Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu phanh xe máy sang thị trường Nhật Bản của công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.17 KB, 39 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1

1.2.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu....................................................................2

1.3.

Các mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3

1.5.

Phương pháp nghiên cứu..............................................................................3

1.6.


Kết cấu đề tài.................................................................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................5
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp....................................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu.....................................................................................5
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu....................................................................................5
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới.........................................................................5
2.1.2.2. Đối với kinh tế mỗi quốc gia........................................................................6
2.1.2.3. Đối với doanh nghiệp..................................................................................8
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu..............................................................8
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.................................................................9
2.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp....................................................................................10
2.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp...................................................................................10
2.1.4.3. Buôn bán đối lưu.......................................................................................10
2.1.4.4. Gia công quốc tế........................................................................................11
2.1.4.5. Giao dịch tái xuất.......................................................................................11
2.1.5. Các nhóm giải pháp doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh xuất
khẩu........................................................................................................................ 12
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu.....................................................................13
2.3.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu...................................................................13

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Thương mại quốc tế

2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động XK.................................................................13
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU PHANH XE MÁY
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT PHANH NISSIN VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN.........................................................................................16
3.1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam.................16
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam
................................................................................................................................. 17
3.3. Thực trạng xuất khẩu phanh xe máy của công ty vào thị trường Nhật Bản
................................................................................................................................. 20
3.3.1. Đặc điểm thị trường Nhật Bản về mặt hàng phanh xe máy.....................20
3.3.2. Kết quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng phanh xe máy của công ty vào thị
trường Nhật Bản....................................................................................................22
3.4. Đánh giá về hoạt động xuất khẩu của công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam 27
3.4.1. Những kết quả đã đạt được trong hoạt động xuất khẩu của công ty sản
xuất phanh NISSIN Việt Nam..............................................................................27
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................28
3.4.2.1. Những tồn tại.............................................................................................28
3.4.2.2. Nguyên nhân..............................................................................................29
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU PHANH XE
MÁY CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT PHANH NISSIN VIỆT NAM....................31
4.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong thời
gian tới.................................................................................................................... 31
4.1.1. Phương hướng chung của công ty..............................................................31
4.1.2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới......32
4.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu phanh xe máy sang thị trường Nhật Bản của
công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam...........................................................32
4.3. Một số kiến nghị với chính phủ và nhà nước................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu

của các nước là thước đo kết quả quá trình hội nhập quốc tế và phát triển trong mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu còn là yếu
tố quan trọng nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo them vốn đầu tư để đổi mới công
nghệ, tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong nhiều năm qua, lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam đã giành được nhiều
thành tựu đáng kể. Trong sự thành công của ngành xuất khẩu không thể không kể
đến sự đóng góp tuy không lớn nhưng cũng có phần đáng kể của mặt hàng linh
kiện, trong đó có ngành sản xuất linh kiện phanh xe máy.
Tiềm năng hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản là hết
sức to lớn. Cùng với việc ký kết hiệp định thương mại song phương, Việt Nam gia
nhập WTO, quan hệ thương mại giữa hai nước đã bước sang trang mới. Vì vậy việc
xem xét khả năng thâm nhập của hàng linh kiện phanh xe máy vào thị trường Nhật
Bản đã trở nên rất cần thiết. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi cũng có không ít
khó khăn thách thức đòi hỏi không chỉ sự nỗ lực của doanh nghiệp Việt Nam, mà

còn sự hỗ trợ tích cực từ phía nhà nước để có thể tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu
hàng linh kiện phanh xe máy Việt Nam vào thị truờng tiềm năng nhưng cũng lắm
chông gai này.
Công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam là một công ty tuy chưa thực sự
lớn mạnh trên thị trường quốc tế nhưng nó có nhiều lợi thế về xuất khẩu. Do là công
ty 100% vốn đầu tự của Nhật Bản, và đã có kinh nghiệm rất nhiều trong việc xuất
khẩu mặt hàng linh kiện phanh xe máy sang các thị trường như Ấn Độ, Trung Quốc,
Nhật Bản… Ngoài ra công ty còn có nhiều lợi thế về giá nhân công rẻ và nguyên
liệu chủ yếu do nhập khẩu về nên có chất lượng tốt. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay
công ty muốn đẩy mạnh việc xuất khẩu mặt hàng phanh xe máy sang thị trường
Nhật Bản – một thị trường giàu tiềm năng sẽ gặp không ít khó khăn. Nhận thấy tầm
quan trọng này em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu phanh
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

