Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐIỀU SANG THỊ TRƯỜNG IRAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI AT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.97 KB, 33 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................iv
MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu....................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................2
1.5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................3
1.7. Kết cấu của khóa luận.............................................................................3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU......................................................................................4
2.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................4
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu.......................................................................4
2.1.2. Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế............................................4
2.1.3. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế.............................................4
2.2. Nội dung của hợp đồng thương mại quốc tế.........................................5
2.2.1. Trình bày chung...................................................................................5
2.2.2. Phần các điều khoản............................................................................6
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu...........................................10
2.3.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa......................................................11
2.3.2. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.............................................................11
2.3.3. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu..............................................................11


2.3.4. Thuê phương tiện vận tải.....................................................................11
2.3.5. Mua bảo hiểm cho hàng hóa...............................................................11
2.3.6. Thực hiện thủ tục hải quan.................................................................12
2.3.7. Giao cho người vận tải.........................................................................12
3.3.8. Lập chứng từ thanh toán.....................................................................13
2.3.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại........................................................13
Chương 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐIỀU SANG THỊ
TRƯỜNG IRAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI A&T.......14
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thương mại A&T..............................15

1


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển..................................15
3.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................16
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh..........................................................................17
3.1.4. Các nguồn lực....................................................................................17
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.......................19
3.2.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty..............................................19
3.2.2. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại công ty.......................................20
3.3. Phân tích thực trạng của quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng điều sang thị trường Iran.............................................................22
3.3.1. Đặc điểm của mặt hàng điều tại Công ty cổ phần thương mại A&T.22
3.3.2. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu............................................22
3.4. Đánh giá thực trạng..............................................................................26

3.4.1. Các kết quả đạt được..........................................................................26
3.4.2. Các hạn chế còn tồn tại......................................................................27
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế..........................................................27
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG ĐIỀU SANG THỊ TRƯỜNG IRAN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI A&T.................................................................28
4.1. Định hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu...................................29
4.2. Các đề xuất với vấn đề nghiên cứu......................................................30
4.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện quy trình xuất khẩu một cách cụ thể
và chi tiết .......................................................................................................30
4.2.2. Nâng cao hiệu quả của công tác thuê ngoài.....................................30
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................31
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................31
4.3.1. Công ty cần tạo động lực cho nhân viên bằng các hình thức khen
thưởng, tặng quà............................................................................................31
4.3.2. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đang kinh doanh tại thị trường Iran.............................................................31
4.3.3. Có những chính sách giúp đỡ người dân trồng điều trong nước để
duy trì khả năng cung ứng sản phẩm điều Việt Nam ra thế giới.................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................32

2


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

LỜI CẢM ƠN

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, ngoại thương ngày càng giữ vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
Trong những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta không ngừng tăng
cao. Hàng hóa Việt Nam được xuất khẩu nhiều ra thị trường thế giới. Đặc biệt, Việt
Nam là quốc gia có lợi thế trong ngành chế biến sản phẩm thô, do đó mà nhiều
doanh nghiệp đã mua nguyên liệu thô về chế biến và xuất khẩu sang các quốc gia
khác. Một trong số những sản phẩm đặc trưng đó là hạt điều.
Việc nghiên cứu quy trình xuất nhập khẩu là quan trọng và cần thiết để giúp
sinh viên trau dồi, củng cố và hoàn thiện kiến thức.
Từ thực tiễn trên cùng với những kiến thức chuyên ngành được tích lũy trong
quá trình học tập, em đã quyết định chọn đề tài “QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐIỀU SANG THỊ TRƯỜNG IRAN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI A&T” cho khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, dù có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng bài
viết không thể tránh khỏi những sai sót. Do đó, em mong nhận được những góp ý,
đánh giá từ phía nhà trường và công ty cổ phần thương mại A&T để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhà trường, công ty cổ phần
thương mại A&T đã hướng dẫn và tạo điều kiện để bài khóa luận được hoàn thành.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình từ giảng viên ThS. Bùi
Đức Dũng trong việc chỉnh sửa nội dung bài viết khóa luận. Cảm ơn anh Nguyễn
Văn Quyết – giám đốc điều hành công ty cổ phần thương mại A&T đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị.

3


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo


Hà Nội, Ngày 20 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Thảo
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
- Sơ đồ 3.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần thương mại A&T
- Bảng 3.1.4. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty thương mại cổ
phần A&T năm 2015 – 2016
- Bảng 3.3.2.a. Tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng
- Bảng 3.3.2.b. Doanh thu xuất khẩu điều theo thị trường
- Bảng 3.3.1.2. Quy cách sản phẩm điều

MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
A&T
GW
NW
L/C
D/A

Giải thích
Agriculture & Timber
Gross Weight
Net Weight
Letter of Credit
Document against
Payment

4


Từ viết tắt
FCA
FAS
FOB
VAT

Giải thích
Free carrier
Free alongside ship
Free on board

S/O

Shipping order


Khóa luận tốt nghiệp

D/P
T/T

Dương Thị Thảo

Document against
Acceptant
Telegraphic Transfer

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TS

Tài sản

MT
CAD
CIF
CFR
CPT
DES
DEQ

Reimbursement
Mail Transfer Remittance
Cash on delivery
Cost, Insurance, Freight
Cost and Freight
Carriage paid to
Delivered Ex-ship
Delivered Ex-Quay

TSCĐ
WS
WB
SS
SB
LWP/LP
SWP/SP


DDU

Delivered duty unpaid

ETD

Tài sản cố định
Whole splits
Whole butts
Small splits
Small butts
Large white pieces
Small white pieces
Estimated time of

DDP
DAF
EXW

Delivered duty paid
Delivered at frontier
Ex work

ETA

5

departure
Estimated time of arrival



Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, chúng ta chứng kiến sự phát triển không ngừng về kinh tế toàn thế
giới, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Chính vì vậy,
hoạt động ngoại thương chiếm vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ
quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương. Nó đã phát triển
rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ cả
về chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động sơ khai chỉ là trao đổi hàng lấy hàng nhưng
cho đến ngày nay, nó đã phát triển dưới nhiều hình thức. Xuất khẩu diễn ra trên
mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng đến tư liệu
sản xuất., máy móc, hàng công nghệ cao. Tất cả đều với mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia.
Xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với kinh tế toàn cầu, kinh tế mỗi quốc gia
nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đối với kinh tế toàn cầu, xuất khẩu đóng vai
trò vào sự phát triển chung của toàn thế giới. Đối với kinh tế quốc gia, xuất khẩu tạo
nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân; xuất khẩu là cơ sở để mở rộng, thúc đẩy các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại. Đối với doanh nghiệp, xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo nguồn ngoại tệ, tăng dữ trữ; xuất
khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn cố gắng, không ngừng hoàn thiện để cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty cổ phần thương mại A&T là doanh nghiệp chuyên kinh doanh các sản

phẩm nông lâm sản, và xuất khẩu hạt điều là hoạt động chủ lực, mang lại nguồn lợi
nhuận lớn nhất cho công ty. Nhận thức được tầm quan trọng này, A&T đã ý thức
trong việc quản trị quá trình xuất khẩu thật tốt để giảm thiểu tối đa những rủi ro,
những chi phí phát sinh, nhằm tối đa hóa lợi nhuận . Đặc biệt, thị trường Iran là một
thị trường rất hấp dẫn cho sản phẩm điều, họ sử dụng hạt điều nhiều nhưng nhà
cung cấp vẫn còn ít, nếu xâm nhập thị trường Iran tốt có thể dễ dàng xâm nhập thị
trường Trung Đông trong tương lai.
Tuy nhiên, A&T còn gặp nhiều những khó khăn bởi là công ty mới, quy mô
không lớn, chưa có vị trí cao trong thị trường, giá cả vẫn bị phụ thuộc vào những

