Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá vôi sang thị trường Ấn Độ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.81 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập, tiếp cận thực tế tại công ty CP Đầu tư & XNK Bình
Minh về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá vôi đã giúp em củng cố những
kiến thức đã học, đồng thời có cơ hội tiếp cận với thực tế. Để có được thành quả
này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Nguyễn Duy Đạt đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo công ty CP Đầu tư & XNK Bình
Minh, đặc biệt là các cô, chú, anh, chị trong phòng kinh doanh đã tạo điều kiện và
nhiệt tình hướng dẫn cho em thực tập tại công ty để em có thể học hỏi, tích lũy kiến
thức và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, kết quả cũng sẽ không tránh
khỏi những sai sót, em xin nhận mọi góp ý của các thầy cô, những tác giả nghiên
cứu cùng hướng đề tài trước đây, các bạn sinh viên để bài khóa luận hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn mạnh khỏe và công tác tốt.
Cùng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty CP Đầu tư & XNK Bình Minh
dồi dào sức khỏe và ngày càng đạt được nhiều thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hồng Xinh

1

1


MỤC LỤC

2


2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Công ty (2015 – 2017)
18
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2015 –2017
19
Bảng 3.3. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng (2015 - 2017)
20
Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu theo từng thị trường (2015 - 2017)
20
Bảng 3.5. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng đá vôi của Ấn Độ (2014-2017)
21
Bảng 3.6. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đá vôi của Việt Nam sang Ấn Độ (20142017)
21
Bảng 3.7. Kết quả kinh doanh xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ
24
Bảng 3.8. Lợi nhuận xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ công ty giai đoạn
2015 – 2017
24
Biểu đồ 3.1. Xu hướng tăng trưởng lợi nhuận xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn
Độ công ty (2015-2017)
25
Bảng 3.9. Tỷ suất lợi nhuận KDXK mặt hàng đá vôi của Công ty (2015-2017)
3

3



26
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ giai đoạn 2015 - 2017
29
Biểu đồ 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động xuất khẩu
30
Biểu đồ 3.3. Số vòng quay vốn lưu động xuất khẩu
30
Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu đá vôi
sang thị trường Ấn Độ của công ty giai đoạn 2015 – 2017
31

36

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng việt

Chữ cái
viết tắt
CP
XNK
VLXD
TC-KT
TC-HC
BM
SX-KD
CT
TT

4

Nghĩa tiếng Việt
Cổ phần
Xuất nhập khẩu
Vật liệu xây dựng
Tài chính – Kế toán
Tổ chức – Hành chính
Bình Minh
Sản xuất – kinh doanh
Chỉ thị
Thông tư
4


BXD
BCT

Bộ Xây dựng
Bộ Công thương

2. Danh mục từ viết tắt tiếng nước ngoài

Chữ cái
viết tắt
USD
WTO
AFTA
ASEAN


5

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

United States Dollar
World Trade Organization
ASEAN Free Trade Area
Association of South East
Asian Nations

5

Đô la Mỹ
Tổ chức Thương mại Thế giới
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á


Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với
mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc gia
đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình, Đảng
và Nhà nước đã nhiều lần khẳng định “coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng
điểm của kinh tế đối ngoại” và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn phải
thực hiện.

Trong các hoạt động xuất khẩu tại Việt Nam thì xuất khẩu các sản phẩm từ đá
tự nhiên nói chung và mặt hàng đá vôi nói riêng trong thời gian gần đây liên tục
tăng trưởng mạnh. Việt Nam tự hào có rừng vàng biển bạc, vì thế mà các sản phầm
khai thác từ tự nhiên như đá vôi và các sản phẩm đá tự nhiên khác là một lợi thế khi
xuất khẩu. Các sản phẩm từ đá tự nhiên đa dạng về chủng loại, chất lượng và có thị
trường tiêu thụ ở cả trong và ngoài nước liên tục mở rộng, tăng trưởng. Bên cạnh đó,
Việt Nam lại có nguồn lao động dồi dào, có năng khiếu tiếp thu nhanh chóng kỹ thuật.
Đây chính là những tiềm năng to lớn để phát triển xuất khẩu các sản phẩm từ đá.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh được thành lập từ năm
2011, là một doanh nghiệp chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu những sản
phẩm từ đá tự nhiên, đặc biệt là đá vôi (năm 2015, tỷ trọng đá vôi xuất khẩu của
công ty chiếm tới 40,28% trong tổng các mặt hàng xuất khẩu). Tuy nhiên, sau một
thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng kinh doanh của công ty, em thấy được việc
xuất khẩu mặt hàng này của công ty còn gặp không ít khó khăn do biến động thị
trường, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh,… tỷ trọng đá vôi xuất khẩu có sự giảm rõ
rệt trong 3 năm gần đây (năm 2015 tỷ trọng mặt hàng này chiếm 40,42% trong tổng
các mặt hàng xuất khẩu, đến năm 2017 giảm chỉ còn chiếm 28,54%); hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu đạt được chưa xứng với tầm cỡ, quy mô của công ty. Nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu, cũng như đòi hỏi thực tế của việc
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cùng với những kiến thức được
6


trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế tại công ty, em đã chọn đề tài :
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá vôi sang thị trường Ấn
Độ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh ” làm đề tài
nghiên cứu với hy vọng sẽ mang lại cho công ty một số đóng góp trong quá trình
phát triển nâng cao hoạt động xuất khẩu, để từ đó nâng cao vị thế của mặt hàng đá
tự nhiên phục vụ cho xây dựng và trang trí nội ngoại thất của Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Qua đề tài này, em đã phân tích đánh giá lại hiệu quả kinh doanh

xuất khẩu sản phẩm đá vôi của công ty sang thị trường Ấn Độ. Mặt khác, chính là
đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp môi trường kinh doanh và khả thi cho
công ty để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, nghiên cứu về các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một vấn đề được
quan tâm lớn trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, phải kể tới một số nghiên cứu sau:
Vũ Thị Ánh Tuyết (2016) “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất khẩu mặt hàng Barite tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm
dầu khí”, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội.
Đề tài này sử dụng phương pháp thống kê chọn mẫu kết hợp phương pháp so
sánh sử dụng số liệu từ kết quả kinh doanh xuất khẩu giai đoạn 2012 – 2015 của
Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm dầu khí. Đề tài tập trung làm rõ được
tính cấp thiết của việc nâng cao hoạt động xuất khẩu, thực trạng hoạt động xuất
khẩu mặt hàng Barite của công ty tuy nhiên phần giải pháp còn chung chung, chưa
cụ thể và theo sát với hoạt động của doanh nghiệp đồng thời cũng chưa tập trung
vào một thị trường xuất khẩu nào cụ thể.
Nguyễn Huy Hoàng (2015) “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu của công ty CP Đầu tư và thương mại TNG” Khóa luận tốt
nghiệp, Hà Nội.
Đề tài này nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của các mặt
hàng của công ty trong giai đoạn 2010-2014, bằng việc sử dụng phương pháp thu
thập và phân tích dữ liệu thứ cấp. Đối với đề tài này nhìn chung đã chỉ ra cụ thể
thực trạng, hiệu quả xuất khẩu và đưa ra những giải pháp khá hay nhằm khắc phục
7


điểm yếu của công ty nhưng chưa tập trung cụ thể vào một mặt hàng hay thị trường
chính nào.
Lê Thanh Bình (2015) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng

kính xây dựng tại thị trường Đông Nam Á của công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập
khẩu Viglacera” Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội.
Đối với đề tài này, nhìn chung bằng việc sử dụng phương pháp thu thập dữ
liệu thống kê, so sánh và phương pháp liên hệ, đề tài đã tập trung làm rõ được tính
cấp thiết của việc nâng cao hoạt động xuất khẩu, thực trạng hoạt động xuất khẩu
kính xây dựng của công ty Viglacera trong thời gian 2012-2014. Đề tài trên đã phân
định rõ mặt hàng, thị trường nghiên cứu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu, tuy
nhiên phần thực trạng vẫn chưa làm rõ được các chỉ tiêu về hoạt động xuất khẩu để
từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể .
Những nghiên cứu trên được thực hiện cùng với một sự đầu tư nhất định,
trong đó việc hệ thống cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
được các tác giả đưa ra thuyết phục. Nhưng bên cạnh đó, các nghiên cứu hoặc là
chưa tập trung vào một nhóm hàng cụ thể, hoặc là chưa nghiên cứu tập trung vào
một thị trường xuất khẩu cụ thể nên tính khả thi của các giải pháp mà tác giả đưa ra
chưa thực sự cao. Có đề tài đã phân định rõ mặt hàng, thị trường nghiên cứu về hoạt
động kinh doanh xuất khẩu nhưng phần thực trạng vẫn chưa làm rõ được các chỉ
tiêu về hoạt động xuất khẩu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể. Chính vì thế, bỏ
qua những hạn chế của các nghiên cứu đó, em đã quyết định nghiên cứu sâu hơn về
đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá vôi sang thị trường
Ấn Độ của công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh”. Đề tài nghiên
cứu dựa trên số liệu được cập nhật mới nhất từ công ty trong 3 năm gần đây, tại thị
trường tiềm năng là Ấn Độ và có những so sánh mới nhất đó là những tính mới
trong đề tài em lựa chọn để nghiên cứu
3

Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu chung: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng
đá vôi sang thị trường Ấn Độ của công ty để thấy rõ xu hướng biến động qua các
năm và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Từ đó đề ra một số giải pháp thiết thực để
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

8


Mục tiêu cụ thể:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh

-

xuất khẩu tại doanh nghiệp thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá

-

vôi sang thị trường Ấn Độ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh.
Đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình thực tại của Công ty
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá vôi tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá vôi sang thị trường Ấn Độ của
công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi công ty Cổ
phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh. Thị trường xuất khẩu của công ty là thị
trường Ấn Độ.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu trong bài được tổng hợp từ năm 2015
đến hết năm 2017 để làm cơ sở phân tích. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ mà tác giả đưa ra áp dụng với Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh có phạm vi tới năm 2020.

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung của khóa luận chính là việc đánh giá hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xuất nhập khẩu Bình Minh. Để việc đánh giá được chính xác, tác giả dựa trên hai
hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là các chỉ tiêu định
lượng và các chỉ tiêu định tính. Để có được những sự đánh giá cuối cùng cho các chỉ
tiêu đó, tác giả phải thu thập và xử lý các dữ liệu để làm phương pháp nghiên cứu.
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với dữ liệu sơ cấp: Là các dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập bằng cách
quan sát, ghi chép tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty. Bên cạnh
đó, tác giả phỏng vấn một số nhân viên, cán bộ phụ trách hoạt động xuất khẩu của
công ty để đưa ra các dữ liệu định tính cho hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Gồm các báo cáo phân tích, đánh giá tình hình Công ty,
các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
2015, 2016, và năm 2017. Những dữ liệu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí hoạt động
9


xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ, các số liệu về vốn kinh doanh xuất khẩu, số
lượng lao động… Những số liệu này rất cần thiết cho việc phân tích các chỉ tiêu định
lượng đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty.
1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích: cách thức sử dụng quá trình tư duy logic, từ những
dữ liệu đã thống kê được, tác giả tính toán lên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ
liệu thống kê được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của công ty trong thời
gian phân tích nhằm đánh giá sự hợp lý và không hợp lý của các dữ liệu này.
- Phương pháp so sánh: Sau khi đã có được hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ của công ty, tác giả sử
dụng phương pháp so sánh những chỉ tiêu này nhằm tìm ra những chỉ tiêu đã tốt,

những chỉ tiêu chưa tốt trong hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Thông qua việc lập
những đồ thị, biểu đồ phân tích các chỉ tiêu, việc so sánh và nhận ra xu thế tăng
giảm của các chỉ tiêu được cụ thể và trực quan hơn.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này sử dụng nhằm tổng hợp lại những
phân tích và so sánh để đưa ra nhận xét và đánh giá về thực trạng hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ của Công ty, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cho công ty.
1.7. Kết cấu của đề tài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, danh mục từ viết tắt, khóa luận được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
ở doanh nghiệp thương mại.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đá vôi sang thị trường
Ấn Độ của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu đá vôi sang thị trường Ấn Độ của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
10


2.1. Lý thuyết liên quan đến xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm
hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài, sản phẩm hay dịch vụ đó phải di chuyển ra
khỏi biên giới của một quốc gia.
Một quan niệm khác lại cho rằng xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ

cho một quốc gia khác trên cơ sơ dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục
tiêu là lợi nhuận.Mặc dù có rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu nhưng mục
đích chính của xuất khẩu vẫn là khai thác được lợi thế của các quốc gia trong phân
công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.Xuất khẩu phản ánh mối
quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và trên toàn
thế giới.
2.1.2. Phân loại các hình thức xuất khẩu
2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hóa, dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước bán cho
khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương
mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm 2 công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu các đơn vị trong nước.
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền
hàng với nhà nhập khẩu.
Hình thức này tuy rủi ro có tăng lên song nhà sản xuất có cơ hội thu lợi nhuận
nhiều hơn nhờ giảm bớt các chi phí trung gian và nắm bắt kịp thời những thông tin
biến động thị trường để có những biện pháp đối phó.
2.1.2.2. Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là người trung
gian thay cho vị trí đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành

11


làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà xuất khẩu ủy thác đựơc hưởng lợi
một số tiền nhất định gọi là phí ủy thác.
2.1.2.3. Gia công quốc tế
Đây là phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công

nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác gọi là bên đặt gia công, để
chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận phí gia công.
Ngoài ra còn có hình thức gia công chuyển tiếp là hình thức sản phẩm gia
công của hợp đồng gia công xuất khẩu này được sử dụng làm nguyên liệu cho gia
công xuất khẩu mặt hàng khác.
2.1.2.4. Xuất sản xuất
Đây là hình thức mà doanh nghiệp nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Sau
khi chế biến và làm ra sản phẩm lại xuất ra thị trường nước ngoài.
Mục đích do nguyên phụ liệu có chất lượng tốt hơn nên sản phẩm sản xuất
ra có chất lượng tốt, mặt khác do có thể một số nguyên phụ liệu có giá thành rẻ
hơn giá trong nước nên doanh nghiệp có thể kiếm thêm lợi nhuận. Bên cạnh đó
thì doanh nghiệp cũng phải xem xét nghiên cứu kỹ nguồn gốc chính xác của
nguyên phụ liệu và nguyên liệu được cung cấp để phòng tránh là nguyên liệu
kém chất lượng, có thể dẫn đến như nguyên phụ liệu chứa một số chất gây hại
cho sức khỏe con người, thiên nhiên.
2.1.2.5. Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây
đã nhập khẩu, qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích
thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ ban đầu. Qua đó doanh nghiệp có thể thu
đựơc lợi nhuận cao mà không phải tổ chức kinh doanh sản xuất, đầu vào nhà xưởng
máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tạm nhập tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén về tình hình thị trường và
giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy doanh nghiệp
tiến hành xuất khẩu theo phương thức này phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn cao.

12


2.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ hay còn gọi là các khu chế xuất
Khu chế xuất hay gọi là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất

sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài, hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất-nhập khẩu tại khu vực đó
với các ưu đãi về các mức thuế xuất-nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt
bằng sản xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính.
Các doanh nghiệp chỉ thuê đất ở đây với mục đích tận dụng nguồn lao động
giá rẻ, vị trí địa lý thuận lợi cho công tác vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Đặc
điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hóa không cần vượt qua biên giới quốc gia
mà khách hàng vẫn mua đươc. Do vậy, nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập
thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu. Mặt khác doanh
nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng
hóa do đó giảm đựợc chi phí khá lớn đồng thời trong khâu thanh toán cũng
nhanh chóng thuận tiện.
2.2. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trước hết, để nắm được khái niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chúng ta
cần biết được “Hiệu quả kinh doanh là gì?”. Tùy thuộc vào các giai đoạn nghiên
cứu và quan điểm của từng người, hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.
Từ khái niệm trên có thể thấy quan điểm này chưa hợp lý, vì ở đây có sự đồng
nhất giữa kết quả đạt được và hiệu quả là một. Doanh thu của một doanh nghiệp thể
hiện mức tiêu thụ, kết quả đạt được chứ không đồng nhất với hiệu quả kinh doanh.
Theo giáo trình Quản trị doanh nghiệp của tác giả Trương Hòa Bình và Đỗ Thị
Tuyết thì “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được mục tiêu xác định”.
Để hoàn chỉnh hơn và có cái nhìn tổng quan hơn về hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp, cần đi sâu vào nghiên cứu bản chất của vấn đề:
13



“Hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng lao động của các nguồn lực sản xuất như: vốn, lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu để thực hiện mức tối đa các mục tiêu kinh tế- xã hội với những chi
phí thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả kinh doanh thể hiện mối tương quan giữa sự
vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những
điều kiện nhất định trên cơ sở tối ưu hóa việc khai thác các nguồn lực sản xuất.”
Từ đó, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức sau của tác giả
Manfred- Kuhn:
H=
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết để tạo ra kết quả
Như vậy, Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã
hội, được xác định bằng cách so sánh giữa chất lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
được với lượng hao phí lao động xã hội. Từ đó, có thể thấy thước đo của hiệu quả
kinh doanh là tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa
trên những điều kiện hiện có.
2.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
2.2.2.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất, trình độ, tổ chức quản lý của các doanh nghiệp để thực hiện ở
mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
Từ đó suy ra “Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó, bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động”.
2.2.2.2. Tầm quan trọng
Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói riêng có

vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất kinh doanh, nó có quyết định
sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
14


Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì doanh nghiệp
cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự
kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất như: nhà xưởng, nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, để tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đó là tạo ra
lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận,
tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có.
Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? sẽ không thành vấn đề
nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên như đất
đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản là hữu hạn và ngày càng khan hiếm và cạn kiệt do
con người khai thác và sử dụng chúng. Khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn
kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất thì con người ta cũng tìm ra nhiều
phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm như: cùng những nguồn lực đầu vào
nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều sản phẩm và nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn
sản xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ
mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất.
Đối với doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp
còn phải đối mặt với thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ trong nước
mà cả quốc tế. Trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển
sản xuất, nhưng không ít doanh nghiệp đã bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể
đứng vững các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí
sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm đạt được mục tiêu tối là tối đa lợi nhuận.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đá vôi

2.2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Nguồn nguyên liệu
Trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu đá vôi thì nguyên liệu đóng vai trò quyết
định. Những vùng nguyên liệu về đá vôi nằm chủ yếu ở các tỉnh thành miền Bắc, có
nơi chiếm tới 50% diện tích toàn tỉnh như Hòa Bình (53,4%), Cao Bằng (49,47%),
Tuyên Quang (49.92%),… Những vùng nguyên liệu này cung cấp phần lớn đá cho các
cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đá vôi. Sản lượng khai thác từ
15


chính những vùng nguyên liệu này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu đá vôi cả về giá cả và nguồn hàng. Tuy nhiên,
một thực trạng nghiêm trọng hiện nay là tài nguyên đá vôi trong nước thì có nhiều,
nhưng cũng cạn kiệt dần do những khai thác bất hợp lý, khai thác quá mức ở những nơi
và điều kiện đường sá cho phép, làm cho số lượng và chất lượng nguyên liệu giảm
đáng kể.
b. Thị trường
- Thị trường tiêu thụ: Cũng như bất kỳ hàng hóa nào khác, đá vôi xuất khẩu
cũng chịu ảnh hưởng từ sự biến động về thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường
thế giới. Thực tế cho thấy, mỗi khi nền kinh tế thế giới rơi vào khó khăn, sản lượng,
giá trị xuất khẩu đá vôi của các doanh nghiệp Việt Nam suy giảm đáng kể.
- Thị trường cạnh tranh: Các quốc gia có nhiều đồi núi, vùng nguyên liệu đá
vôi, vị trí địa lý thuận lợi để vận chuyển hàng hóa bằng đường biển như Việt Nam là
những thị trường cạnh tranh trong xuất khẩu đá vôi với nước ta, đặc biệt là Trung
Quốc, Indonesia... Tại Trung Quốc và Indonexia do chủ động được nguồn nguyên liệu,
nhân lực đông, công nghiệp lại rất phát triển, nên hàng hóa rất rẻ, sản phẩm đa dạng,
luôn là thị trường cạnh tranh lớn nhất của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam.
c. Nhân tố kinh tế - xã hội
Sự tăng trưởng chung của nền kinh tế cũng như sự phát triển của hoạt động

thương mại trong nước góp phần thúc đẩy và nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trong quá trình tham gia hoạt động kinh tế quốc tế. Sản xuất trong nước phát triển
mạnh, chất lượng sẽ nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu đá vôi
về chủng loại, mẫu mã trên trường thế giới.
Cơ sở hạ tầng của quốc gia cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu đá vôi. Hoạt động xuất khẩu đá vôi không thể tách rời cơ sở hạ tầng, hệ thống
thông tin liên lạc, giao thông vận tải… từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến khâu
thực hiện hợp đồng. Chính vì vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng của quốc gia được đầu tư
phát triển sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả xuất khẩu đá vôi của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự hòa nhập và kết nối cùng với các nước trong khu vực và trên
thế giới là một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết nhằm thúc đẩy hoạt động
16


xuất khẩu. Một quốc gia có mối quan hệ giao thương tốt với các nước khác và hội
nhập cùng các tổ chức thương mại lớn trên thế giới như: WTO, AFTA, ASEAN,…
sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp vươn ra thế giới hiệu quả hơn.
d. Chính trị - pháp luật
Đá tự nhiên là một loại tài nguyên cần quản lý, cải tạo và khai thác hợp lý.
Chính vì thế, tại Việt Nam, nguồn tài nguyên này càng được Nhà nước tăng cường
quản lý, để nâng cao chất lượng khai thác, không làm lãng phí tài nguyên. Đối với
hoạt động xuất khẩu đá vôi, luật pháp Việt Nam có những yêu cầu nhất định như:
Thứ nhất, thủ tục hải quan:
Hồ sơ và thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 và
Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
"Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.
Thứ hai, thủ tục theo quy định quản lý chuyên ngành
Tại Điểm c khoản 3 Điều 5 Thông tư 04 / 2012 / TT - BXD quy định: “Đối với
doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động sản xuất khoáng sản mua khoáng