1

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

xe máy sang thị trường Nhật Bản của công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Trong những năm gần đây có rất nhiều các đề tài liên quan đến thúc đẩy các mặt

hàng xuất khẩu,nhưng lại ít các đề tài liên quan đến mặt hàng phanh xe máy và liên
quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam.Một số
luận văn có liên quan như:
-

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gỗ dán sang thị
trường Hàn Quốc của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Long Đạt,

-

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thanh Lương năm 2011
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sắn lát sang thị trường

-

Trung Quốc của công ty TNHH Tùng Lâm
Sinh viên thực hiên : Hoàng Văn Hùng, năm 2010
Khóa luận tốt nghiệp : Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng

-

thiết bị y tế sang thị trường Đức của công ty TNHH Braun Hà Nội.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, năm 2012
Khóa luận tốt nghiêp: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường
Đông Nam Á tại công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình năm 2012

Tuy nhiên thì đề tài của em liên quan đến mặt hàng phanh xe máy xuất khẩu,một
trong những mặt hàng cũng được đánh giá cao trong nền kinh tế nước ta. Xuất phát
từ vai trò, tính cấp thiết của việc xuất khẩu mặt hàng phanh xe máy đối với nền kình
tế thị trường và thông qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng về vấn đề xuất

khẩu của công ty em quyết định chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu phanh xe máy sang thị trường Nhật Bản của công ty sản xuất
phanh NISSIN Việt Nam
1.3.

Các mục tiêu nghiên cứu
Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa. Khái

niệm, hình thức xuất khẩu, vai trò của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế của đất
nước và với doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

2

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
phanh xe máy sang thị trường Nhật Bản.
Từ việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của công ty cùng với việc
kết hợp cơ sở lý luận chuyên ngành nhằm rút ra những kết luận, đánh giá và phát
hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp.
Từ đó, căn cứ vào xu hướng phát triển của môi trường vĩ mô, môi trường
ngành để đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng phanh

xe máy sang thị trường Nhật Bản.
1.4.

Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Công ty sản xuất phanh NISSIN
Đối tượng nghiên cứu: Phanh xe máy
Thời gian: Phân tích, đánh giá tổng hợp số liệu trong 3 năm từ năm 2009 đến nay
Thị trường: Nhật Bản
Phạm vi nghiên cứu:
 Tình hình xuất khẩu phanh xe máy của công ty sản xuất phanh NISSIN Việt
Nam sang thị trường Nhât Bản từ năm 2009 đến nay.
 Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng phanh xe máy sang thị
1.5.

trường Nhật Bản trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh đối chiếu, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch để giải quyết
vấn đề đặt ra.
Phương pháp thống kê: thống kê kết quả từ bảng tổng kết kết quả sản cuất
kinh doanh, cơ cấu sản phẩm thu thập được từ công ty, phân tích các số liệu thống
kê, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

3

Lớp: K45E4



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Phương pháp so sánh: so sánh sự tăng giảm về sản lượng xuất khẩu của mặt
hàng phanh xe máy qua các năm.
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại những số liệu thống kê, nhận xét rút ra
từ phương pháp so sánh đã thực hiện để làm rõ thực trạng.
1.6.

Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 4 chương cơ bản sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu phanh xe máy tại công ty sản xuất
phanh NISSIN Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.
Chương 4: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt àng phanh xe máy của công
ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

