Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ PHẦN LOGISTICS VINALINK HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.14 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên cho em gửi lời cảm ơn đến cán bộ công nhân viên trường Đại học
Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập và rèn luyện trong suốt 4 năm qua. Em
cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong nhà trường đã tận tình dạy dỗ,
trang bị cho em những kiến thức bổ ích, em đã được các Thầy, Cô truyền đạt những
kiến thức cần thiết về chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế.
Đặc biệt trong thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp do tiếp cận với
những phương thức làm việc mới, nên em đã gặp nhiều khó khăn nhưng với sự giúp
đỡ nhiệt tình của các Thầy,Cô trong khoa Thương Mại Quốc Tế và cán bộ nhân viên
Công ty CP Logistics Vinalink Hà nội, em đã hoàn thành kỳ thực tập và làm khóa luận
tốt nghiệp với đề tài “Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại
công ty cổ PHẦN LOGISTICS VINALINK HÀ NỘI” .
Để hoàn thành bài khóa luận này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ giáo
viên hướng dẫn và cơ sở thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS
Nguyễn Bích Thủy - Trường Đại học Thương Mại, chân thành cảm ơn toàn thể cô
chú,anh chị công tác tại Vinalink đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để
em có thể hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù em đã nỗ lực tìm hiều, nghiên cứu, hoàn thiện đề tài này, xong do hạn
chế thời gian, kinh nghiệm, cùng năng lực bản thân nên bài luận của em không tránh
được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, cùng toàn thể
mọi người để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn!

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

1


SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................i
MỤC LỤC ...............................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ....................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.........................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH.........................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ “QUY TRÌNH........................................1
GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LOGISTICS VINALINK HÀ NỘI’’........................................................................................1
1.1Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..................................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................................2
1.3 Mục đích nghiên cứu...................................................................................................2
1.4 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................2
1.5 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
1.5.1 Phạm vi về mặt thời gian.......................................................................................2
1.5.2 Phạm vi về mặt không gian...................................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................3
1.6.2 Phương pháp xử lý dữ liệu.....................................................................................3
1.7 Kết cấu của khóa luận...............................................................................................4
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..............................................................................................5
2.1 Một số khái niệm cơ bản về giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển....5

2.1.1 Giao hàng xuất khẩu.................................................................................................5
2.1.2 Giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển.........................................7
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển 8
2.2.1 Nhân tố bên trong......................................................................................................8
2.2.2 Nhân tố bên ngoài......................................................................................................9
2.3 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển.....................11
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN.....................17
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY.............................17
2
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy
SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK HÀ NỘI....................................................................17
3.1Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Logistics Vinalink Hà nội...............17
3.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.................17
3.1.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............................18
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................................20
3.1.3 Nguồn nhân lực của Công ty...............................................................................22
3.1.4 Cơ sở vật chất và khả năng tài chính..............................................................23
3.2Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Logistics
Vinalink Hà Nội giai đoạn từ năm 2011- 2014.......................................................24
3.2.1 Các lĩnh vực dịch vụ công ty cung cấp..............................................................24
3.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................................25
3.3 Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đ ường bi ển

tại công ty CP Logistics Vinalink Hà nội giai đoạn từ năm 2011- 2014 .........27
3.4 Đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu b ằng đ ường bi ển t ại
công ty CP Logistics Hà nội............................................................................................37
3.4.1 Thàng công đạt được.............................................................................................37
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................38
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS
VINALINK HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................42
4.1Định hướng phát triển và hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xu ất
khẩu bằng đường biển tại công ty CP Logistics Vinalink Hà nội....................42
4.1.1 Định hướng hoạt động vận tải bằng đường biển của Việt nam trong
những năm tới.............................................................................................................................
.

42

4.1.2 Định hướng mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty CP logistics
Vinalink Hà nội........................................................................................................................
43
4.2 Một số giải pháp phát triển và hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
xuất khẩu tại công ty CP Logistics Vinalink Hà nội..............................................45
4.3 Một số kiến nghị........................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................50
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

3

SVTH: Lương Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

Khoa: Thương mại quốc tế

4

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ,HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Vinalink Hà Nội...................................................................20
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động phân theo phòng ban của Công ty CP Vinalink Hà n ội
22
Bảng 3.2: Tài chính của công ty Vinalink chi nhánh Hà Nội...........................................23
Bảng 3.3: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của Vinalink Hà n ội ...........25
Bảng 3.4: Kết quả kinh doanh của công ty Vinalink chi nhánh Hà Nội.....................26
Bảng 3.5. Bảng giá dịch vụ khai báo chuẩn AFR.................................................................29
Bảng 4.1 Dự kiến mức đầu tư mới của vinalink trong năm 2015...............................44

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

5

SVTH: Lương Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Từ viết tắt
CP
HĐQT
VNĐ
XNK
TP.HCM
TCVN

ĐH

QTKD
TMQT
TSNH
TSDH

SXKD

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

Ý nghĩa đầy đủ
Cổ phần
Hội đồng quản trị
Việt nam đồng
Xuấ nhập khẩu
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiêu chuẩn Việt nam
Đại học
Cao đẳng
Quản trị kinh doanh
Thương mại Quốc tế
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Quyết định
Sản xuất kinh doanh

6

SVTH: Lương Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ST
T
1
2
3
4
5
6
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Từ viết tắt