1


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

đối thủ khác, quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu còn nhiều bất cập. Tình hình
kinh tế trong nước và Iran còn nhiều biến động ảnh hưởng tới công ty. Do đó, việc
nghiên cứu và nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu điều sang
thị trường Iran là vấn đề cấp thiết tại công ty trong thời điểm hiện tại.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài “Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu” là một đề tài quen thuộc,
đã được nhiều sinh viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, trường Đại học thương
mại thực hiện. Tuy nhiên, các bài luận trước có đối tượng thực hiện là các công ty
lâu năm trong lĩnh vực này, họ có những kinh nghiệm dày dặn để thực hiện tốt
nhũng nghiệp vụ của mình. Trong bài luận này, em lựa chọn một công ty mới phát
triển trong vài năm gần đây để phân tích và tổng kết những khó khăn mà một doanh
nghiệp mới sẽ gặp phải nếu xâm nhập vào thị trường Iran, một thị trường tiềm năng
nhưng cũng đầy thách thức. Đặc biệt với sản phẩm điều xuất khẩu. Đây chính là

một điểm mới trong cách lựa chọn đối tượng nghiên cứu và hướng nghiên cứu của
em so với những đề tài có trước.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt
hàng điều sang thị trường Iran tại công ty Cổ phần thương mại A&T thì các mục
tiêu đặt ra đối với khóa luận hướng tới những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quy trình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu trong doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu mặt hàng điều sang thị trường Iran trong những năm vừa qua.
- Kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng
xuất khẩu mặt hàng điều sang thị trường Iran của Công ty cổ phần thương mại
A&T.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động nhằm thực hiện hợp đồng
xuất khẩu mặt hàng điều sang Iran, bao gồm: Chuẩn bị hàng, kiểm tra, thuê phương
tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao hàng, thanh toán, khiếu nại và
giải quyết khiếu nại.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian nghiên cứu: Tập trung vào các hoạt động nghiệp vụ để xuất
hàng sang thị trường Iran được thực hiện chủ yếu bởi bộ phận hàng xuất phòng xuất
nhập khẩu của công ty A&T.

2


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo


Về thời gian: Các số liệu và phân tích được lựa chọn trong vòng 3 năm, từ
năm 2013 tới năm 2016.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ các
báo cáo tổng hợp của công ty và các thông tin điều tra các nhân viên tham gia vào
quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. Sau khi đã thu thập được những
thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, các dữ liệu được tổng
hợp, phân loại, đánh giá, phân tích theo phương pháp quy nạp, so sánh để đưa ra kết
luận. Ngoài ra, quá trình phân tích dữ liệu có sử dụng phương pháp thống kê miêu
tả, biểu thị qua các số liệu, biểu đồ.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, xác nhận của giảng viên, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Chương 3: Phân tích thực trạng của quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng điều sang thị trường Iran tại Công ty cổ phần thương mại A&T
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng điều sang thị trường Iran tại Công ty cổ
phần thương mại A&T
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
XUẤT KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật. (Khoản 1, điều 28, Luật thương mại 2005)
2.1.2. Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế
Hợp đồng Thương mại quốc tế là sự thỏa thuận về thương mại giữa các đương

sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau. (Giáo trình Quản trị tác nghiệp
thương mại quốc tế)
Tính chất quốc tế được xác định chỉ bởi một tiêu chuẩn duy nhất, đó là các bên
giao kết hợp đồng có trụ sở thương mại đặt tại các quốc gia khác nhau. (Khoản 1,
điều 1, Công ước Vienna 1980)
2.1.3. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế

3


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

Hợp đồng thương mại quốc tế được phân loại chủ yếu theo 4 tiêu chí sau:
● Theo thời gian thực hiện
- Hợp đồng ngắn hạn: Là hợp đồng có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống
- Hợp đồng trung hạn: Là hợp đồng có thời hạn thực hiện từ 1 năm đến
không quá 3 năm
- Hợp đồng dài hạn: Là hợp đồng có thời hạn thực hiện trên 3 năm
● Theo nội dung quan hệ kinh doanh
- Hợp đồng nhập khẩu
- Hợp đồng xuất khẩu
● Theo nội dung mua bán
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là hợp đồng có đối tượng buôn bán là sản
phẩm hàng hóa hữu hình
- Hợp đồng mua bán dịch vụ: Là hợp đồng có đối tượng buôn bán là sản
phẩm dịch vụ vô hình
- Hợp đồng môi giới: Là sự thỏa thuận của các bên, trong đó một bên là
thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ (được gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, và bên được môi giới có nghĩa vụ trả thù lao
cho bên môi giới.
- Hợp đồng gia công: Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa
theo yêu cầu của bên đặt gia công với mục đích là hưởng thù lao, còn bên đặt gia
công nhận sản phẩm và trả tiền thù lao.
- Hợp đồng đại lý: Là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, một bên (bên đại
lý) được sự ủy quyền của bên kia (bên giao đại lý) cam kết nhân danh bên giao đại
lý thực hiện một hoặc nhiều giao dịch theo sự ủy quyền và vì lợi ích của bên kia để
được nhận một khoản tiền thủ lao do các bên thỏa thuận về số lượng và thời hạn
thanh toán.
- …
● Theo hình thức của hợp đồng
- Hợp đồng văn bản: Là hợp đồng được kí kết bằng văn bản, có chữ ký của
các bên tham gia, có tính ràng buộc cao.
- Hợp đồng miệng: Là hợp đồng chỉ được giao kết bằng nói, không phải bằng
văn bản. Ở đây ta có thể hiểu hợp đồng miệng là khi các bên trong hợp đồng này
thỏa thuận các vấn đề liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ, và các nội
dung khác thông qua lời nói qua lại giữa hai bên.