4

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Một số vấn đề lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Adam Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hóa sản
xuất, quá trình chuyên môn hóa sản xuất sẽ tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn
không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài.
Theo học thuyết “lợi thế so sánh” của David Ricardo thì một quốc gia sản
xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế so sánh của mình với một quốc gia
khác thì cả hai quốc gia vẫn đều thu được lợi nhuận.
Như vây, xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động tất yếu xảy ra khi phân công
lao động xã hội đạt đến một trình độ nhất định. Ta có nhiều cách hiểu khác nhau về
xuất khẩu như:
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa ra khỏi một nước ( từ quốc
gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dung tiền làm phương tiện thanh toán
hoặc trao đổi một loại hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Tóm lại, xuất khẩu nói một cách đơn giản nhất là việc bán một sản phẩm hay
một dịch vụ ra thị trường nước ngoài để thu ngoại tệ. Xuất khẩu thuần túy là chức
năng của hoạt động thương mại. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại lợi nhuận to
lớn cho nền sản xuất trong nước, tuy nhiên cũng có thể gặp nhiều rủi ro.
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất hiện từ lâu
đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ về cả chiều rộng và chiều sâu. Hoạt động xuất
khẩu ngày này diễn ra trong phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế, không chỉ là hàng hóa hữu hình mà cả hàng hóa vô hình với tỷ

trọng ngày càng lớn. Là hoạt động đầu tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

5

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên một quốc gia này có thể mạnh về
lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để khai thác được lợi thế, tạo ra
sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dung các quốc gia phải tiến hành trao
đổi dựa trên lợi thế so sánh của David Ricardo: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp
hơn so với các quốc gia khác trong hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có
thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào
TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thâp trong sản xuất các loại hàng hóa sẽ tiến hành
chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra
chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng
có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể
tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập
trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn
hóa đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp
tiết kiệm được nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật trong quá trình sản xuất hàng hóa. Do
đó tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng được gia tăng.
2.1.2.2. Đối với kinh tế mỗi quốc gia

Hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển của một quốc gia. Thực tế lịch sử đã chứng minh, các nước đi nhanh trên con
đường tăng trưởng và phát triển là những nước có các hoạt động TMQT mạnh và
năng động.
Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trưởng kinh tế. Việc đẩy manh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ hoạt động xuất khẩu do đó gây nên phản ứng dây
chuyền giúp các ngành khác phát triển theo làm tăng tổng sản phẩm xã hôị và giúp
nền kinh tế phát triển nhanh.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng và tạo nguồn vốn
chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những nguyên vật liệu cần thiết để
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày nay, việc dự
trữ ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng. Các quan hệ mua bán quốc tế đều sử dụng
các ngoại tệ mạnh trong giao dịch nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, dự trữ
ngoại tệ dồi dào còn là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

6

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

kiềm chế làm phát. Ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu sẽ là nguồn tăng dự
trữ ngoại tệ chủ yếu. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn kích thích các ngành
kinh tế phát triển, góp phần tạo nguồn vốn để các quốc gia có thể nhập khẩu máy

móc thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước. Đây là yếu tố
then chốt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu sản xuất và tiêu
dung trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách
mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp
phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu có hiệu quả thì sẽ nâng cao mức sống của
nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có công ăn việc
làm và có thu nhập. Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dung để nhập khẩu các
hàng tiêu dung thiết yếu góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường hợp tác quốc tế giữa các nước,
nâng cao vị thế, vai trò của đất nước trên thương trường. Nhờ có những mặt hàng
xuất khẩu mà đất nước có điều kiện thiết lập và mở rộng các mối quan hệ với các
nước khác trên thế giới trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Xuất khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và tiêu dung của một số nước,
nó cho phép một nước tiêu dung tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn mức tiêu
dùng mà khả năng sản xuất trong nước có thể cung cấp được.
Thực tế chứng minh rằng, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu vượt xa các
nguồn vốn khác. Điều đó chứng tỏ rằng trong quan hệ kinh tế giữa các nước có
trình độ phát triển chênh lệch rất lớn thì hoạt động TMQT đóng vai trò rất quan
trọng. Xuất khẩu còn đóng vai trò chủ đạo trong việc xử lý các vấn đề sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua các ngành chế biến xuất
khẩu.
Như vậy, phải thông qua xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng cấc lợi thế, các tiềm năng, các
cơ hội của đất nước trong việc tham gia vào phân công laoo động quốc tế. Nó
không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể trở thành yếu tố bên