Tên tiếng anh


Nghĩa tiếng việt

LCL
FCL
EXW
DDU
DDP
VIFFAS

Less than Container Load
Full Container Load
Ex Works
Delivered Duty Unpaid
Delivered Duty Paid
Vietnam Freight Forwarders

Hàng lẻ,hay hàng consol
Hàng nguyên container
Giao hàng tại xưởng
Giao hàng chưa nộp thuế
Giao tới đích đã nộp thuế
Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt

FIATA

Association
International Federration of

Nam
Giao nhận kho vận Quốc tế


VCCI

Freight Forwarders Association
Vietnam Chamber of

Phòng thương mại và công

CFS
House B/L

Commerce anh Industry
Container freight station fee
House bill of lading

nghiệp Việt nam
Chi phí kho bãi, chi phí giữ hàng
Là vận đơn do forwarder cấp cho

Master bill of lading

người gửi hàng
Là vận đơn do hàng tàu phát

Bill of lading
Port of lading
Port of Delivery
Deadweight tonnage

hành

Vận đơn đường biển
Cảng xếp hàng
Cảng đến, cảng đích
Đơn vị đo năng lực vận tải an

Terminal handing charge

toàn của tàu tính bằng tấn
Phụ phí xếp dỡ hàng

Master B/L
B/L
POL
POP
DWT
THC

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

7

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ “QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK HÀ NỘI’’
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đi theo đó là tình
hình xuất khẩu hàng hóa. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia chính là
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, vì vậy Việt nam luôn khuyến khích cũng
như tạo các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước sản xuất và xuất khẩu
để tạo ra nhiều nguồn lợi cho đất nước góp phần giúp tình hình kinh tế đi lên. Nhưng
để xuất khẩu trong nước ngày một đi lên thì một thành phần không thể thiếu đóng góp
cho sự phát triển là các công ty giao nhận. Do nhận thấy nhu cầu trên cho nên các công
ty giao nhận ngày một phát triển sâu rộng về cả quy mô lẫn chất lượng, cung cấp ngày
càng nhiều các dịch vụ về giao nhận quốc tế. Có nhiều hình thức giao nhận khác nhau,
nhưng phổ biến hơn cả đó là giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
Giao nhận hàng hóa bằng đường biển được hình thành sớm nhất và giờ được sứ
dụng rộng ở Việt nam do nhiều nguyên nhân khác nhau như nước ta có đường bờ biển
dài 3260 km, có nhiều cảng biển nước sâu phù hợp cho việc di chuyển cũng như neo
đậu tàu thuyền, ngoài ra cũng phải nói đến ưu điểm vượt trội của giao nhận hàng hóa
bằng đường biển như: vận chuyển được khối lượng hàng hóa lớn, cước phí vận chuyển
thấp hơn so với các phương tiện vận tải khác, chi phí xậy dựng, cải tạo, bảo dưỡng các
tuyến đường biển thấp vì hầu hết là các tuyến giao thông tự nhiên ( trừ các cảng biển ).
Tuy nhiên các công ty giao nhận vận tải của Việt nam còn non trẻ và nhiều công
ty còn thiếu độ chuyên nghiệp so với trình độ phát triển của các công ty giao nhận trên
thế giới, Làm sao để các công ty có thể cung cấp được những dịch vụ có chất lượng
thỏa mãn sự phát triển xuất khẩu hàng hóa luôn là câu hỏi quan trọng đối với mỗi công
ty giao nhận quốc tế
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Logistics Vinalink Hà nội, em nhận
thấy đây là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực giao nhận bằng
đường biển. Mặc dù với cơ sở vật chất hiện đại, nhân sự chất lượng cao, cùng với mô
hình kinh doanh hiệu quả nhưng trong quá trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển
công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn và có những rủi ro riêng. Vì vậy có thể thấy rằng việc
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy


1

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

phân tích quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển là vô cùng cần thiết từ đó
có thể đưa ra những biện pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển đang là vấn đề thiết thực và được quan tâm đối với Công ty CP Logistics
Vinalink. Chính vì lý do đó, em xin chọn đề tài nghiên cứu “ Quy trình giao nhận hàng xuất
khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Logistics Vinalink Hà nội”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng của quy trình giao nhận
hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty CP Lgistics Vinalink Hà nội, em thấy một
quy trình nào dù đơn giản hay phức tạp đều cần được thay đổi và hoàn thiện sao cho
phù hợp với thời gian và nhu cầu hiện tại.
Khi lựa chọn đề tài này em đã tham khảo qua khá nhiều đề tài của các anh chị
đi trước về giao nhận hàng hóa bằng đường biển, cũng như việc hoàn thiện và nâng
cao quy trình giao nhận hàng hóa của các doanh nghiệp như:
“ Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ
Phần giao nhận quốc tế Bến Hải” của sinh viên Phạm Thị Trang, lớp K45E5
Khóa luận của sinh viên Phạm Thị Trang tập trung nghiên cứu về đặc điểm, vai
trò của quy trình giao nhận xuất khẩu tại Công ty CP Bến Hải, từ đó đưa ra biện pháp
hoàn thiện quy trình này, số liệu từ 2009-2012
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
đường biển của Công ty CP Logistics Vinalink Hà nội giai đoạn 2011-2014
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao cũng như hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty CP Logistics Vinalink Hà nội
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu là quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường biển tại Công ty CP Logistics Vinalink Hà nội
1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi về mặt thời gian
Nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty
CP Logistics Vinalink Hà nội trong giai đoạn hiện nay, lấy số liệu thứ cấp từ năm
2011-2014