sản đã qua chế biến để xuất khẩu: Doanh nghiệp phải có hợp đồng mua bán, bản sao
công chứng các giấy phép khai thác khoáng sản, hóa đơn thuế giá trị gia tăng và
giấy chứng nhận đầu tư dự án chế biến khoáng sản của bên bán”
Điểm c khoản 1 Thông tư 41 / 2012 / TT - BCT , công văn số 625 / BXD VLXD ngày 15/01/2013 của Bộ Xây dựng về giải đáp thắc mắc trong xuất khẩu vôi
thì doanh nghiệp chỉ được xuất khẩu khoáng sản khi mua trực tiếp với đơn vị có
giấy phép khai thác khoáng sản.
Thực hiện chỉ thị số 02 / CT - TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản thì việc khai thác xuất khẩu khoáng sản
phải gắn với chế biến sâu, sử dụng phù hợp với tiềm năng, giá trị khoáng sản. Việc
xuất khẩu đá vôi phải đảm bảo tuân thủ các quy định về nguồn gốc, xuất xứ hàng
hóa theo quy định
17


18


2.2.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Công nghệ chế biến đá vôi xuất khẩu
Công nghệ chế biến đá vôi xuất khẩu ở các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết sử
dụng các máy móc, thiết bị, phương tiện Trung Quốc, Việt Nam ở mức độ đơn giản,
lạc hậu, tiềm ẩn các nguy cơ mất an toàn lao động, lãng phí tài nguyên và chủ yếu
sử dụng lao động đơn giản. Chỉ có một vài doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện
đại nhưng cũng chưa được hoàn chỉnh trong quy trình. Đây là những vấn đề đặt ra
từ lâu với ngành sản xuất và chế biến đá vôi ở Việt Nam nói chung.
b. Cơ chế tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động dưới một bộ máy điều hành hợp lý và năng lực sẽ là
nền tảng để đưa doanh nghiêp từng bước đi lên. Cơ chế quản lý thích hợp sẽ giúp
doanh nghiệp biết cách sử dụng và quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.

Và ngược lại, một doanh nghiệp điều hành với bộ máy lạc hậu, cồng kềnh sẽ làm
doanh nghiệp chậm tiến và hạn chế hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của mình.
c. Nhân tố con người
Nhân tố con người thuộc về nhân tố lao động của doanh nghiệp. Trình độ
chuyên môn, năng lực làm việc là nhân tố cơ bản làm nên hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sở hữu đội ngũ lao động chuyên nghiệp,
sáng tạo và kinh nghiệm sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh cao hơn, cũng như mở ra
nhiều bước đột phá mới cho doanh nghiệp, và ngược lại.
d. Tài chính
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có vị thế hơn trên thị trường, chủ động trong
khâu nguyên vật liệu và tài chính trong việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị máy
móc, kỹ thuật, cũng như cơ hội nhận được nhiều hợp đồng giá trị hơn. Nguồn tài
chính mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt các tình huống xảy ra trong
kinh doanh cũng như chủ động hơn trong việc xoay vòng vốn.
e. Yếu tố cơ sở vật chất - kỹ thuật
Cũng như yếu tố nhân lực và tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cũng là yếu tố
quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Trang bị cơ
sở vật chất hiện đại, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu
19


đá vôi cắt giảm được các chi phí liên quan như: thuê nhân công, chi phí sửa chữa…
và tăng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian sản xuất. Nhờ
đó doanh nghiệp có thể cắt giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ
khác và tăng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu đá vôi.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
một doanh nghiệp
2.3.1. Lợi nhuận xuất khẩu
L X = DX - C X

Trong đó:
LX: Lợi nhuận xuất khẩu
DX: Doanh thu xuất khẩu
CX: Chi phí xuất khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động xuất khẩu. Nó là tiền đề để duy trì và tái xuất khẩu mở rộng của
doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động. Lợi nhuận từ
hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so với chi phí xuất
khẩu.
2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
H1 = LX/ VX
Trong đó:
H1: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn phục vụ hoạt động xuất khẩu
LX: Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu
VX: Vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Trong các chỉ số trên, “vốn được hiểu là tất cả biểu hiện bằng tiền của các loại
tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức khác nhau sử dụng vào mục đích
kinh doanh sinh lợi cho doanh nghiệp. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định,
nhân công, thông tin, uy tín doanh nghiệp được sử dụng cho mục đích sinh lợi của
doanh nghiệp”.
“Chi phí xuất khẩu là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để xuất một
lô hàng theo như hoạt động ngoại thương.”
20