4


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

2.2. Nội dung của hợp đồng thương mại quốc tế

2.2.1. Trình bày chung
2.2.1.1. Một số điểm cần lưu ý khi soạn thảo, ký kết hợp đồng ngoại thương
- Cần có sự thống nhất với nhau tất cả các điều khoản cần thiết trước khi ký
kết.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập quán để
giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.
- Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành
ở nước người bán hoặc ở nước người mua và luật lựa chọn.
- Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, cách trình bày phải phản
ánh được nội dung đã thỏa thuận, tránh những từ ngữ mập mờ, có thể suy luận ra
nhiều cách.
- Văn bản hợp đồng thường do một bên soạn thảo. Trước khi ký kết bên kia
phải xem xét kỹ lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt được trong
đàm phán, tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo
những điểm chưa được thỏa thuận hoặc bỏ qua không ghi vào hợp đồng những điều
đã được thống nhất.
- Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ thường dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà hai bên
cùng thông thạo.
2.2.1.2. Cơ cấu chung của một văn bản hợp đồng
● Phần mở đầu, gồm:
- Tên hợp đồng, số và ký hiệu hợp đồng.
- Thời gian, địa điểm ký hợp đồng.
- Những căn cứ xác lập hợp đồng
● Những thông tin về chủ thể hợp đồng:
- Tên
- Ðịa chỉ
- Các số máy Fax, telex, phone, địa chỉ email, website (nếu có)
● Phần nội dung các điều khoản, bao gồm 3 cụm điều khoản:
- Những điều khoản chủ yếu.

- Những điều khoản thường lệ.
- Những điều khoản tùy nghi.
● Phần ký kết hợp đồng.
- Chữ ký các bên tham gia hợp đồng
2.2.2. Phần các điều khoản
2.2.2.1. Điều khoản tên hàng
Nhằm mục đích các bên xác định được loại hàng cần mua bán, do đó phải diễn
tả thật chính xác. Ðể làm việc đó người ta dùng các cách ghi sau:

5


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

- Ghi tên hàng bao gồm tên thông thường, tên thương mại, tên khoa học (áp
dụng cho các loại hóa chất, giống cây).
- Ghi tên hàng kèm tên địa phương sản xuất ra nó, nếu nơi đó ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm.
- Ghi tên hàng kèm với qui cách chính của hàng đó.
- Ghi tên hàng kèm với tên nhà sản xuất ra nó. Hình thức này áp dụng với
những sản phẩm nổi tiếng của những hãng có uy tín.
- Ghi tên hàng kèm với công dụng của hàng. Theo cách này người ta ghi
thêm công dụng chủ yếu của sản phẩm, theo tập quán nếu hợp đồng ghi kèm theo
công dụng thì người bán phải giao hàng đáp ứng được công dụng đó mặc dù giá cả
nó cao.
2.2.2.2. Điều khoản về phẩm chất
"Phẩm chất" là điều khoản nói lên mặt "chất" của hàng hóa mua bán như tính
năng, tác dụng, công suất, hiệu suất của hàng hóa đó.

Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm, là cơ sở để xác định giá cả. Do vậy:
xác định điều kiện phẩm chất tốt, dẫn đến xác định giá cả tốt, đúng, và mua được
hàng hóa đúng yêu cầu của mình.
Có nhiều phương pháp để xác định phẩm chất hàng hóa, dưới đây là một số
phương pháp chủ yếu:
- Xác định phẩm chất dựa vào mẫu hàng
- Xác định phẩm chất dựa vào tiêu chuẩn
- Phương pháp xác định phẩm chất dựa vào nhãn hiệu hàng hóa
- Xác định phẩm chất dựa vào tài liệu kỹ thuật
- Xác định phẩm chất dựa vào hàm lượng của một chất nào đó trong sản
phẩm
- Dựa vào xem hàng trước
2.2.2.3. Điều khoản về số lượng
Nhằm nói lên mặt "lượng" của hàng hóa được giao dịch, điều khoản này bao
gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng hóa, phương
pháp qui định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng.
- Đơn vị tính số lượng: hệ mét là chủ yếu, nhưng cũng sử dụng nhiều hệ
thống khác.
- Phương pháp quy định số lượng: Quy định dứt khoát số lượng, quy định
phỏng chừng
- Phương pháp quy định trọng lượng: Trọng lượng cả bì, Trọng lượng tịnh,
Trọng lượng thương mại.
Trọng lượng cả bì (GW): Trọng lượng của bản thân hàng hóa cộng trọng
lượng mọi thứ bao bì

6


Khóa luận tốt nghiệp


Dương Thị Thảo

Trọng lượng tịnh (NW): Chỉ tính trọng lượng của bản thân hàng hóa
GW=NW + Tare
Trọng lượng thương mại (CW): Là trọng lượng của hàng hóa có độ ẩm tiêu
chuẩn.
GTM = Gn*(100+Wtc)/(100+Wtt)
Trong đó:
GTM:Trọng lượng thương mại
Gtt: Trọng lượng thực tế
Wtt: Độ ẩm thực tế
Wtc: Độ ẩm tiêu chuẩn
2.2.2.4. Điều khoản giao hàng
● Thời hạn giao hàng
Là thời hạn mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Trong buôn
bán quốc tế, có 3 kiểu qui định thời hạn giao hàng: Giao hàng có định kỳ, giao hàng
không định kỳ, giao hàng ngay.
● Địa điểm giao hàng
Cần phải quy định rõ ràng và cụ thể cảng giao hàng, cảng đến, cảng thông qua.
Quy định việc giao nhận được tiến hành ở một nơi nào đó là sơ bộ hoặc giao nhận
cuối cùng.
● Thông báo giao hàng
Nội dung thông báo do mục đích của chúng quyết định. Tùy điều kiện cơ sở
giao hàng đã qui định, nhưng trong hợp đồng người ta vẫn quy định rõ thêm về lần
thông báo giao hàng và những nội dung cần được thông báo.
● Một số qui định khác về việc giao hàng
Ðối với hàng hóa có khối lượng lớn có thể qui định: cho phép giao từng đợt
hoặc giao một lần. Nếu dọc đường cần thay đổi phương tiện vận chuyển, có thể qui
định: cho phép chuyển tải. Nếu hàng hóa có thể đến trước giấy tờ, thì qui định "vận
đơn đến chậm được chấp nhận"

2.2.2.5. Điều khoản giá cả
- Tiêu chuẩn tiền tệ, giá cả: Giá cả của 1 hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của
giá trị hàng hóa đó. Nên khi ghi giá bao giờ người ta cũng phải xác định tiền tệ để
biểu thị giá đó. Ðồng tiền ghi giá có thể là đồng tiền của nước người bán hoặc nước
người mua, cũng có thể của nước thứ ba.
- Xác định mức giá: Giá cả trong các hợp đồng ngoại thương là giá quốc tế.
- Phương pháp qui định giá: Có 4 phương pháp quy định giá là: Gía cố định,
giá di động, giá có thể xét lại, giá quy định sau.
- Giảm giá: Xét về nguyên nhân giảm giá, có các loại: Giảm giá do mua với
số lượng lớn và giảm giá thời vụ. Nếu xét về cách tính toán các loại giảm giá, có
các loại: Giảm giá đơn, giảm giá lũy tiến, giảm giá tặng thưởng.