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

2

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

1.5.2 Phạm vi về mặt không gian
Nghiên cứu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty
CP Logistics Vinalink Hà nội từ tất cả các thị trường giao nhận hàng xuất khẩu. Trong
đó, Công ty CP Logistics Vinalink Hà nội đóng vai trò là người gom hàng, đại lý và
làm thủ tục hải quan
1.6 Phương pháp nghiên cứu

1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế: phương pháp
quan sát thực tế được áp dụng bằng cách thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp với quy
trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại phòng Xuất- Nhập Đường Biển của Công ty CP
Logistics Vinalink Hà nội.
1.6.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu nội bộ của Công ty CP Logistics Vinalink Hà nội: các báo cáo
tài chính, báo cáo thường niên, báo cáo của phòng tài chính kế toán của Công ty CP
Logistics Vinalink Hà nội trong giai đoạn 2011-1024
- Nguồn dữ liệu bên ngoài:
 Các luận văn, chuyên đề, nghiên cứu khoa học về đề tài lien quan cuủa sinh
iên trường Đại học Thương mại từ khóa 45 trở về trước
 Thông tin, tài liệu, sách báo về giao nhận xuất nhập khẩu
 Website của các Bộ, Ngành: Tài chính, Công thương, Viên kinh tế, Viện khoa
học xã hội, Hải quan..
 Tài liệu của các tổ chức, doanh nghiệp
1.6.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
1.6.2.1 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, phân loại thông tin và số liệu
nhằm mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu. Trong
phạm vi khóa luận này, phương pháp trên đưuọc sử dụng để đánh giá về thực trạng
quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty CP Logistics
Vinalink Hà nội thông qua các dữ liệu được thu thập từ tài liệu nội bộ của Công ty giai
đoạn 2011-1014
1.6.2.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc ).
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy


3

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Tiêu chuẩn so sánh trong phạm vi khóa luận tốt nghiệp này là các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng vố kinh doanh và kết quả đạt được trong giai đoạn 2011-2014 của Công ty
CP Logistics Vinalink Hà nội. Hình thức so sánh được sử dụng trong phương pháp này
gồm 2 hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối . Việc kết hợp hai hình thức
này trong quá trình phân tích giúp đánh giá được một cách toàn diện khối lượng, giá trị
hoạt động cũng như tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích.
1.6.2.3 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy logis để nghiên cứu
và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội
bộ về hiệu quả hoạt động của Công ty trong kỳ phân tích nhằm đánh giá tính hợp lý
hoặc không hợp lý của các dữu liệu này
1.6.2.4 Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra được những nhận xét và đánh
giá về thực trạng quy trinh giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại Công ty CP Logistics
Vinalink Hà nội, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm luậnhoàn thiện cũng như nâng cao
quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics Vinalink Hà nội ”
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
Chương 3 : Phân tích thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng

đường biển của công ty cổ phần Logistics Vinalink Hà nội
Chương 4: Định hướng phát triển quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng đường biển tại công ty cổ phần Logistics Vinalink Hà nội và đề xuất vấn đề
nghiên cứu.

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Một số khái niệm cơ bản về giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

4

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

2.1.1 Giao hàng xuất khẩu
2.1.1.1 Khái niệm
Đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ
( hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình ) giữa các quốc gia trong đó người bán và
người mua thường ở cách xa nhau. Việc di chuyển hàng hóa là do người vận tải đảm
nhận, đây là khâu nghiệp vụ quan trọng, thiếu nó thì coi như hợp đồng mua bán không
thể thực hiện được. Để cho hàng hóa được đến tay người mua, ta cần phải thực hiện
một loạt công việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển đưa hàng ra cảng, làm thủ
tục gửi hàng, tổ chức xếp/dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi đến,… Tất cả các công
việc này gọi chung là “ Nghiệp vụ giao nhận- Forwarding ”.
Hiện nay,có rất nhiều khái niệm về dịch vụ giao nhận. Theo quy tắc mẫu của

FIATA về dich vụ giao nhận: “ Dịch vụ giao nhận được định nghĩa nhưu bất kỳ loại
dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng nhưu các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán,
thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 233 Luật Thương mại Việt nam 2005, “ Giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từu người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải
hoặc của người giao nhận khác”.
Nói tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận
tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng ( người gửi ) tới người
nhận hàng ( người nhận ). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứu ba khác.
Giao nhận hàng hóa xuất khẩu là dịch vụ giao nhận hàng hóa từ trong nước cho
khách hàng quốc tế. Sau khi ký hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu tiến hành
chuẩn bị hàng hóa và lập một số chứng từ cần thiết về hàng hóa để giao hàng cho hãng
biển. Thông thường, họ sẽ ủy thác cho người giao nhận hay đại lý biển bằng một hợp
đồng ủy thác giao nhận. Người giao nhận hay đại lý này phải được hãng vận chuyển
chỉ định và cho phép khai thác hàng hóa.
2.1.1.2 Người giao nhận

