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê
sang thị trường EU tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam( Luận
văn tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế- Trường Đại học Thương Mại).
Sinh viên Trần Thị Ngọc năm 2016 “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
mặt hàng máy X- Quang của công ty liên doanh y học Việt Nam sang thị trường
Trung Quốc”.( Luận văn tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế - Trường Đại Học
Thương Mại).
2


Sinh viên Nguyễn Đức Thanh năm 2010 “ Giải pháp thúc đẩy mặt hàng nông
sản sang thị trường Ai Cập của Công ty cổ phần XNK rau quả I Hà Nội” ( Luận văn
tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế - Trường Đại Học Thương Mại).
Những công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra được một số lý luận liên quan tới
xuất khẩu như khái niệm xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu, các yếu tố tác động tới
xuất khẩu hay vai trò của xuất khẩu. Cũng như Một số lý luận liên quan tới thúc đẩy
xuất khẩu như khái niệm thúc đẩy xuất khẩu, các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu. và
áp dụng nêu lên thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu của từng
mặt hàng của từng công ty. Nhưng những công trình này vẫn chưa nêu bật được nội

dung của thúc đẩy xuất khẩu có một số đề tài không nêu hết được những giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu vì vậy mà không nêu được vào thực tế của doanh nghiệp. Hay
có một số đề tài còn thiếu về phần công thức của phần nội dung của thúc đẩy xuất
khẩu.
1.3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Lý luận về xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nói
chung trong nền kinh tế thị trường.
Thực trạng xuất khẩu chung và thực trạng xuất khẩu mặt hàng tóc của công ty
cổ phần XNK APO sang thị trường Châu Âu.
Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả sang thị trường Châu Âu mà
công ty đã sử dụng và đề xuất các giải pháp mới nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
tóc giả sang thị trường Châu Âu.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu, thực trạng thúc đẩy xuất
khẩu và thực trạng giải pháp thúc đẩy của công ty cổ phần XNK APO về mặt hàng
tóc giả sang thị trường Châu Âu. Từ những phân tích đó đưa ra một số kiến nghị đối
với công ty và nhà nước.
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu tại thị trường
Châu Âu
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng tóc giả tại công ty cổ phần XNK APO từ năm 2014-2017
3


Mặt hàng: Mặt hàng tóc giả của công ty
Đối tượng: Đề tài nghiên cứu về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng tóc giả
của công ty cổ phần XNK APO.
Nội dung:
Lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.

Thực trạng xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của
công ty cổ phần XNK APO khi công ty xuất khẩu sang thị trường Châu Âu
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Trong bài này em đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các nguồn thông
tin thứ cấp như
Các tài liệu liên quan tới ngoại thương: Dùng để tham khảo các lý luận liên
quan tới xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
Website của công ty, các báo cáo tài chính của công ty cổ phần XNK APO. Từ
đây có thể tham khảo được thực trang xuất khẩu của công ty trong những năm gần
đây.
Luận văn của các kháo trước cùng nhóm đề tài. Có thể tham khảo kết cấu, nội
dung và cách trình bày một bài kháo luận trong các nhóm đề tài đó.
Website của tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng như một số ấn phẩm về
các tổ chức thương mại trên thế giới và một vài ấn phẩm về các hiệp định thương
mại tự do mà Việt Nam đã và đang trong quá trình ký kết. Trong này có thể tham
khảo được tác động của toàn cầu hóa cũng như là các hiệp định thương mại tự do đã
tạo cho Việt Nam những cơ hội và thách thức như thế nào.