7


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

- Ðiều kiện cơ sở giao hàng tương ứng: Trong việc xác định giá cả, người ta
luôn định rõ điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan đến giá cả đó. Vì vậy, trong các
hợp đồng mua bán, mức giá bao giờ cũng được ghi bên cạnh một điều kiện cơ sở
giao hàng nhất định.
2.2.2.6. Điều khoản thanh toán
- Đồng tiền thanh toán: Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành bằng đồng
tiền của nước xuất khẩu, của nước nhập khẩu hoặc một nươc thứ ba.
- Thời hạn thanh toán: Người ta có thể áp dụng riêng hoặc kết hợp việc trả
ngay, trả trước và trả sau trong một hợp đồng.
- Hình thức thanh toán: Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau: L/C,
D/A, D/P, T/T, M/T, CAD, tiền mặt, Séc ... mỗi phương thức có những ưu nhược

điểm khác nhau. Cần nghiên cứu kỹ để chọn phương thức thanh toán thích hợp.
- Bộ chứng từ thanh toán bao gồm các chứng từ sau: Hối phiếu thương mại,
vận đơn đường biển sạch, đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu bán CIF), hóa
đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa, giấy chứng nhận trọng/ khối
lượng, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy chứng nhận đóng gói bao bì, giấy
kiểm dịch động vật (nếu hàng bán phải kiểm dịch).
2.2.2.7. Điều khoản bao bì và ký mã hiệu
- Bao bì: Chất lượng bao bì phù hợp với một phương tiện vận tải nào đó.
Việc cung cấp bao bì có thể cùng với việc giao hàng, hoặc bên bán ứng trước, hoặc
bên mua gửi trước. Gía bao bì được tính vào giá hàng hoặc tính riêng.
- Ký mã hiệu: Là những ký hiệu bằng chữ hoặc hình vẽ dùng để hướng dẫn
trong giao nhận, vận chuyển, bảo quản hàng hóa.
2.2.2.8. Điều khoản bảo hành
Cần phải qui định rõ thời hạn và nội dung cần bảo hành.
2.2.2.9. Điều khoản phạt và bồi thường
Ðiều khoản này qui định những biện pháp khi hợp đồng không được thực hiện
(toàn bộ hay một phần)
2.2.2.10. Điều khoản bảo hiểm
Trong điều khoản này cần thỏa thuận ai là người mua bảo hiểm và điều kiện
bảo hiểm cần mua.
2.2.2.11. Điều khoản bất khả kháng
Bất khả kháng là sự kiện khi xảy ra làm cho hợp đồng trở thành không thể
thực hiện được, mà không ai bị coi là chịu trách nhiệm. Sự kiện mang 3 đặc điểm
như: Không lường trước được, không thể vượt qua, xảy ra từ bên ngoài, hay điều
kiện mà tự 2 bên thêm vào hợp đồng và coi nó là bất khả kháng.
2.2.2.12. Điều khoản khiếu nại

8



Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

Khiếu nại là các đề nghị do một bên đưa ra đối với bên kia do số lượng, chất
lượng giao hàng, hoặc một số vấn đề khác không phù hợp với các điều khoản đã
được qui định trong hợp đồng. Về điều khoản này các bên qui định trình tự tiến
hành khiếu nại, thời hạn có thể nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của các
bên liên quan đến việc phát đơn khiếu nại, các phương pháp điều chỉnh khiếu nại.
2.2.2.13. Điều khoản trọng tài
Trong điều khoản này cần quy định các nội dung sau: Ai là người đứng ra
phân xử? Tòa án Quốc gia hay Tòa án trọng tài, trọng tài nào, thành lập ra sao? Luật
áp dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành xét xử, phân định chi phí trọng tài.
2.3. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
2.3.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hóa
Đối với những mặt hàng thuộc danh sách hàng hóa cấm hoặc quản lý bằng hạn
ngạch, quản lý bằng giấy phép thì doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu trước
khi thực hiện các công việc xuất hàng.
2.3.2. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa Xuất Khẩu phải được chuẩn bị về số lượng cũng như chất lượng,
cần lưu ý rằng buôn bán quốc tế rất cần giữ uy tín và đây là một yếu tố quan trọng
trong việc thu hút đối tác. Doanh nghiệp phải tự sức mình đánh giá năng lực và ký
hợp đồng giao hàng đúng hạn. Chất lượng sản phẩm phải đúng theo yêu cầu hợp
đồng qui định. Giao hàng đúng chất lượng và đúng thời gian là hai yếu tố bắt buộc
khi doanh nghiệp muốn làm ăn lâu dài với các công ty nước ngoài.
2.3.3. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Cần kiểm tra lại hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo đúng về chất lượng, đủ về số
lượng, kiểm tra quy cách đóng gói, các thông tin trên bao bì để chuẩn bị giao cho
người chuyên chở. Đây là một bước khá quan trọng để tránh tình trạng hàng hóa sau
khi chuyển đi lại bị trả về do lỗi kỹ thuật. Có nhiều cách mà doanh nghiệp có thể

dung để kiểm tra hàng hóa, kiểm tra toàn bộ hoặc xác suất.
2.3.4. Thuê phương tiện vận tải
Nếu hợp đồng xuất nhập khẩu qui định người bán phải thuê phương tiện để
chuyên chở hàng hoá đến địa điểm đích (CIF, CFR, CPT, DES, DEQ, DDU, DDP,
DAF) thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải.
Nếu hợp đồng qui định giao hàng tại nước người xuất klhẩu thì người nhập
khẩu phải thuê phương tiện chuyên chở về nước (EXW, FCA, FAS, FOB). Tuỳ từng
trường hợp cụ thể mà người xuất khẩu lựa chọn các phương thức thuê tàu chợ
(Liner) hoặc thuê tàu chuyến (Voyage charter).
2.3.5. Mua bảo hiểm cho hàng hóa

9


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

Tùy theo điều kiện thương mại trong mua bán quốc tế, hợp đồng sẽ qui định
người bán phải mua bảo hiểm hay không, điều khoản này còn ghi rõ mua bảo hiểm
của công ty nào, mua trị giá nào, thời gian mua…Người xuất khẩu phải căn cứ vào
hợp đồng để liên hệ công ty bảo hiểm, xin mua bảo hiểm, nhận lại các giấy chứng
nhận hoặc hợp đồng bảo hiểm để thanh toán sau này.
Trong trường hợp không có nghĩa vụ mua bảo hiểm, nhưng rủi ro trong suốt
chặng đường đi mình phải chịu, người xuất khẩu cũng phải nua bảo hiểm để bảo vệ
cho chính công ty mình.
Hợp đồng bảo hiểm chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu là một hợp đồng hội
đủ các tính chất sau: là một hợp đồng bồi thường, là một hợp đồng trung thực, sau
khi giao hàng xuống tàu thì bảo hiểm mới có hiệu lực.
2.3.6. Thực hiện thủ tục hải quan