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

5

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Thương mại quốc tế

Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của
khách hàng hoặc người chuyên chở. Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao
nhận gọi là người giao nhận.
Người giao nhận có thể là:
 Chủ hàng ( khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho hàng
hóa của mình).
 Chủ tàu ( khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch vụ giao nhận)
 Công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ
một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.
Theo FIATA: “ Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở
theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà bản than anh ta
không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công
việc liên quan đến hợp đồng giao nhận nhưu bảo quản, lưu kho, lưu kho trung chuyên,
làm thủ tục hải quan, kiểm hóa…”
2.1.1.3 Các hình thức giao nhận hàng hóa xuất khẩu
- Căn cứ vào phương thức vận tải, giao nhận hàng hóa xuất khẩu gồm:
 Giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
Sử dụng tàu biển để vận chuyển hàng hóa, là phương thức vận tải phổ biến nhất
hiện nay trong thương mại quốc tế. Thường được sử dụng với những hàng có khối
lượng lớn, cồng kềnh..
 Giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không
Là phương thức giao hàng xuất khẩu sử dụng phương tiện là máy bay. Thường
được sử dụng cho hàng hóa có giá trị lớn,khối lượng nhỏ, thời gian sử dụng ngắn hoặc
yêu cầu về bảo quản đặc biệt.
 Giao nhận hàng hóa bằng đường bộ - đường sắt
Là hình thức sử dụng các phương tiện vận tải trên mặt đất vận chuyển hàng hóa
sang biên gioi trên đất liền của 2 nước.
 Giao nhận hàng hóa xuất khẩu đa phương thức

Là phương thức vận tải kết hợp nhiều phương thức vận tải khác nhau với mục
đích là tối ưu hóa chi phí và thời gian vận chuyển.
 Giao nhận đường ống
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

6

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Là phương thức sử dụng phương tiện vận tải là đường ống. Thường được dùng
để vận chuyển các hàng hóa là chất lỏng như khí gas,dầu khí…
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh, bao gồm:
 Giao nhận thuần túy: Là việc giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng
đi hoặc nhận hàng đến.
 Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận hàng hóa bao gồm cả các hoạt
động như xếp dỡ,bảo quản,vận chuyển…
2.1.2 Giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
2.1.2.1 Vai trò
Vận tải đường biển được ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.
Ngay từ đầu thế kỷ thứ VI trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng các tuyến
đường biển làm các tuyến giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia khác
nhau trên toàn thế giới. Cho đến nay vận tải đường biển phát triển mạnh mẽ và trở
thành ngành vận tải được sử dụng rộng rãi nhất trên toàn thế giới.
Vận tải đường biển là ngành vận tải chủ chốt so với các phương tiện vận tải khác
trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu,nó đảm nhận chuyên chở gần 80% tổng

khối lượng hàng hóa trong buôn bán quốc tế.
2.1.2.2 Đặc điểm của giao nhận hàng hóa bằng đường biển
- Vận tải đường biển thích hợp với tất cả các loại hàng hóa trong thương mại
quốc tế. Gía cước vận tải biển thấp so với các hình thức vận tải khác, vận tải đường
biển thích hợp trên cự ly rất dài và khối lượng chuyên chở cực lớn.
- Các tuyến đường biển hàu hết là những tuyến giao thông tự nhiên ( trừ các
cảng biển ), do đó không đòi hỏi đầu tư nhiều về tiền vốn, nguyên vật liệu, sức lao
động để xây dựng và bảo trì các tuyến đưuòng biển. Đây là một trong những nguyên
nhân làm cho giá thành vận tải đường biển thấp hơn so với các phương tiện khác.
- Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một tuyến có
thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều, đồng thời
phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các hàng hóa với khối lượng lớn. Vận
tải bằng đường biển còn tỏ ra đặc biệt có ưu thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng
hóa khác nhau, đặc biệt là khả năng sử dụng để vận chuyển các Container chuyên dụng.
Tuy nhiên vận tải biển cũng có nhưng hạn chế nhất định:
- Chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên và những rủi ro kỹ thuật
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

7

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

- Quãng đường di chuyển lớn, dừng chân ở nhiều cảng thuộc các quốc gia khác
nhau do đó bị ảnh hưởng bởi pháp luật quốc gia đó.
- Quy trình tổ chức chuyên chở khá phức tạp, tốc độ chậm..

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
2.2.1 Nhân tố bên trong
2.2.1.1 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực của công ty chính là điều quan trọng nhất đối với một công ty.
Nguồn nhân lực trong hoạt động giao nhận đòi hỏi có trình độ cao về chuyên môn, giỏi
ngoại ngữ, am hiểu về pháp luật, giao tiếp tốt và cùng đó là sự nhạy bén trong việc
nắm bắt thị trường để đưa ra những quyết định tốt nhất.
Bên cạnh đó, trình độ và năng lực quản lý của lãnh đạo cũng là một nhân tố quan
trọng làm nên thành công của một doanh nghiệp. Người lãnh đạo tốt là người có trình
độc huyên môn cao, khả năng nhìn xa trông rộng, quyết đoán để đưa ra những quyết
định đúng đắn. Đồng thời cũng là người có khả năng quản lý,giao tiếp tốt tạo ra môi
trường làm việc thoải mái, thân thiện, giúp nhận viên phát triển được tối đa khả năng
của mình.
2.2.1.2 Nguồn lực tài chính
Khi có nguồn lực tài chính đầy đủ, công ty không chỉ đầu tư cho việc nâng cấp
trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn có thể chủ động hơn trong việc quay
vòng vốn kinh doanh giúp công ty chủ động hơn trong việc thuê nhà xưởng, kho bãi,
tiền làm thủ tục khai hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu cho khách hàng khi cung cấp
dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. Nếu không có vốn hoặc thiếu vốn sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh.
2.2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đòi hỏi công ty phải có trang thiết bị đầy
đủ,đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng, như hệ thống kho bãi chứa
hàng, lượng đầu xe vận chuyển và các loại xe chuyên dụng, trang thiết bị liên lạc máy
tính kết nối internet, các phương tiện viễn thông quốc tế, các phương tiện dùng trong
quản lý. Cơ sở vật chất đầy đủ và không ngừng nâng cao và cải tiến mới có cạnh tranh
trong môi trường giao nhận ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy


8

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

2.2.2 Nhân tố bên ngoài
2.2.2.1 Nhân tố chính trị, pháp luật
Sự ổn định chính trị, xã hội cũng mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện cho quốc
gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác và thương
nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó.
Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên
quan đến hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất
khẩu bằng đường biển. Ví dụ như, ở một nước có tình hình chính trị biến động, đang
có xung đột vũ trang xảy ra thì sẽ không thể tiến hàng hoạt động nhận và giao hàng
cho hãng tàu biển ( nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người
nhận hàng ( nếu đó là nước nhận hàng) hoặc tàu biển phải thay đổi lộ trình ( nếu đi qua
nước đó)… Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những
trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách nhiệm cho người chuyên chở cũng
như người giao nhận.
Do phạm vi hoạt động ở đây là giữa các quốc gia trên thế giới với nhau, cho nên
luật pháp áp dụng ở đây là luật pháp quốc tế. Người chuyên chở nên am hiểu về luật
pháp quốc tế, cũng những luật pháp của nhiều quốc gia khác.
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển ảnh hưởng bởi các quy
phạm pháp lật quốc tế ( các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về hợp đồng mua
bán hàng hóa…); các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao
nhận vận tải; các hợp đồng và tín dụng thư…

Công ước quốc tế bao gồm:
 Công ước viên 1980 về buôn bán quốc tế
 Công ước về vận tải như: Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về
vận đơn đường biển ký tại Brussels 25/08/1924, còn được gọi là quy tắc Huge.
Bên cạnh luật pháo quốc tế, Nhà nước Việt Nam còn ban hàng nhiều quy phạm
pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như: Bộ luật hàng
hải Việt Nam 2005, Luật thương mại Việt nam 2005,....
2.2.2.2 Nền kinh tế quốc tế và mối quan hệ kinh tế của Việt Nam với các quốc gia khác
Trên thế giới hiện nay đang diễn ra xu hướng toàn cầu hóa các nền kinh tế ngày
càng hội nhập sâu rộng hơn. Sự phát triển của mỗi quốc gia đều chịu ảnh hưởng của
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

9

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

nền kinh tế thế giới, ngành giao nhân vận tải mang đặc thù của môi trường kinh doanh
quốc tế nên mỗi sự biến động của thị trường đều ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của ngành. Quan hệ kinh tế, ngoại giao giữa các quốc gia có tốt đẹp thì hoạt động trao
đổi thương mại mới diễn ra thuận lợi được.
Trước mở cửa, khi nước ta ở trong nền kinh tế quan liêu, bao cấp, sự giao thương
với các nước khác diễn ra rất hạn chế chủ yếu là với Liên Xô và các nước Xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy đát nước luôn ở trong tình trạng trì trệ, kém phát triển, sau đại hội đảng
toàn quốc lần thứ VI Việt Nam tiến hành mở cửa hội nhập, từ đó đến nay chính sách
nhất quán của Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế đối ngoại với tất cả các quốc gia

và vùng lãnh thổ tên toàn thế giới. Chính sách này sẽ được thay đổi cho phù hơp với
tường thời kì, từng giai đoạn..
Chính bởi sự mở cửa này mà nền kinh tế trong nước ngày càng phát triển vững
mạnh. Sự giao thương với nước ngoài được mở rộng, ngày giao nhận vận tải cũng nhờ
vậy mạnh hơn. Nhà nước hợp tác với nhiều quốc gia cũng như tham gia nhiều tổ chức
khu vực kinh tế trên thế giới đã tạo điều kiên thuận lợi cho ngành giao nhận trong
nước nhận được nhiều ưu đãi từ các tổ chức đó.
2.2.2.3 Đặc điểm của hàng hóa
Mỗi loai hàng hóa lại có đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông sản là lọai
hàng mau hỏng dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc kĩ thuật, thiết bị lại thường
cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng biệt này của
từng loại hàng hóa mà sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, bảo quản sao cho phù hợp với
đặc tính từng loại hàng để nhằm bảo đảm chất lượng của hàng hóa trong quá trình giao
nhận và vận chuyển hàng hóa.
Bên cạnh đó với mỗi loại hàng hóa thì sẽ có những loại chứng từ riêng để chứng
nhận về chất lượng và phẩm chất của chúng. Tùy theo yêu cầu của hải quan hoặc theo
bộn chứng từ thanh toán được quy định trong L/C mà người giao nhận sẽ phải chuẩn
bị các loại chứng từ cho phù hợp.
2.2.2.4 Khoa học, công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển như vũ bão đã giúp nâng cao cũng như cải tiến
trong công nghệ đóng tàu. Những con tàu con tàu hiện nay có kích thước, trọng tải
ngày càng lớn, tốc độ cao và có khả năng chịu được song gió lớn khiến cho hiệu qua
chuyên chở được nâng cao rất nhiều.
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