4


1.6.2. Phương pháp xử lý số liệu
Một số phương pháp xử lý số liệu mà em đã sử dụng trong bài này là:
Phân tích tổng hợp. các số liệu trong bài này em sử dụng thì đã được tổng hợp
từ các bài báo cáo tài chính của công ty qua các năm.
Phân tích so sánh: sau khi tổng hợp xong thì lấy năm 2014 làm mốc để phân
tích và làm rõ những sự biến đổi trong kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần
XNK APO
Ngoài ra em còn sử dụng một vài phương pháp khác như: biểu đồ, thống kê,

hình vẽ…
1.7. Kết cấ bài khóa luận.
Lời cảm ơn.
Mục lục.
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
Danh mục từ viết tắt.
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu.
Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng tóc của công ty sang thị trường Châu Âu của Công ty cổ phần XNK APO.
Chương 4: Định hướng phát triển xuất khẩu mặt hàng tóc của công ty sang thị
trường Châu Âu của Công ty cổ phần XNK APO.
Tài liệu tham khảo

5


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU
2.1. Một số lý luận về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là haojt động đưa hàng hóa ra khỏi một nước ( từ quốc gia
này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiền thanh toán
hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Nói một cách khái quát
xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị sử dụng
và giá trị của hàng hóa.
Hay theo điều 28 mục 1 chương 2 Luật Thương Mại Việt Nam 2015 cho biết
xuất khẩu hàng háo là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khi đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan theo quy
định của pháp luật.

2.1.2. Các hình thức của xuất khẩu.
 Xuất khẩu trực tiếp.
Là hình thức xuất khẩu trong đó người bán và người mua có trụ sở kinh doanh
đặt ở các quốc gia khác nhau, trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt để bàn
bạc thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng mua bán như về hàng hóa, giá cả
và các điều kiện giao dịch khác. Đây là phương thức buôn bán phổ biến nhất thường
thấy nhất, nên còn gọi là phương thức buôn bán thông thường.
Xuất khẩu trực tiếp có một số ưu điểm sau:
- Thông qua thảo luận trực tiếp, đảm bảo bí mật kinh doanh, dễ dàng đi đến
thông nhất và ít xảy ra hiểu lầm, sai sót đáng tiếc, nâng cao hiệu quả đàm phán giao
dịch.
- Giảm được chi phí trung gian
- Cho phép các nhà kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận thị trường để
thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.
- Thiết lập, mở rộng được mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài một cách có
tiện lợi nhanh chóng.

6


Tuy nhiên hình thức này còn có hạn chế. Đối với thị trường mới, mặt hàng
mới thường khó khăn trong việc giao dịch vì còn bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm….
nên rủi ro sẽ lớn
 Xuất khẩu ủy thác.
Phương thức xuất khẩu ủy thác này mọi quá trình trao đổi giữa người mua và
người bán để mua bán hàng hóa và dịch vụ đều phải thông qua người thứ ba được
gọi là các trung gian thương mại. Người mua và người bán có các trụ sở kinh doanh
ở các quốc gia khác nhau. Bên trung gian có thể là một cá nhân, tổ chức hay một
doanh nghiệp. bên trung gian phổ biến trên thế giới là đại lý và môi giới.
Khi sử dụng phương thức này thì có những ưu điểm sau.

- Những người trung gian thường hiểu biết, nắm vững tình hình thị trường,
pháp luật và tập quán địa phương, do đó tránh bớt rủi ro và nhiều khi mua bán được
hàng hóa với giá cả có lợi cho người ủy thác.
- Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, đóng gói, phân loại, người
ủy thác có thể hợp lý hóa và giảm bớt được chi phsi vận tải.
- Hình thành được mạng lưới buôn bán tiêu thụ khắp, tạo điều kiện cho việc
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Tuy vậy phương thức này còn có một số nhược điểm như.
-

Nhà kinh doanh mât sự liên hệ trực tiếp với thị trường buôn bán.

-

Việc kinh doanh buôn bán phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất của người

trung gian nên nhiều khi phải gành chịu hậu wuar và rủi ro.
- Nhà kinh doanh phải thường xuyên đáp ứng yêu sách của nhà đại lý và môi
giới.
- Lợi nhuận bị chia sẻ.
 Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó
xuấy khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu người bán đồng thời là người mua, lượng
hàng hóa trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích trao đổi không phải nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Trong buôn bán đối lưu có một số hình thức như hàng đổi hàng, hình thức mua
lại sản phẩm, hình thức bù trừ, hình thức giao dịch bồi hoàn…
7



 Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh thương mại trong đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Gia công quốc tế là hình thức gia công
thương mại mà bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công là thương nhân nước
ngoài.
 Xuất khẩu tái xuất.
Là xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hóa đã nhập khẩu trước đây nhưng
chưa qua gia công chế biến ở nước tái xuất. khi doanh nghiệp sử dụng phương thức
xuất khẩu tái xuất thì luôn có mục đích đó là thu về cho công ty mình một khoản
ngoại tệ. Xuất khẩu tái xuất có hai loại đó là tái xuất thực nghĩa và chuyển khẩu.
 Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức xuất khẩu ngay tại đất nước mình. Đó là việc bán hàng và thực
hiện các dịch vụ cho người nước ngoài hàng xuất khẩu tại chỗ có thể đem dùng tại
chỗ hoặc được người mua đem ra nước ngoài.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu.
 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc gia.
Xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cho công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Để có thể tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa thì cần
4 nhân tố: nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Khi các nước đang phát triển và
kém phát triển khi muốn nhập khẩu các máy móc trang thiết bị hay công nghệ để có
thể tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa thì vẫn chưa có nước nào có đủ 4 nhân
tố trên cả. Việt Nam là một trong số những nước đang phát triển trên thế giới vì vậy
nếu không có xuất khẩu thì Việt Nam sẽ không có đủ vốn để có thể nhập khẩu các
máy móc, trang thiết bị và công nghệ và xuất khẩu đã giúp cho Việt Nam có thêm
vốn để có thể nhập khẩu được các trang thiết bị máy móc và công nghệ về nước.
Thứ hai: Xuất khẩu còn có thể giải quyết công ăn việc làm trong nước và cải
thiện được đời sống của nhân dân. Vì muốn xuất khẩu được thì nước ta phải có các

doanh nghiệp xuất khẩu và chính các doanh nghiệp xuất khẩu đó đã tạo cho những
8


người dân có công ăn việc làm ổn định và cải thiện được đời sống của nhân dân
xung quanh doanh nghiệp đó.
Thứ ba: Xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thúc đẩy xản
xuất phát triển tạo điều kiện cho ngành khác phát triển. Khi mà các doanh nghiệp
xuất khẩu ra thị trường quốc tế thì sẽ cạnh tranh với các nước khác từ đó buộc trong
nước sẽ phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất để làm sao có thể đáp ứng được với nhu
cầu của thế giới và tạo được lợi thế cạnh tranh hơn so với đối thủ cạnh tranh của
chúng ta trên thị trường quốc tế. Khi mà xuất khẩu của một ngành tăng lên đồng
thời nó sẽ làm gia tăng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành liên quan.
 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng trong doanh nghiệp:
Thứ nhất: Các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam nhờ có xuất khẩu mà đã
mở rộng được thị trường của mình trên thế giới từ đó có thể làm gia tăng lợi nhuận
cho công ty. Không những vậy mà nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp
xuất khẩu không chỉ khách hàng trong nước biết đến mà khi xuất khẩu sang các
nước khác thì còn có các khách hàng quốc tế cũng biết đến các thương hiệu cùng
với sản phẩm của doanh nghiệp .
Thứ hai: Xuất khẩu đã tạo nguồn doanh thu lợi nhuận cho công ty và thu được
một khoản ngoại tệ lớn cho doanh nghiệp từ đó có thể giúp nâng cấp máy móc thiết
bị và nguyên vật liệu của công ty phục vụ cho quá trình sản xuất trong doanh
nghiệp. Không những là doanh nghiệp có thể nâng cấp máy móc thiết bị mà đời
sống của các công nhân viên trong doanh nghiệp đó cũng được cải thiện nhờ có
khoản ngoại tệ có từ xuất khẩu.
2.2. Một số lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu.
2.2.1.Kháí niệm thúc đẩy xuất khẩu.
Thúc đẩy xuất khẩu là các hoạt động mang tính chất tạo điều kiện cho xuất

khẩu trong doanh nghiệp phát triển vào một thị trường nào đó trên thế giới, đồng
thời từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty lên.