● Bước 1: bao gồm các công việc sau:
- Người khai báo tự kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu của Hải
Quan.
- Căn cứ biểu thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, biểu giá tính thuế
của Bộ Tài Chánh, của Tổng Cục Hải Quan để tự áp dụng mã số tính thuế cho hàng
hoá của mình.
- Tự tính thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và VAT cho hàng hoá.
● Bước 2: bao gồm các công việc chủ yếu sau:
- Hải Quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký kê khai hàng hoá xuất nhập khẩu, kiểm
tra hồ sơ và đóng dấu tờ khai để xác định thời điểm tính thuế cho hàng hoá.
- Dựa trên kết quả tính thuế của người tự khai được ghi trên tờ khai, hải quan
sẽ ra thông báo thuế.
● Bước 3: Kiểm hoá theo phân luồng hàng. Ở bước này, nhân viên hải quan
thực hiện kiểm hoá và giám sát giải phóng hàng.
● Bước 4: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu nộp thuế sau khi hải quan đã thực
hiện kiểm tra khai báo hải quan của doanh nghiệp và đã thực hiện xử lý vi phạm
(nếu có).
2.3.7. Giao cho người vận tải
- Lập bảng kê hàng chuyên chở gồm các nội dung chủ yếu như: thông tin
người nhận, số vận đơn, mô tả hàng hóa, số kiện, trọng lượng, kích thước, thông tin
cảng đi và đến,… Trên cơ sở đó khi lưu cước hãng tàu lập S/O và lên sơ đồ xếp
hàng lên tàu làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gởi hàng, để tính các chi phí liên quan.
Thông thường sơ đồ xếp hàng không trực tiếp giao cho chủ hàng nhưng chủ hàng

10


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo


vẫn có quyền yêu cầu xem sơ đồ này để biết được hàng hoá của mình đã được sắp
xếp đúng yêu cầu chưa, nếu chưa thì có quyền yêu cầu thay đổi.
- Người xuất khẩu giám sát theo dõi quá trình bốc hàng lên tàu khi thuê tàu
chợ. Trong phương thức thuê tàu chuyến, quá trình bốc hàng lên tàu do công nhân
cảng thực hiện với chi phí của người xuất khẩu.
- Sau khi hàng đã được xếp lên tàu xong, chủ hàng được cấp “Biên lai thuyền
phó” xác nhận hàng đã nhận xong.
- Trên cơ sở “Biên lai thuyền phó” chủ hãng sẽ đổi lấy vận đơn đường biển
sạch.
3.3.8. Lập chứng từ thanh toán
- Sau khi giao hàng xong, nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán trình ngân
hàng để đòi tiền. Yêu cầu của bộ chứng từ này là chính xác và phù hợp với những
yêu cầu của L/C cả về nội dung và hình thức ( nếu thanh toán bằng L/C, còn nếu
thanh toán bằng các phương thức khác thì theo yêu cầu trong hợp đồng hoặc theo
yêu cầu của ngân hàng).
- Khi lập bộ chứng từ thanh toán bằng L/C cần lưu ý các điểm sau: Tất cả các
chứng từ phải được tuân theo đúng các yêu cầu của L/C về: số bảng, mô tả hàng
hoá, thời hạn lập, ghi ký mã hiệu số lượng hàng hoá, ngày cấp… Nếu vận đơn là
loại ký hậu để trống thì người gửi hàng phải ký hậu vào đơn trước khi chuyển giao
cho ngân hàng. Nếu hàng hoá gửi lên tàu vượt quá số lượng qui định trong L/C thì
nhà xuất khẩu phải tham khảo ý kiến của người mua trước khi gởi, trên cơ sở được
sự chấp nhận của người mua mới giao hàng lên tàu.
- Khi lập bộ chứng từ thanh toán cần 2 bộ như sau: Một bộ hoàn toàn phù
hợp với L/C để thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Bộ thứ hai lập cho
lượng hàng hoá dư ra và sẽ thanh toán theo D/A, D/P, hoặc T/T…
- Bộ chứng từ lập xong cần kiểm tra kỹ lưỡng xuất trình cho ngân hàng để
thanh toán hoặc chiết khấu.
2.3.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
- Khi có khiếu nại xảy ra trước tiên 2 bên cần ngồi lại thoả thuận, thống nhất

cần giải quyết vấn đề trên tinh thần hợp tác để giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài. Nếu
không được mới cần sự giúp đỡ hòa giải của bên thứ ba hoặc đưa ra trọng tài kinh tế
hoặc giải quyết ở tòa án như trong hợp đồng đã qui định.
- Người bán khiếu nại: khi người mua vi phạm hợp đồng người bán có quyền
khiếu nại, hồ sơ khiếu nại gồm: đơn khiếu nại, các chứng từ kèm theo như hợp đồng
ngoại thương, hoá đơn thương mại, các thư từ giao dịch…

11


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

- Người mua hoặc các cơ quan hữu quan khiếu nại: khi nhận được đơn khiếu
nại của người mua và các cơ quan hữu quan khác, thì người bán cần phải nghiêm
túc nghiên cứu hồ sơ, nhanh chóng tìm phương thức giải quyết 1 cách thoả đáng.

Chương 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐIỀU SANG THỊ TRƯỜNG IRAN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI A&T
3.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thương mại A&T
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần thương mại A&T (Agriculture and Timber) được thành lập
ngày 07 tháng 10 năm 2014, mã số thuế là 0106656352 với vốn điều lệ 50.000.000
VNĐ . Công ty có trụ sở đặt tại tầng 5, tòa nhà 17, phố Ngô Quyền, Phường Tràng
Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trong thời kì hội nhập, xuất nhập khẩu giữ vai trò thế mạnh của nền kinh tế
đất nước. Trước những nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam là gia tăng thêm
nguồn nguyên liệu nông lâm sản để sản xuất như: bông nguyên liệu, hạt điều thô,

khô đậu tương, ngô, gỗ,… và nhu cầu mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ những
sản phẩm của Việt Nam như: Quần áo, cà phê, hạt tiêu, gạo,.. A&T được thành lập
để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu, mong muốn của các doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng cũng như góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung.
Đặc biệt, việc xuất khẩu và thương mại giữa Việt Nam và một số nước như:
Tanzania, Uganda, Mozambique, Kenya, Congo,.. thường thông qua các đại lý và

12


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

trung gian nước ngoài, chưa có doanh nghiệp Việt Nam nào trực tiếp làm việc với
các đối tác tại các thị trường đó, vì vậy, việc kiểm soát chất lượng và giá cả giữa các
bên là rất khó khăn. Với thực tế đó, A&T mong muốn trở thành doanh nghiệp tiên
phong trong việc trực tiếp làm việc, đàm phán với thị trường mới, làm cầu nối bền
vững giữa Việt Nam và thị trường quốc tế. Dưới sự dẫn dắt của lãnh đạo công ty
cùng độ ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, A&T đang sẵn sàng vươn lên khẳng định
mình, trở thành một công ty chuyên nghiệp và uy tín trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu và thương mại nông lâm sản.
A&T đề ra hai sứ mệnh quan trọng trong quá trình phát triển của mình. Thứ
nhất, cung cấp những nguyên liệu nông lâm sản chất lượng cao cho thị trường Việt
Nam đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm trong nước bán ra
thế giới. Thứ hai, là môi trường làm việc chuyện ghiệp cho nhân viên, điểm đến tin
cậy cho đối tác và khách hàng, nơi đầu tư xứng đáng, bền vững tối đa hóa lợi nhuận
cho các cổ đông.
Với tầm nhìn đến năm 2020, A&T phấn đấu trở thành doanh nghiệp lớn, uy tín
và chuyên nghiệp trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu và thương mại các sản phẩm nông