Công thức trên cho biết đầu tư một đồng vốn vào sản xuất kinh doanh bao
nhiêu sẽ tạo ra tương ứng bấy nhiêu lợi nhuận xuất khẩu. Nếu tỷ suất lợi nhuận theo
vốn vào hoạt động xuất khẩu càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Do đó, để
nâng cao hiệu quả hiệu quả xuất khẩu công ty phải tìm cách giảm vốn sản xuất kinh

doanh, nhưng điều đó không hoàn toàn có nghĩa giảm vốn thì sẽ thu được hiệu quả
xuất khẩu cao mà doanh nghiệp phải biết lựa chọn nguồn vốn phù hợp để thu được lợi
nhuận cao nhất.
Từ chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được cách thức sử dụng, phân
phối nguồn vốn hợp lý và hiệu quả của nguồn vốn bỏ ra trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu có đạt được theo kế hoạch hay không.
2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
H2 = LX/DX
Trong đó:
H2: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
LX: Lợi nhuận theo doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
DX: Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
Từ công thức này cho biết, một đồng doanh thu xuất khẩu thì thu được tương
ứng bao nhiêu lợi nhuận xuất khẩu. Nếu lợi nhuận theo doanh thu càng cao thì hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu càng cao.
Chỉ tiêu này đồng thời phản ánh sự chênh lệch giữa độ tăng của chi phí xuất
khẩu và doanh thu xuất khẩu. Đồng thời giúp doanh nghiệp đánh giá được công tác
xuất khẩu, phân phối và tiêu thụ sản phẩm đạt mức hiệu quả như thế nào.
2.3.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí xuất khẩu
H3 = LX/CX
Trong đó:
H3: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí xuất khẩu
LX: Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu
CX: Chi phí cho hoạt động xuất khẩu
Công thức trên cho biết, khi doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu chi phí thì đạt được
tương đối bấy nhiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Nếu tỷ suất lợi

21



nhuận theo chi phí xuất khẩu càng cao thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp càng cao.
Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động tổ chức, quản lý các
chi phí của doanh nghiệp đã hiệu quả hay chưa.
2.3.5. Hiệu quả về sử dụng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
SVLĐ = Doanh thu thuần xuất khẩu/ Vốn lưu động xuất khẩu
Trong đó: SVLĐ: Số vòng quay vốn lưu động xuất khẩu
Công thức trên chỉ ra rằng, khi doanh nghiệp bỏ ra bao nhiêu vốn lưu động thì
thu được bấy nhiêu đồng doanh thu xuất khẩu. Số vòng quay của vốn lưu động càng
nhiều thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu càng cao.
2.3.6. Hiệu quả về sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
D = Lợi nhuận xuất khẩu/ Số lao động xuất khẩu
Trong đó: D: Mức sinh lời của 1 lao động khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu
Công thức trên cho thấy, một lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
xuất khẩu sẽ tạo ra được tương ứng bấy nhiêu lợi nhuận xuất khẩu. Mức sinh lời
càng lớn thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu càng cao.
W = Tổng doanh thu xuất khẩu/ Số lao động xuất khẩu
Trong đó:
W: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động xuất khẩu
Chỉ tiêu này thể hiện công tác sử dụng lao đông của công ty, nghiên cứu chỉ
tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá được tình hình sử dụng lao động và đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Thứ nhất là, tăng doanh thu: giả sử với một mức chi phí không đổi mà doanh
thu được nâng cao, điều này sẽ tương đương với hiệu quả kinh doanh được nâng
cao.
Để tăng doanh thu, các doanh nghiệp cần phải có biện pháp để tiêu thụ được
nhiều hàng hóa hoặc bán hàng với giá cao hơn. Để làm được điều đó, doanh nghiệp
cần thực hiện một số biện pháp cụ thể sau:

- Sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao hơn trước
22


- Tổ chức tốt công tác marketing để có nhiều khách hàng biết đến và chấp
nhận sản phẩm của doanh nghiệp
- Mở rộng đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
Thứ hai là, giảm chi phí: phương hướng này nang cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách giảm bớt các chi phí một cách hợp lý.
Chi phí phát sinh trong nhiều giai đoạn và chi phí cũng gồm nhiều loại do đó
muốn giảm chi phí doanh nghiệp cần thực hiện tiết kiệm ở tất cả các khâu, các giai
đoạn:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất
- Ngoài ra, nâng cao công tác tổ chức quản lý và thực hiện tốt chế độ hạch
toán kinh doanh trong doanh nghiệp nhàm hạn chế thất thoát…
2.5. Phân định nội dung nghiên cứu
Từ thực tế quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu
Bình Minh, việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và đánh giá
những mặt đạt được cũng như tồn tại trong kinh doanh xuất khẩu mặt hàng đá vôi
công ty em sử dụng 4 chỉ tiêu để tìm ra những mặt tồn tại, nguyên nhân của những
tồn tại đó và đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đó :
-

Chỉ tiêu thứ 1 : Lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu

-

Chỉ tiêu thứ 2 : Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu


-

Chỉ tiêu thứ 3 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xuất khẩu

-

Chỉ tiêu thứ 4 : Hiệu quả sử dụng lao động

23


Chương 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU ĐÁ
VÔI SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU BÌNH MINH
3.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đầu tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh
Công ty Cổ phần Đầu tư & Xuất nhập khẩu Bình Minh (BINH MINH J.S.C)
được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 10/05/2011 với hai nhà máy lớn: Nhà
máy sản xuất đá BM và Nhà máy sản xuất đá Quỳ Hợp. Trải qua quá trình hình
thành và phát triển đến nay công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp lớn
về khai thác, sản xuất, cung cấp và xuất nhập khẩu các loại sản phẩm đá tự nhiên
như: đá vôi, đá hạt vê tròn, granite,… Sản phẩm của công ty đã có mặt trên nhiều
quốc gia như: Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Singapore,... Trong đó, đá vôi là
mặt hàng chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng cao nhất, không chỉ là mặt hàng thiết
yếu trong nước mà còn cả trên thế giới.
Ngoài ra, công ty còn sản xuất thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh; xây
dựng công trình kỹ thuật dân dụng; lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị công nghiệp;
lắp đặt thiết bị điện nước công trình; kinh doanh vật tư, thiết bị, máy móc; vận tải
hàng hóa bằng đường bộ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường
thủy, đường sắt và đường bộ…
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu

tư và Xuất nhập khẩu Bình Minh
3.2.1. Tình hình chung
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh của Công ty (2015 – 2017)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm

Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
122,01
154,55
163,76
Tổng lợi nhuận trước thuế
15,66
18,64
21,60
Lợi nhuận sau thuế
12,21
14,91
17,28
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2015 – 2017_Phòng
KT-TC)

24


Trong 3 năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã có sự phát
triển rõ rệt. Cụ thể là doanh thu qua các năm đều tăng mạnh: năm 2016, doanh thu

của Công ty tăng 26,67% so với năm 2015, đạt 154,55 tỷ đồng và năm 2017, tổng
doanh thu của Công ty tiếp tục tăng 5,96% so với năm 2016 và đạt 163,76 tỷ đồng.
Năm 2017 vừa qua do tác động trực tiếp từ những khó khăn trong nền kinh tế Việt
Nam và chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh trong ngành nên doanh thu tăng chậm
hơn các năm trước.
Theo đó, lợi nhuận mà Công ty thu được cũng đang trên đà tăng theo các năm,
kể từ năm 2016 Công ty chỉ phải chịu mức thuế TNDN là 20% theo quy định tại khoản
1 điều 11 của Thông tư 78/2014/TT-BTC thay vì mức thuế 22% như trước đó.
3.2.2.

Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu của công ty
3.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2015 –2017
(Đơn vị: USD)
Năm
Kinh ngạch xuất khẩu
Tăng trưởng (%)
2015
1.958.450
2016
2.788.560
42,39
2017
3.515.220
26,06
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2015, 2016, 2017_Phòng Kinh doanh)
Nhìn vào bảng kim ngạch xuất khẩu của Công ty 3 năm gần đây chúng ta có thể
thấy được kim ngạch xuất khẩu đều tăng qua các năm. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng
có phần đáng khen ngợi khi tăng đến 42,39% so với năm 2015 và đạt giá trị 2.788.560
USD. Đến năm 2017 vừa qua thì tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt 3.515.220

USD, tăng 26,06% so với năm 2016. Có được kết quả như thế này là do nhu cầu thị
trường các nước đối với các sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã tăng lên theo hàng
năm. Bên cạnh đó thì quá trình xuất khẩu của Công ty còn gặp được nhiều thuận lợi do
kinh nghiệm xuất khẩu tới các thị trường truyền thống của Công ty đã tăng lên đáng kể.

25


×