9


2.2.2.Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu.
 Nội dung của thúc đẩy xuất về chất.
Nội dung về chất của thúc đẩy xuất khẩu có một số nội dung dưới đây:
Thứ nhất: Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Khi doanh nghiệp
xuất khẩu hay kinh doanh một mặt hàng nhất định thì thị trường đóng một vai trò
quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm.. Thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ tăng lên
nhờ việc doanh nghiệp sử dụng một số giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đó
sang thị trường nước ngoài. Trước khi doanh nghiệp sử dụng các giải pháp để thúc
đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tìm kiếm và nghiên cứu thị trường thông qua
một số cách như thu thập thông tin vè cung cầu tại thị trường nước ngoài hoặc
doanh nghiệp có thể tham gia các hội trợ triển lãm liên quan tới ngành mà doanh
nghiệp đang kinh doanh sản xuất và giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng
quốc tế biết đến.
Có hai định hướng mở rộng thị trường đó là theo chiều rộng và mở rộng thị
trường theo chiều sâu tùy vào đặc điểm và chiến lược của từng doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp sẽ chọn định hướng mở rộng khác nhau.
Định hướng một: Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là tăng sự
hiện diện của sản phẩm xuất khẩu tại một nước chưa từng biết tới sản phẩm của
công ty xuất khẩu khi đó tại thị trường này thì công ty sẽ có những khách hàng hoàn
toàn mới và một thị trường hoàn toàn mới. Vì vậy đòi hỏi công tác nghiên cứu và
dự báo thị trường để chọn bán sản phẩm công ty phải làm thật tốt từ đó. Vì doanh
nghiệp là doanh nghiệp mới chưa có tên tuổi trong thị trường thì khách hàng chưa
biết tới sản phẩm của mình nên việc bán hàng vào lô hàng đầu tiên mà khách hàng
đặt thì quyết định tới sự có quay trở lại để tiếp tục tiêu dùng sản phẩm của doanh

nghiệp nữa hay không vì vậy mà khi dùng phương thức này doanh nghiệp phải đảm
bảo rằng sản phẩm của doanh nghiệp phải đẹp, chất lượng tốt để có thể gây ấn
tượng với khách hàng khi mà khách hàng đặt đơn đầu tiên cũng như các đơn tiếp
theo. .
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều
rộng
- Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm
10


Công thức:
Số lượng thị trường XK thực

=

Số lượng thị trường

_

Số lượng thị trường


mới

mới hàng năm

Số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm là tiêu chí thể hiện rõ nhất
tính hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trưỡng xuất khẩu của doanh nghiệp khi chỉ
ra lượng tăng lên của số lượng các thị trường mà doanh nghiêp xuất khẩu sang.
- Tốc độ tăng thị trường xuất khẩu thực mới bình quân:

Công thức:
Tỷ lệ tăng thị
trường qua các năm

Số lượng thị trường _
năm sau

=

năm trước

x

100%

Số lượng thị trường năm trước

Tốc độ tăng thị trường
mới bình quân

Số lượng thị trường

Tổng tỷ lệ tăng thị trường mới qua các năm

=

Số năm
Định hướng thứ hai: Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu là việc gia
tăng số lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu trên thị trường hiện tại. Khi mở rộng thị
tường theo chiều sâu thì phạm vi thị trường tiêu thụ không đổi chỉ có doanh nghiệp

sử dụng các chính sách khuyến mại để khách hàng học ó thể mua hàng của công ty
bạn một cách thường xuyên hơn nếu bạn có những chính sách xúc tiến khác với các
đối thủ cạnh tranh thì công ty bạn sẽ thu hút được cả khách hàng của đối thủ cạnh
tranh ngoài những khách hàng đã tiêu dùng tại doanh nghiệp trước đó.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường theo chiều sâu
- Tốc độ tăng KNXK liên hoàn:
Tốc độ tăng KNXK liên hoàn thể hiện tỷ lệ tăng KNXK của một mặt hàng
hoặc ngành hàng xuất khẩu xét trong khoảng thời gian xác định.
Công thức:
Tốc độ tăng KNXK =

KNXK năm cuối

liên hoàn
- Tốc độ tăng KNXK:

_

KNXK năm đầu

x

100%

KNXK năm đầu

Tốc độ tăng KNXK thể hiện tỷ lệ tăng KNXK của mặt hàng hoặc ngành hàng
xuất khẩu của năm sau so với năm trước đó.
11