lâm nghiệp tại Việt Nam. Chiến lược phát triển bền vững dựa trên việc xây dựng
chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, đặt mục tiêu lợi ích hàng đầu cho thị trường,
đối tác và khách hàng. Xây dựng bộ quy chuẩn nhằm đảm bảo uy tín về chất lượng
sản phẩm, giá cả cạnh tranh cũng như tác phong làm việc chuyên nghiệp trong đội
ngũ nhân viên. Phát triển mặt hàng kinh doanh đa dạng, tìm tòi những hướng đầu tư
mới, không ngừng sáng tạo và vươn xa.
Gía trị cốt lõi mà A&T xây dựng và lưu giữ, đó là “trọng tâm là đối tác và
khách hàng - coi trọng phát triển đội ngũ nhân viên - tối đa hóa lợi ích cổ đông xây dựng giá trị thương hiệu”.
A&T tuy mới thành lập được 3 năm, nhưng đã là một công ty có kinh nghiệm
và trên đà phát triển mạnh mẽ. Thông qua những hoạt động đàm phán và hợp tác
với các đối tác lớn, A&T thu về rất nhiều lợi ích, đóng góp một phần không nhỏ
trong quá trình xúc tiến hàng hóa Việt Nam sang nhiều quốc gia trên thế giới.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần thương mại A&T theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần thương mại A&T
Nguồn: Hồ sơ công ty

13


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

- Hội đồng quản trị: Chủ tịch hội đồng quản trị, Phó chủ tịch hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc.
- Ban giám đốc: Giám đốc điều hành, Phó giám đốc tại Việt Nam, Phó giám
đốc tại văn phòng Tanzania
- Phòng xuất nhập khẩu: Trưởng phòng xuất nhập khẩu, 2 nhân viên phụ
trách mua hàng, 2 nhân viên phụ trách bán hàng, 2 nhân viên chứng từ, 1 nhân viên

hiện trường.
- Phòng kinh doanh: Trưởng phòng kinh doanh, nhân viên kinh doanh.
- Phòng thị trường: 2 thành viên
- Phòng kế toán: 2 thành viên
- Phòng hành chính – nhân sự: 2 thành viên
- Chi nhánh bên Tanzania: Phó giám đốc; 2 nhân viên xuất nhập khẩu; 1 nhân
viên phụ trách hành chính - nhân sự; 1 nhân viên kế toán.
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh
A&T tập trung hoạt động của mình vào lĩnh vực Xuất khẩu, Nhập khẩu,
Thương mại và Đầu tư.
3.1.4. Các nguồn lực
- Nhân lực: Hiện tại công ty có tổng cộng là 29 thành viên đang làm việc.
Nguồn nhân lực tại A&T là nguồn nhân lực chất lượng cao, các nhân viên đều được
làm đúng chuyên ngành của mình, họ đến từ nhiều trường đại học nổi tiếng của Hà
Nội như: Đại Học Ngoại Thương, Đại học Thương mại, Học viện tài chính, Học
viện ngân hàng,.. Hoạt động tuyển dụng và đào tạo nhân lực được A&T coi trọng.
Chính vì thế nguồn nhân lực của công ty có khả năng đáp ứng các yêu cầu khó khăn
của thị trường.
- Cở sở vật chất: Trụ sở chính của A&T tại tầng 5, toàn nhà 17, Phố Ngô
Quyền, Phường Tràng Tiền, Hoàn Kiếm Hà Nội. Giữa năm 2016. A&T chuyển hoạt
động của mình sang địa điểm mới tại Tầng 4, tòa nhà số 40 Hai Bà Trưng, Hoàn
Kiếm, Hà Nội với diện tích khoảng 110m2, bao gồm 1 phòng giám đốc, 1 phòng

14


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo


họp, 1 khu lễ tân, 1 khu làm việc lớn dành cho tất cả các bộ phận, có đầy đủ tất cả
những cơ sở vật chất phục vụ hoạt động văn phòng.
- Tài chính: Tình hình tài chính của A&T cho đến cuối năm 2016, thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3.1.4. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty thương mại cổ phần
A&T năm 2015 – 2016
Chỉ tiêu



Thuyết

số

minh

2016

2015

20

-46.095.593.987

-3.931.863.829

30

245.570.468


151.190.687

40

46.645.241.300

2.164.498.400

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt
động SXKD
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài
chính
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

50
797.217.781
-1.616.174.742
(20+30+40)
Tiền và tương đượng đầu kỳ
60
352.327.328
3.009.334.743

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối
61
đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền tương đương tiền cuối kỳ
70
29
1.149.545.109
1.393.160.001
( 50+560+61)
Nguồn: Báo cáo tổng kết Công ty thương mại cổ phần A&T năm 2014 - 2016
Có thể nhận thấy rằng Công ty thương mại cổ phần A&T là đơn vị có hoạt
động tốt, nhưng họ rất ít vốn. Tuy nhiên với mối quan hệ lâu năm giữa giám đốc và
khối ngân hàng nên họ có khả năng vay vốn từ ngân hàng tốt. Đặc biệt vòng quay
tiền tệ rất trơn chu nên khả năng luân chuyển, quay vòng vốn cao. Số lượng tồn kho
gần như bằng 0, do đó họ làm ăn rất có lãi.
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
3.2.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty
3.2.1.1. Lĩnh vực xuất khẩu

15


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

- Gạo: Một trong những thế mạnh của A&T chính là mối quan hệ tốt đẹp với
khu vực Châu Phi, do đó hầu hết sản phẩm gạo được xuất khẩu nhiều qua Ghana,
Bờ biển Ngà, Nigieria, một số nhỏ đối tác Philippines.
- Cà phê: Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế

giới, với hai dòng cà phê Robusta và Arbica. Nam Phi là khu vực nhập khẩu tương
đối nhiều cà phê từ Việt Nam. Còn đối với Bắc Phi, chủ yếu nhập khẩu cà phê thô,
nên giá trị tăng thêm không cao. Do đó, A&T đã không chọn Bắc Phi làm thị trường
chủ đạo cho mình, thay vào đó xuất khẩu tập trung Nam Phi.
- Sản phẩm may mặc: Thông qua sự hợp tác mật thiết giữa A&T và công ty
Hanosimex, Tổng công ty may Nhà Bè, A&T có tiềm lực lớn hơn trong xuất khẩu
hàng sang các nước Châu Âu và Châu Á. Tuy nhiên, hiện tại A&T vẫn đang lên kế
hoạch cụ thể và cân nhắc các phương án thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may sang
Châu Âu.
- Điều nhân: Điều thô sau khi nhập khẩu về Việt Nam, A&T sẽ giao cho nhà
máy để chế biến thành sản phẩm điều nhân, sau đó xuất khẩu sang nước ngoài. Một
số khách hàng thân quen của A&T, bao gồm: Jab Dried Fruit ( South Africa),
Arabakhtar Intl Transport ( Iran),..
3.2.1.2. Lĩnh vực nhập khẩu
- Bông: Bông Châu Phi có chất lượng khá tốt, giá thành hợp lý, phù hợp với
yêu cầu sản xuất của ta. Phần lớn, bông Châu Phi thường được hái bằng tay, tỷ lệ xơ
ngắn thấp, tỷ lệ đồng đều về sợi cao, đặc điểm về cường lực tương đối thấp. Bên
cạnh đó là ưu thế và giá cả, sản phẩm bông của Châu Phi có tính cạnh tranh cao. Ở
Việt Nam, các công ty muốn nhập khẩu bông từ Châu Phi hầu hết đều qua trung
gian, chính điều đó làm giá bông tăng, mất đi tính cạnh tranh. A&T với trụ sở bên
Tanzania, là một lợi thế rất lớn so với các công ty khác.
- Hạt điều thô: Điều là sản phẩm mạnh của A&T, là sản phẩm chiếm vị trí
quan trọng trong danh sách các sản phẩm mà công ty hiện đang kinh doanh.
- Gỗ: Hoạt động nhập khẩu gỗ vẫn trong giai đoạn đàm phán, lên kế hoạch.
Dự kiến năm 2017, sẽ có kế hoạch chi tiết.
3.2.2. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại công ty
Hoạt động xuất khẩu là nguồn thu chính tại Công ty cổ phần thương mại A&T.
Nhận thấy được tầm quan trọng ấy, ban lãnh đạo công ty đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại một cách mạnh mẽ. Trong năm 2015, lãnh đạo công ty đã có những
chuyến công tác dài ngày tại Châu Phi. Tháng 05/2014, Lãnh đạo công ty đã có


16


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

buổi gặp gỡ với Phó thủ tướng thứ nhất của nước cộng hòa Uganda, ngài Henry
Kajura đã đồng ý trở thành đại sứ thiện chí cho A&T tiếp cận thị trường Uganda nói
riêng và thị trường Châu Phi nói chung. Tháng 07/2015, thông qua sự giới thiệu của
ông Đào Mạnh Đức – Bí thư thứ 3, phụ trách thương vụ đại sứ quán Việt Nam tại
Nigeria, A&T đã được đón tiếp đoàn lãnh đạo Công ty Ayensu Starch – cộng hòa
Ghana đến thăm Việt Nam. Hai bên có sự trao đổi về hoạt động xuất nhập khẩu
nông sản giữa 2 nước. Gỗ, Cacao, Kim cương, Mangan,.. là điểm mạnh của Ghana
và A&T đã giúp công ty Ayensu Starch kết nối với mô hình trồng, chế biến sắn lát
tại Việt Nam. Năm 2016, A&T cùng với Oriental Agri-food đã có cuộc đàm phán và
hợp tác song phương trên nhiều mặt. Việc hợp tác với Công ty ở Tanzania sẽ giúp
A&T có thể làm việc trực tiếp với các đối tác Châu Phi nói chung và Tanziania nói
riêng mà không cần thông qua các nhà môi giới, từ đó A&T có thể có được nguồn
nguyên liệu đảm bảo hơn, với giá mềm hơn. Cũng sau hiệp đinh này, năm 2016,
A&T đã mở chi nhánh tại Tanzania để thuận tiện cho việc kinh doanh.
Trong những năm đầu thành lập, đơn hàng và các khách hàng còn ít, nên
doanh thu không đáng kể, nhưng sau đó 1, 2 năm có thể nhận thấy rõ sự thay đổi rõ
rệt sự tăng lên không ngừng trong số lượng và thị trường xâm nhập. Tất cả sự thay
đổi này được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 3.3.2.a. Tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu
Mặt
hàng


2016
Gía trị

2015
TT

Gạo
25.579.688.243
Cà phê
26.501.478.810,3
Sản phẩm 47.472.214.216,7

%
11,1
11,5
20,6

may mặc
Điều

130.894.260.558

nhân
Tổng

230.447.641.829

Gía trị


2014
TT

Gía trị

TT

4.470.987.812,31
8.390.001.820,64
14.627.305.805,7

%
8,1
15,2
26,5

1.314.002.326,06
2.567.358.390,92
6.226.349.485,5

%
6,5
12,7
30,8

56,8

27.709.084.960,2

50,2


10.107.710.20,5

50

100

55.197.380.399

100

20.215.420.401

100

Qua bảng trên, nhận thấy rằng tổng giá trị tăng nhanh theo năm. Năm 2015 có
giá trị thu về đạt gấp 2,5 lần so với năm trước. Năm 2016, giá trị thu về gấp 4 lần so
với năm 2015. Tuy tổng giá trị tăng đều và nhanh theo năm, nhưng trong đó có sự
thay đổi tỷ trọng tại các mặt hàng công ty kinh doanh. Trong khi gạo và điều nhân
là sản phẩm có tỷ trọng tăng đều theo năm ( từ 6,5% đến 11,1% đối với mặt hàng

17


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

gạo, từ 50% đến 56,8% đối với điều) thì sản phẩm may mặc lại có cơ cấu giảm dần
(từ 30.8% xuống 20.6%). Riêng sản phẩm cà phê có sự thay đổi không đồng đều.

Ở cả 3 năm, sản phẩm điều vẫn chiếm vai trò chủ đạo, là sản phẩm được xuất
khẩu nhiều nhất tại công ty, theo sau là sản phẩm may mặc và cà phê.
Bảng 3.3.2.b. Doanh thu xuất khẩu điều theo thị trường
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu
2016

Thị
trường

Gía trị

Iran
Malaysia
South
Africa
Tổng

2015
TT

65.839.813.060,6
43.980.417.547,4
21.073.975.949,8

%
50,3
33,6
16,1

130.894.260.558


100

Gía trị

2014
TT

Gía trị

TT

13.549.742.545,5
10.778.834.049,5
3.380.508.365,14

%
48,9
38,9
12,2

6.074.733.830,5
4.032.976.369,99

%
60,1
39,9

27.709.084.960,2


100

10.107.710.200,5

100

Qua bảng trên, nhận thấy rằng sản phẩm điều tại A&T được xuất khẩu tập
trung vào thị trường Iran là chủ yếu. Năm 2014, vì mới thành lập nên tuy tỷ trọng
xuất khẩu lớn, xong giá trị so với các năm sau là thấp hơn nhiều. Năm 2016, giá trị
xuất khẩu đạt gấp 5 lần so với năm trước tại thị trường Iran. Kế tiếp là thị trường
Malaysia có xu hướng thay đổi tỷ trọng và giá trị tương tự. Đây là 2 thị trường lớn
nhất của A&T để xuất khẩu sản phẩm chủ đạo của mình. Bắt đầu từ năm 2015, A&T
ký kết thêm với đối tác đến từ South Africa, và tỷ trọng lẫn giá trị đều tăng nhanh
trong hai năm 2015-2016.
3.3. Phân tích thực trạng của quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
mặt hàng điều sang thị trường Iran
3.3.1. Đặc điểm của mặt hàng điều tại Công ty cổ phần thương mại A&T
3.3.1.1. Phân loại hàng hóa
- Hạt điều chưa tách: WW240, WW320, W450
- Hạt điều đã tách đôi: WS, WB, SS, SB
- Hạt điều bị vỡ thành nhiều mảnh lớn nhỏ: LWP/LP, SWP/SP
3.3.1.2. Quy cách hàng hóa
Bảng 3.3.1.2. Quy cách sản phẩm điều
Nguồn: Phòng kinh doanh
Màu sắc
Độ ẩm
Yếu tố ngoại
Tỷ lệ vỡ
Làm sạch
Đóng gói