10

SVTH: Lương Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Cũng nhờ những tiến bộ khoa học, công nghệ, đã có nhiều kênh đào trên thế giới
được xây dựng đã rút ngắn được rất nhiều khoảng cách vận chuyển cũng như chi phí
và thời gian như kênh đào Xuye, Panama…..
2.2.2.5 Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên tác động khá lớn đến hoạt động giao nhận bởi các tuyến đường
biển vốn rất dài đi qua nhiều vùng biển và khí hậu khác nhau điều đó đã làm tăng nguy
cơ rủi ro cho tàu biển như song thần, bão, mưa… Nó gây cản trở cũng như khó khăn
cho việc chuyên chở hàng hóa và làm ảnh hưởng tới tính thời vụ của các doanh nghiệp
giao nhận hàng hóa quốc tế. Và nhiều khi cũng chính yếu tố thời tiết ảnh hưởng đến
chất lượng hàng hóa.
2.3 Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển
Bước 1: Nhận yêu cầu từ khách hàng
Nhân viên sẽ sẽ gọi điện để tìm kiếm khách hàng có nhu cầu hoặc khách hàng sẽ
gọi cho nhân viên Sale ( nếu là khách hàng quen) và thông báo có hàng cần đi và cung
cấp cụ thể chi tiết hàng hóa. Nhân viên sẽ nhận hồ sơ từ khách hàng thông tin sau:
- Loại hàng
Căn cứ vào loại hàng, số lượng mà công ty sẽ tư vấn cho khách hàng loại
container phù hợp ( nếu hàng tươi sống, rau quả tươi sẽ chọn cont lạnh 20’RF, 40’RH
tùy vào số lượng hàng hóa; hàng bách hóa hoặc nông sản thì chọn cont khô: 20’DC,
40’DC hoặc 40’HR đối với hàng cồng kềnh). Cũng như các quy định của nước nhập
khẩu về mặt hàng đó. Ví dụ như: hàng thực phẩm phải có giấy hải quan về sinh an
toàn thực phẩm, hàng gỗ thì phải khử trùng…
- Cảng đi, cảng đến
Đây là yếu tố quyết định giá cước vận chuyển vì khoảng cách càng gần, thời gian
vận chuyển ngắn thì chi phí sẽ thấp và ngược lại.
- Hãng tàu

Tùy vào nhu cầu của khách hàng đến cảng nào mà nhân viên sẽ tư vấn cho khách
hàng chọn dịch vụ của hãng tàu uy tín với giá cước phù hợp.
- Thời gian dự kiến xuất hàng để công ty tìm một lịch trình phù hợp.

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

11

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Bước 2: Chuẩn bị hàng xuất khẩu và chứng từ hàng hóa
 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu. Bước này công ty không phải làm mà người
xuất khẩu làm.
 Chuẩn bị chứng từ hàng hóa
Tùy theo yêu vầu của mỗi loại hợp đồng, hoặc L/C để lập các chứng từ hàng hóa
sao cho phù hợp. Thông thường một bộ chứng từ hàng xuất khẩu bao gồm:
- Giấy phép xuất khẩu- Export Licence (Tùy theo từng đối tượng mặt hàng xuất
khẩu và theo quy chế điều hành xuất nhập khẩu trong từng giai đoạn cụ thể để áp dụng).
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
- 1 Packing List ( bên khách hàng sẽ cung cấp)
- 1 Invoice ( bên khách hàng cung cấp )
- Định mức ( bên khách hàng cung cấp)
- 1 lệnh cấp container rỗng và giao nhận xuống cảng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ-Certificate of Origin (C/O)
- Giấy chứng nhận chất lượng- Certificate oof Quality

- Giấy chứng nhận trọng lượng- Certificate of Weight
- Giấy chứng nhận kiểm dịch - Certificate of Phytosanitary and/or Veterinary…
Có bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ đưa đến hải quan làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ hải quan gồm:
-

Tờ khai hải quan: 2 bản chính (1 bản dành cho người xuất khẩu, 1 bản dành

cho hải quan lưu)
-

Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao

-

Hóa đơn thương mại (invoice): 1 bản chính

-

Phiếu đóng gói (packing list): 1 bản chính

-

Giấy phép đăng ký kinh doanh: bản sao y kèm bản chính đối chiếu (nếu

doanh ngiệp mới xuất khẩu lần đầu)
-

Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 1 bản


Khi đã chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận sẽ mang hồ sơ đến cơ
quan hải quan để đăng ký hải quan. Nhân viên tiếp nhận hồ sơ kiểm tra,nếu thấy đầy
đủ và chính xác sẽ đóng và ký và giấy đăng ký. Còn nếu xảy ra sai sót dù là rất nhỏ,thì
cũng yêu cầu làm lại cho chính xác thì thôi.
Bước 3: Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ
Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ trên Booking note của khách hàng và gửi Booking
note đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ đã thành công
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