Công thức:
Tốc độ tăng
KNXK

KNXK năm sau

_

KNXK năm trước

100%
x

=
KNXK năm trước

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Là doanh nghiệp áp dụng các biện
pháp nhằm tăng doanh thu lợi nhuận thu được trên cùng 1 lượng hàng hóa xuất
khẩu. Mà sử dụng các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu cũng sẽ làm tăng kim ngạch
và sản lượng hàng hóa từ đó sẽ làm tăng hiệu quả xuất khẩu.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả xuất khẩu khi doanh nghiệp sử dụng
- Chỉ tiêu về lợi nhuận:
TR (Tổng doanh thu từ xuất khẩu) = P ( giá cả hàng xuất khẩu) x Q ( số lượng
hàng xuất khẩu)
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu được tính bằng công thức sau.
Lợi nhuận xuất khẩu = TR– TC
Với:
TR: Tổng doanh thu từ XK
TC: Tổng chi phí bỏ ra trong XK

LNKT = TR – TCKT
Với:
LNKT: Lợi nhuận kinh tế.
TR: Tổng doanh thu từ XK
TCKT: Chi phí kinh tế
L.NTT = TR – TCTT
Với:
LNTT. Lợi nhuận thanh toán
TR: Tổng doanh thu từ XK
TCTT: Chi phí thanh toán.
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ thu
được do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc

12


sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó. Có hai cách để biết được hiệu quả xuất khẩu có tốt
hay không.
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu xuất khẩu.Thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận
xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp, cho thấy cứ một đồng doanh
thu doanh nghiệp thu được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này càng
cao thì chứng tỏ xuất khẩu của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt. còn nếu tỷ suất lợi
nhuận/ doanh thu mà thấp thì chứng tỏ hiệu quả xuât khẩu của doanh nghiệp chưa
được hiệu quả và cần xem sét lại.
p =( P /TR )x 100%
Với:
P: Tỷ suất lợi nhuận của XK
P: Lợi nhuận của XK
TR: Tổng doanh thu XK

- Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
Hx = Tx / Cx
Với:
Hx: Hiệu quả tương đối của XK.
Tx: Doanh thu
Cx: Tổng chi phí của quá trình XK bao gồm vận tải, các chi phí trong và ngoài
nước.
Thứ ba: Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối. để có thể tăng nhanh sản
lượng và kim ngạch xuất khẩu thì doanh nghiệp phải có một hệ thống kênh phân
phối hiệu quả. Có hai loại kênh phân phối nước ngoài đó là kênh phân phối trực tiếp
và kênh phân phối gián tiếp. doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường từ đó sẽ lựa
chọn được kênh phân phối phù hợp với thị trường đó. Từ đó có thể làm kênh phân
phối ngày càng phát triển. và sản phẩm của công ty sẽ tiếp cận được với người tiêu
dùng một cách dễ dàng hơn.
Thứ tư: Lao động trong doanh nghiệp. Khi kinh doanh một sản phẩm bất kỳ
ngoài sản phẩm tạo ra sự khác biệt của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh thì lao
động trong doanh nghiệp là một yếu tố quyết định thành công hay thất bại của công
ty. Do vậy khi thúc đẩy xuất khẩu thì cần những lao động có chuyên môn và trình

13


độ nghiệp vụ chuyên mô cao để có thể tạo ra các sản phẩm tốt cho công ty và tạo
nên sự thành công của công ty trên thị trường quốc tế khi công ty sử dụng các giải
pháp thúc đấy xuất khẩu.
Thứ năm: Đẩy nhanh vòng quay vốn: Khi các doanh nghiệp áp dụng các giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hang mà doanh nghiệp đang tiến hành kinh doanh. Thì
khi đó doanh thu và lợi nhuận của mặt hang đó sẽ tăng lên. Khi doanh nghiệp thu
được khoản lợi nhuận và doanh thu đó doanh nghiệp sẽ có vốn để có thể tái đầu tư
các trang thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm đó. Không những

vậy doanh nghiệp sẽ có vốn để chi trả các khoản chi phí trong công ty để từ đó có
thể tạo ra được sản phẩm cạnh tranh trên thị trường quốc tế và tạo ra sự khác biệt so
với đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như là nước ngoài.
Để có thể thấy được vòng quay vốn của một doanh nghiệp như thế nào thì ta
có thể sử dụng công thức sau,
Hiệu quả sử dụng vốn = (Lợi nhuận xuất khẩu / Vốn )x 100%
Số vòng quay của vốn = (Doanh thu xuất khẩu / Mức dự trữ bình quân) x
100%


Nội dung về lượng.