Màu trắng đục
Tối đa 5%
Tối đa 0.5%
Tối đa 5%
Không còn thuốc trừ sâu và diệt côn trùng
-10kg hoặc 11.34 kg/túi hút chân không, 2 túi trong 1 thùng các-

18


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo

tông ( 50-55 lbs – 22.68kg), 700 thùng/ 20 ft công-ten-nơ)
-11.34 kg/hộp thiếc, 2 hộp/thùng, 700 thùng/20 ft công-ten-nơ)
Nguyên 1TEU
15.876 tấn
Mã HS
0801.32.0000
3.3.2. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồng xuất khẩu mặt hàng điều sang thị trường Iran tại Công ty cổ phần
thương mại A&T chủ yếu theo điều kiện giao hàng FOB Hochiminh, Incoterm
2010. Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu được thực hiện thực tế theo các bước
sau:
3.3.2.1. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa được sản xuất và bao gói đúng quy cách, sau đó được đưa tới lưu
giữ tại kho Trường Thịnh (Bình Dương). Nhân viên hiện trường sẽ trực tiếp xuống
chuẩn bị hàng hóa theo đúng hợp đồng và hóa đơn đã làm.

Hàng hóa được bao gói bởi các túi hút chân không, mỗi túi nặng khoảng 11kg,
1 thùng các-tông đựng được 2 túi sản phẩm. Sản phẩm điều thương được giao
nguyên công, nên mỗi công có khả năng đựng được 700 thùng các-tông. Khâu
chuẩn bị hàng hóa là tương đối quan trọng, cần chú ý tới số lượng sản phẩm, chủng
loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Bao gói cũng cần yêu cầu cẩn thận vì quá trình
vận chuyển hàng dễ đổ vỡ, hoặc ẩm mốc, hỏng hàng.
3.3.2.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Nhân viên hiện trường kết hợp với cán bộ Vinacontrol để cùng kiểm tra hàng
hóa. Đầu tiên nhận viên bộ phận chứng từ liên hệ với cán bộ Vinacontrol để xuống
trực tiếp kiểm định hàng. Bộ phận hiện trường nhận lệnh đưa cán bộ tới địa điểm
đóng hàng, hỗ trợ các cán bộ này coi xét hàng hóa.
Hàng hóa được kiểm tra đúng số lượng và chất lượng, quy cách theo tiêu
chuẩn. Khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, Vinacontrol cấp giấy chứng nhận về
trọng lượng và chất lượng (Certificate of quality and weight), giấy chứng nhận về
độc tố (Aflatoxin Certificate), giấy chứng nhận hun trùng (Fumigation Certificate),
sau đó gửi về bộ phận làm chứng từ tại A&T. Bộ phận chứng từ có trách nhiệm
cung cấp các thông tin cần thiết để làm giấy chứng nhận cho lô hàng, sau đó nhận
chứng nhận, kiểm tra tính đúng đắn của thông tin trên chứng từ. Nếu không đạt sẽ
liên hệ lại để chỉnh sửa và pát hành.
3.3.2.3. Liên hệ với hãng vận tải được chỉ định
Vì bán theo điều kiện FOB, nên khách hàng Iran sẽ là người chỉ định và thuê
tàu.

19


Khóa luận tốt nghiệp

Dương Thị Thảo


Thường khách hàng Iran sẽ có lợi thế hơn vì họ trực tiếp là người thuê tàu.
Sau khi bên Iran đặt chỗ tàu, họ sẽ gửi thông tin Booking của lô hàng cho bộ phận
hàng xuất của A&T, Bộ phận hàng xuất lấy thông tin và liên lạc từ hãng tàu, sau đó
lấy thông tin về chuyến tàu, ETD, ETA, cảng bốc, dỡ… để theo dõi ngày giờ giao
hàng cho phù hợp. Tuy rằng giao hàng cho hãng vận tải là hết trách nhiệm, tuy
nhiên với phương châm làm việc cẩn thận, chính xác và chu đáo, nhân viên công ty
vẫn theo dõi đường đi hàng hóa cho đến khi hàng đến tận tay người nhận. Do đó, bộ
phận hàng xuất thường xuyên gọi điện, kiểm tra tình trạng hàng hóa, và liên lạc cho
khách hàng.
3.3.2.4. Thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu
Thủ tục hải quan được khai qua hệ thống khai hải quan điện tử
ECCUSS/VNACC. Theo loại hình B11 là xuất kinh doanh, xuất khẩu của doanh
nghiệp đầu tư. Khai báo hải quan theo đúng với yêu cầu và tiêu chuẩn theo như hệ
thống. Sau khi tờ khai được truyền và phân luồng, nhân viện hiện trường đóng phí
hải quan, lấy tờ khai hải quan có ghi rõ số công-ten-nơ, số chì. Sau đó, nhân viên
hiện trường tới cảng, thanh lý tờ khai, vào sổ tàu. Cuối cùng là thủ tục thực xuất,
bao gồm: Tờ khai, hóa đơn, vận đơn. Tờ khai xuất khẩu thông quan sẽ được bàn
giao lại cho bộ phận kế toán nằm trong bộ chứng từ thanh toán.
3.3.2.5. Giao hàng cho hãng vận tải
Cung cấp các thông tin để hãng tàu làm vận đơn, bao gồm:
- Người gửi: Các thông tin về tên công ty, địa chỉ văn phòng, số điện thoại,
số fax,…
- Người nhận: Thông tin về tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, số fax
- Địa chỉ thông báo: Vì không có sự can thiệp của bên thứ 3, nên địa chỉ này
giống với mục người nhận.
- Tên tàu/ số chuyến
- Cảng bốc hàng: Hồ Chí Minh
- Cảng dỡ hàng: thông tin cảng được cung cấp từ đối tác
- Mô tả chi tiết hàng hóa: tên, đóng gói, cước trả trước (sau), trọng lượng
tổng,…

Sau khi hàng được giao cho hãng tàu, họ sẽ cấp một chứng từ là vận đơn
đường biển (3 vận đơn gốc).
3.3.2.6. Lập chứng từ thanh toán
Đối với mặt hàng điều, các chứng từ cần chuẩn bị để thực hiện thanh toán bao gồm:
- Vận đơn đường biển: Vận đơn đường biển là loại chứng từ làm bằng chứng
cho việc A&T đã giao hàng cho hãng tàu chuyên chở đầy đủ về số lượng, chủng loại

20


×