12

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

cho bộ phận kinh doanh bằng cách gửi Booking confirmation hay còn gọi là lệnh cấp
container rỗng. Lệnh cấp container rỗng này chứa những thông tin cần thiết như sau:
Số Booking note, tên tàu, cảng xếp hàng ( port of lading), cảng giao hàng ( port
of delivery), cảng chuyển tải (

port of discharge (nếu có)), bãi duyệt lệnh cấp

container rỗng, giờ cắt máng ( closing time)..
Sau khi có Booking confirmation của hãng tàu, nhân viên kinh doanh sẽ gửi
Booking này cho khách hàng để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục thông quan xuất
khẩu. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ khai hải quan và vận chuyển nội địa
của công ty thì khách hàng sẽ gửi lệnh cấp container rỗng, thông tin chi tiết lô hàng

xuất khẩu thời gian đóng hàng cho bộ phận giao nhận của công ty. Sau khi tiếp nhận
nhân viên phòng giao nhận sẽ theo dõi và phối hợp với khách hàng để sắp xếp đưa
container rỗng đến đóng hàng và vận chuyển ra cảng hoặc vận chuyển hàng đến đóng
vào container ở cảng. Sau đó tiến hành thủ tục thông quan cho lô hàng xuất khẩu đó.
Bước 4. Thông quan hàng hóa
Dựa trên những chứng từ mà khách hàng cung cấp cũng như những thông tin về
hàng hóa mà công ty thu thập được như:
+ Hợp đồng thương mại
+ Invoice
+ Packing list
Nhân viên giao nhận dùng phần mềm khai báo hải quan điện tử “ ECUS KD” để
truyền số liệu trên tờ khai qua mạng. Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải
quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và phân luồng hàng hóa.
Hàng hóa xuất khẩu được phân ra làm ba luồng theo nguyên tắc sau:
- Luồng xanh:
Đối với hàng xuất khẩu có một trong hai điều kiện sau:
+ Hàng xuất khẩu ( trừ hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu )
+ Hàng xuất khẩu có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và chù hàng đã nộp
văn bản cho phép cho cơ quan hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu thuộc luồng này được: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa. Cán bộ hải quan chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt,
đóng dấu thông quan (đã làm thủ tục hải quan) vào tờ khai xuất khẩu.
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

13

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Thương mại quốc tế

- Luồng vàng:
+ Hàng hóa thuộc doanh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc phải
giám định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép của cơ quan có
thẩm quyền cho cơ quan hải quan.
+Hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế ngay
+Hàng hóa có phát hiện nghi vấn về hồ sơ hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu thuộc luồng này được: Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ
sơ chuyển qua bộ phận tính giá thuế để kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ
được chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan (đã làm thủ tục
hải quan) vào tờ khai xuất khẩu.
- Luồng đỏ:
+ Hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan
+ Hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có khả năng vi phạm pháp luật
+ Hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu thuộc luồng đỏ thì: Hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra
thực tế hàng hóa. Tuỳ tỷ lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà chủ hàng xuất trình
5%, 10% hay 100% hàng để hải quan kiểm tra. Sau khi kiểm tra nếu hàng hóa đúng
với khai báo của tờ khai và chứng từ liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm niêm phong
(seal) hải quan vào container và sẽ ghi chú vào tờ khai xác nhận hàng hóa đúng khai
báo và chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thông quan (đã làm thủ tục
hải quan) vào tờ khai xuất khẩu.
Có 3 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ:
* Mức (a) : kiểm tra toàn bộ lô hàng
* Mức (b) : kiểm tra 10% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu
phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
* Mức (c) : kiểm tra 5% lô hàng, nếu không phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu
phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.

Nhờ vào bước cải tiến này mà thời gia làm thủ tục nhanh hơn so với thủ công
trước đây. Tuy nhiên phần mềm mới được ứng dụng nên vẫn còn sai sót trong thao tác
nhập dữ liệu.
Bước 5. Phát hành vận đơn
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

14

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Nhân viên giao nhận sẽ chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận chứng từ để phát hành vận
đơn cho khách hàng. Sau đó khi có được MB/L từ hãng tàu, nhân viên chứng từ kiểm
tra đối chiếu lại HB/L và MB/L xem có khác biệt gì không để chỉnh sửa ( nếu có).
Vận đơn đường biển ( B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành sau khi nhận hàng
để xếp.
Vận đơn có nhiều loại do nhiều hãng tàu phát hành nên nội dung vận đơn cũng khác
nhau. Vận đơn được in thành mẫu, thường gồm 2 mặt, có nội dung chủ yếu như sau:
* Mặt thứ nhất thường gồm những nội dung:
- Số vận đơn (number of bill of lading)
- Người gửi hàng (shipper)
- Người nhận hàng (consignee)
- Địa chỉ thông báo (notify address)
- Chủ tàu (shipowner)
- Cờ tàu (flag)

- Tên tàu (vessel hay name of ship)
- Cảng xếp hàng (port of loading)
- Cảng chuyển tải (via or transhipment port)
- Nơi giao hàng (place of delivery)
- Tên hàng (name of goods)
- Kỹ mã hiệu (marks and numbers)
- Cách đóng gói và mô tả hàng hoá (kind of packages and discriptions of goods)
- Số kiện (number of packages)
- Trọng lượng toàn bộ hay thể tích (total weight or mesurement)
- Cước phí và chi chí (freight and charges)
- Số bản vận đơn gốc (number of original bill of lading)
- Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (place and date of issue)
- Chữ ký của người vận tải (thườnglà master’s signature)
Nội dung cuả mặt trước vận đơn do người xếp hàng điền vào trên cơ sở số liệu
trên biên lai thuyền phó.
* Mặt thứ hai của vận đơn
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