Thứ nhất: Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu từ đó tác động tới
lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp dùng các giải pháp để
có thể thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì sẽ làm
cho sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó tăng lên nhanh chóng.
Muốn như vậy thì doanh nghiệp phải xác định được mặt hàng có lợi thế và dự đoán
các biến động của mặt hàng đó trên thị trường quốc tế để có những đối phó khi có
sự cố xảy ra.
Để biết được tốc độ tăng doanh thu của công ty như thế nào thì có thể áp dụng
công thức sau
 Tốc độ tăng doanh thu so với kỳ trước
* 100%
 Tốc độ tăng trưởng so với kỳ gốc

14


* 100%
Thứ hai: Đa dạng hóa mặt các mặt hàng xuất khẩu: Khi các doanh nghiệp

thúc đẩy xuất khẩu sẽ làm cho tăng nhanh sản lượng và KNXK mặt hàng đó. Để có
thể đạt được mục đích về lợi nhuân và doanh thu khi doanh nghiệp sử dụng các giải
pháp thúc đẩy thì doanh nghiệp phải đa dạng hóa các mặt hàng mà doanh nghiệp
đang kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng khi xuất khẩu sang thị trường nưới
ngoài. Khi doanh nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng vào một thị trường thì doanh
nghiệp phải nghiên cứu thị trường đó sao cho khi sản phẩm của mình bán tại nước
đó phải đúng sở thích thị hiếu của người tiêu dùng đặc biệt đúng với phong tục tập
quán tại nước sở tại từ đó sản phẩm của công ty sẽ được chấp nhận và phát triển tại
nước sở tại.
2.2.3. Các giải pháp của thúc đẩy xuất khẩu.
Giải pháp thúc đẩy là các cách giải quyết làm cho xuất khẩu tốt hơn lúc trước.
tùy vào từng mục tiêu và chiến lược của từng doanh nghiệp mà sẽ có những giải
pháp thúc đẩy khác nhau. Dưới đây là hai nhóm biệp pháp chủ yếu của thúc đẩy
xuất khẩu.
 Nhóm giải pháp liên quan tới cung.
Thứ nhất: Đầu tư công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả
các yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra Trong các doanh nghiệp sản xuất
thì công nghệ sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất sản
phẩm.. Nếu không có công nghệ tiên tiến thì các doanh nghiệp sẽ không thể sản
xuất ra được một sản phẩm với chất lượng tốt và đáp ứng được với nhu cầu của
người tiêu dùng được. Do vậy doanh nghiệp phải có công nghệ tiên tiến bằng các
cách khác nhau như tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao, mua bán công
nghệ… đặc biệt nếu doanh nghiệp nào có nhiều đối thủ cạnh tranh thì công nghệ
của doanh nghiệp càng phải khác biệt và nổi trội từ đó sẽ tạo ra được sản phẩm khác
biệt với đối thủ cạnh nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng từ đó sẽ
gia tăng được lợi nhuận doanh số của công ty.
Thứ hai: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh và tổ
chức hoạt động thông tin quốc tế. Ngày nay với sự bùng nổ và phát triển của công
15



nghệ thông tin đặc biệt đang diễn ra cuộc cách mạng 4.0, các doanh nghiệp sản xuất
để tiêu thụ trong nước cũng như là các doanh nghiệp xuất khẩu nên ứng dụng thành
tựu của công nghệ thông tin phục vụ cho lĩnh vực quản lý và công tac phát triển thị
trường tiêu thụ. Việc sử dụng công nghệ thông tin sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiếp
cận thị trường xuất khẩu một cách dễ dàng hơn với nguồn thông tin phong phú
thông qua các trang mạng của các tổ chức thế giới hoặc trực tiếp liên lạc với các đối
tác trên toàn thế giới thông qua các kênh B2B. không những vậy khi có công nghệ
thông tin doanh nghiệp có thể xây dựng trang web riêng của mình để có thể quảng
bá sản phẩm:
Thứ ba: Nâng cao chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là mối quan tâm
hàng đầu của người tiêu dùng đồng thời nó cũng là yêu tố quan trọng để làm cho
doanh nghiệp khác biệt với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế. vì vậy để có một chất lượng sản phẩm đầu ra tốt thì doanh nghiệp phải lựa
chọn đầu vào để sản xuất sản phẩm đó một cách kỹ lưỡng và với chất lượng của các
nguyên vật liệu đầu vào tốt. nếu chất lượng sản phẩm tốt cùng với giá cả hợp lý,
dịch vụ chăm sóc khách hàng trước trong và sau khi bán hàng đặc biệt là sản phẩm
đáp ứng được các nhu cầu của thị trường mục tiêu thì doanh nghiệp sẽ tạo được uy
tín trên thị trường quốc tế. .
Thứ tư: Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu: Nếu doanh nghiệp có thể cung ứng
nhiều loại và chủng loại sản phẩm thì sẽ đáp ứng được nhiều yêu cầu của người tiêu
dùng vì người tiêu dùng luôn luôn thích tiêu dùng những sản phẩm đa dạng về mẫu
mã chủng loại từ đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Nhưng doanh nghiệp cũng
không nên có chủng loại sản phẩm quá rộng và trong mỗi loại sản phẩm lại có quá
nhiều chủng loại con khác. Từ đó sẽ làm cho người tiêu dùng khó nắm bắt được sản
phẩm của mình và làm cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ kém. Vì vậy
mà doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng một cách cẩn thận và kỹ
lưỡng sau đó lựa chọn những sản phẩm mà mình có lợi thế cạnh tranh nhất và đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng sau đó có thể đưa cho đội ngũ thiết kế để có thể
tạo ra những mẫu mã sản phẩm khác nhau nhưng vẫn không quá nhiều.

Thứ năm: Nâng cao trình độ của công nhân viên trong doanh nghiệp. Để có
thể tạo ra được những dịch vụ tốt cùng chất lượng sản phẩm tốt đáp ứng được nhu

16


cầu khách hàng thì doanh nghiệp cần có những công nhân viên có trình độ chuyên
môn về lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh một cách tốt. Để có những công
nhân viên có trình độ kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn cao thì doanh nghiệp phải
thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Thường xuyên mở các lớp đào tạo
nhân viên về nghiệp vụ chuyên môn như là thuyết phục khách hang, lựa chọn và thu
mua những nguồn hang tốt và đào tạo đội ngũ marketing của doanh nghiệp một
cách tốt nhất để có thể quảng bá hình ảnh của công ty trên thị trường quốc tế một
cách hiệu quả. Ngoài kỹ năng của công nhân viên ra thì ban quản trị của công ty cần
phải phân công công việc giữa các bộ phận, phòng ban các cá nhân một cách hợp lý
và nhiệm vụ của từng người cần làm cần rõ ràng và cụ thể từ đó có thể làm cho hiệu
quả công việc được diễn ra và đạt hiệu quả tốt nhất. Ngoài ra doanh nghiệp nên có
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Có những chế độ đãi
ngộ tốt đối với nhân viên hoàn thành công việc một cách tốt nhất. từ đó sẽ tạo được
động lực làm việc cho nhân viên và làm cho nhân viên sẽ gắn bó với công ty được
lâu dài. Và doanh nghiệp cũng phải nghiêm khắc khi các nhân viên mắc sai lầm
hoặc hiệu quả công việc kém. Khi mà các nhân viên làm việc và gắn bó với công ty
lâu dài sẽ tạo cho công ty được lợi nhuận, doanh số cao.
 Nhóm giải pháp liên quan đến cầu
Thứ nhất: Nghiên cứu mở rộng thị trường: Môi trường kinh doanh quốc tế
ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện các nghiên
cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng và tỷ mỷ để đưa ra các quyết
định chính xác hơn. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà kinh doanh hoạch định các
chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường hiện tại cũng
như trong tương lai. Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài doanh nghiệp cần quan

tâm đến các yếu tố: Quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường,
khả năng chi tiêu của người tiêu dùng tại nước sở tại, phải tìm hiểu kỹ về các đối
thủ cạnh tranh tại nước sở tại, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng
hoá vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm
mà doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh
nghiệp gặp phải khi kinh doanh.