15

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Gồm những quy định có liên quan đến vận chuyển do hãng tàu in sẵn, người thuê
tàu không có quyền bổ sung hay sửa đổi mà mặc nhiên phải chấp nhận nó. Mặt sau
thường gồm các nội dung như các định nghĩa, điều khoản chung, điều khoản trách

nhiệm của người chuyên chở, điều khoản xếp dỡ và giao nhận, điều khoản cước phí và
phụ phí, điều khoản giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở, điều khoản miễn
trách của người chuyên chở...
Mặt hai của vận đơn mặc dù là các điều khoản do các hãng tàu tự ý quy định,
nhưng thường nội dung của nó phù hợp với quy định của các công ước, tập quán quốc
tế vận chuyển hàng hoá bằng đường biển.
Sau khi tàu chạy, hãng tàu sẽ gửi vận đơn cho bộ phận chứng từ của công ty. Bộ
phận chứng từ sẽ đưa cho nhận viên giao nhận vận đơn đề thực xuất. Nhân viên giao
nhận đến Chi cục Hải quan nộp tờ khai và vận đơn để Hải quan đóng dấu xác nhận
thực xuất.
Bước 6. Gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ hàng xuất ( HB/L, MB/L) nhân viên chứng từ sẽ
gửi thông báo mô tả sơ lược về lô hàng vận chuyển cho đại lý theo dõi tiếp lô hàng tại
cảng đến, đính kèm là bản sao HB/L, MB/L..
Bước 7 Lập chứng từ và kết toán hồ sơ
Dựa vào Booking Profile, điều khoản về cước phí là trả trước ( freight prepaid)
nên nhân viên chứng từu sẽ làm Debit note( giấy báo nợ) gửi khách hàng và chuyển
cho bộ phận kế toán theo dõi thu công nợ. Chỉ khi nào người gửi hàng thanh toán cước
phí và các khoản phí liên quan ( Bill fee, Seal fee…) thì nhân viên chứng từ mới cấp
vận đơn cho họ.
Sau khi hoàn thành thủ tục xong, người giao nhận sẽ trả chứng từ cho khách hàng
và công ty cũng lưu lại 1 bộ.

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

16

SVTH: Lương Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK HÀ NỘI
3.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Logistics Vinalink Hà nội
3.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK HÀ NỘI
Tầng 6, tòa nhà Láng Hạ 14 Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội
Tel : (84.4) 3772 4234
Fax : (84.4) 3772 4235
Email :
Liên hệ : Mr Đinh Quang Ngọc (Giám đốc Chi nhánh)
Được trực thuộc bởi tổng công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK
147 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Tên Tiếng Anh: Freight Forwarding and Trading joint stock company
Tên giao dịch: VINALINK
Mã chứng khóan: VNL
Người đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Nam Tiến - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng
Giám đốc
Tel : (08) 38255389
Fax : (08) 3940.5331
Email:
Website: www.vinalinklogistics.com
Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ
Vốn thực góp: 90.000.000.000 VNĐ
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải và Thương mại (tên gọi tắt là Vinalink) được

thành lập trên cơ sở cổ phần hóa một phần Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương
TP. Hồ Chí Minh (Vinatrans) và chính thức họat động theo mô hình công ty cổ phần từ
ngày 01/9/1999 với vốn điều lệ 8 tỷ VNĐ ( nhà nước giữ 10%) chuyên kinh doanh các
dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, văn phòng, XNK …

GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

17

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Năm 2002:Vinalink gia nhập Hiệp hội Giao nhận quốc tế FIATA và ngày13/5
Công ty tăng vốn điều lệ lên gấp 3 lần, vốn điều lệ mới là 24 tỷ VNĐ.
Năm 2005: Ngày 01/01 Chi nhánh công ty tại Hà nội chính thức hoạt động tại số
2 Bích Câu, Q.Đống Đa. Từ đầu năm 2006 chuyển về tầng 11 cao ốc 14 Láng Hạ, Q.
Ba Đình và hiện nay văn phòng đang hoạt động tại tầng 6 cao ốc 14 Láng Hạ. Tháng 8
công ty tăng vốn điều lệ lên 36 tỷ VNĐ.
Năm 2009: Ngày 17/08/2009, Chứng khóan của Công ty chính thức được niêm
yết trên sàn Giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) với Mã Chứng khóan VNL.
Ngày 01/10/2009 Chi nhánh công ty tại Hải Phòng chính thức họat động
Năm 2013 :Thành lập thêm chi nhánh ở campuchia .
Năm 2014 : Vinalink thay đổi tên mới kể từ ngày 24/5/2014, theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 0301776205 do Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch
đầu tư TPHCM cấp thay đổi lần thứ 10 ngày 22 / 5/2014
- Tên công ty trước khi thay đổi : CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI

VÀ THƯƠNG MẠI
- Tên công ty sau khi thay đổi : CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK
- Tên viết tắt : VINALINK
3.1.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
3.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt động kinh doanh trong cách lĩnh vực kinh doanh chính như sau :
 Đại lý Vận tải đa phương thức
 Dịch vụ Khai hải quan và giao nhận vận tải
 Đầu tư tài chính
3.1.2.2 Khách hàng
Là mọi đối tượng có nhu cầu giao nhận vận chuyển hàng hóa của mình,là các
công ty xuất nhập khẩu hàng hóa muốn chuyên chở cũng như muốn khai báo hải quan
thuê, muốn thuê kho bãi để chứa hàng tại cảng….
3.1.2.3 Đối tác kinh doanh
Với các hãng hàng không như:
- Air Mauritiu Limited, hoạt động với tên gọi Air Mauritius, là hãng hàng không
quốc gia của Mauritius. Hãng hàng không có trụ sở chính tại Trung tâm Air Mauritius
tại Port Louis, Mauritius. Trung tâm chính là sân bay quốc tế Sir Seewoosagur
GVHD: TS Nguyễn Bích Thủy

18

SVTH: Lương Thị Phương Thảo


×