17


Thứ hai: Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài:.Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc
đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt
động khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội
chợ, triển lãm thương mại. Mỗi hoạt động lại có phương tiện và cách thức khác
nhau. Khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp cần tạo ra hình
ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm
tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu
dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
tùy vào từng mục đích và đối tượng tiêu dùng của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp sẽ lựa chọn các cách xúc tiến và quảng bá sản phẩm của mình một cách khác
nhau. Nếu doanh nghiệp sử dụng quảng cáo thì sẽ có quảng cáo qua ấn phẩm, quảng
cáo trên internet. Doanh nghiệp cũng có thể tham gia các cuộc triển lãm thương mại
và hội trợ tại đây doanh nghiệp có thể gặp được một số đối tác trên thế giới và có
thể đàm phán và ký hợp đồng ngay tại hội trợ triển lãm đó. Trong những năm gần
đây thì có một hình thức khá phát triển đó là gửi tặng phẩm quà biếu cho đối tượng
quảng cáo hoặc là đại lý và môi giới bán hang của mình. Đi kèm với những vật
phẩm này là những tờ catalogue giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp từ đó mà
đối tượng quảng cáo và đại lý sẽ nhanh chóng nhớ đến sản phẩm và kích thích nhu
cầu của người tiêu dung. Có nhiều doanh nghiệp sẽ kết hợp nhiều cách thức khác

nhau để có thể quảng bá sản phẩm của mình với bạn bè quốc tế.

18


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÓC GIẢ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK APO
SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU
3.1. Tổng quan về công ty cổ phần XNK APO.
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty.

Hình 3.1. Logo công ty ( phòng hành chính nhân sự công ty)
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu APO ( Viết tắt APO ) tên tiếng anh Apo
international joint stock company thành lập vào ngày 9/10/2011. Tiền thân là một cơ
sở sản xuất tóc truyển thống có từ lâu đời tại Việt Nam từ năm 1990.
APO là một trong những công ty Việt Nam đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu tóc
ra thị trường quốc tế. Với phương châm “ Uy tín quý hơn vàng”, APO luôn luôn cải
tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ trọn niềm tin với khách hàng. APO tự
hào là công ty xuất khẩu tóc giả với số lượng lớn nhất Việt Nam trong nhiều năm
liên tiếp (2011 đến 2015).
Với 25 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp tóc giả, APO đã tạo cho
mình một nền tảng vững chắc với một đội ngũ cán bộ nhân viên ưu tú gần 200
người (văn phòng và xưởng sản xuất) có trình độ chuyên môn, sáng tạo và sẵn sàng
gắn bó với công ty.
Lịch sử hình thành của công ty.
- Năm 2005 bắt đầu xuất khẩu tóc
- Năm 2011 tập trung xuất khẩu sang Châu Âu
- Tháng 10/2013: Chiếm lĩnh thị trường Nam Mỹ
- Tháng 6/2014 Đẩy mạnh xuất khẩu sang Bắc Mỹ, Đầu tư nhà xưởng máy
móc, phát triển sản phẩm.

- Tháng 8/2014 Xây dựng thương hiệu Mcsara
- Tháng 3/2015 Đầu tư phát triển nguồn lực
- Tháng 9/2016 Xây dựng thương hiệu Beequeenhair
- Tháng 9/2017 Khai trương hair salon
3.1.2.Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần XNK APO.
Công ty cổ phần xuất khẩu APO vừa là một nhà cung cấp và là nhà sản xuất
lớn tại Việt Nam vì vậy mà linh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh
tóc giả được cắt trực tiếp từ con người. Không những công ty đã đáp ứng nhu cầu
của các khách hang trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới.
19


×