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền


7

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

trong của sự phát riển, trực tiếp giải quyết những vấn đề bên trong của nền kinh tế:
vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trường…
2.1.2.3. Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, từ đó thu được vốn, lợi nhuận để mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để
doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi nhuận
như: tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp trên trường quốc tế, tạo thêm vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác các tiềm lực
hiện có, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đồng thời thông qua xuất
khẩu mà doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về trình độ quản lý,
ứng dụng khoa học công nghệ… từ các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phong phú tăng khả năng cạnh tranh
trên trường quốc tế.
2.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là quá trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện qua biên giới quốc gia nên
có các đặc điểm sau:
-

Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài, loại khách hàng
này có những đặc điểm khác biệt với khách hàng trong nước về ngôn ngữ, lối

sống, mức sống, phong tục tập quán, tôn giáo….Do đó, trước khi xuất khẩu
đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường và tìm hiểu về nhu cầu
nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ bằng hàng hóa thích hợp.

-

Thị trường trong hoạt động xuất khẩu thường phức tạp và khó tiếp cận do
cách xa về mặt địa lý, khó khăn về thu thập và xử lý thông tin, sự khác biệt
về môi trường pháp lý, sự khó khăn trong môi trường pháp lý.

-

Xuất khẩu thông qua hợp đồng với khối lượng lớn nên đòi hỏi kỹ càng, chặt
chẽ, tránh nhầm lẫn, khiếu nại, tranh chấp về sau .

-

Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao
giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh
doanh nội địa do khoảng cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp để xuất

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

8

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Thương mại quốc tế

khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu,
người ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển được một vòng hay khi đã
thực hiện xong một thương vụ ngoại thương.
-

Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ
yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây
tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ …

-

Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng
nhau mà có khoảng cách dài.

-

Phương thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng
được tuy nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương
thức thanh toán bằng thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo
được quyền lợi của nhà xuất khẩu.

-

Tập quán, pháp luật:

Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh
doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán
kinh doanh của từng nước và luật thương mại quốc tế.

Các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu như: Thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp
đồng đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên, xuất khẩu lại đem lại
những hiệu quả cao về kinh tế hơn so với tiêu thụ trong nước.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Với mục tiêu đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán
và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

9

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

2.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hóa dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng
nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn
vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực
tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp
có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng lại có những ưu điểm nổi bật

sau:
-

Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp

-

Có thể lien hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước
ngoài từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng
nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện
cần thiết.

2.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thứckinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò
là người trung giant hay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
hàng hóa, tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa,tiến hành các thủ tục cần
thiết để xuất khẩu hàng hóa cho nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định
(theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ
vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời thu được một
khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại
thuộc về người sản xuất.
Nhược điểm là phải trải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất
định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn
phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất,
tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán
hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình.
2.1.4.3. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hóa mang ra trao đổi thường


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

10

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu ngoại
tệ mà nhằm mục đích có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá
hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại
tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với quốc gia
buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thanh
toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hóa, việc giao
nhận hàng hóa khó tiến hành được thuận lợi.
2.1.4.4. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu
lại một khoản phí gọi là phí gia công.
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có nhiều
lao động, giá rẻ nhưng lại thiếu vốn, thị trương. Khi đó các doanh nghiệp có điều
kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và thâm
nhập vào thị trường thế giới.
Mặc dù là hình thức mang lại khoản tiền thù lao thấp nhưng nó giải quyết

được công ăn việc làm cho người lao động của nước nhận gia công khi không có đủ
điều kiênnj để sản xuất hàng hóa xuất khẩu cả về vốn, công nghệ và có thể tạo được
uy tín trên thị trường thế giới. Đối với nước thuê gia công có thể tận dụng được lao
động của các nước nhận gia công và thâm nhập vào thị trường này.
2.1.4.5. Giao dịch tái xuất
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hóa mà trước đây đã nhập nhưng
không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham
gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu. Hình
thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải
lúc nào hàng hóa cũng được xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua tring gian như

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

11

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương thức tái xuất các
nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
2.1.5. Các nhóm giải pháp doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh xuất
khẩu
Để sản phẩm có một chỗ đứng bền vững trên thị trường nước ngoài, giá trị
xuất khẩu ngày càng tăng thì ngay trong các doanh nghiệp cũng phải thực hiện

nhưngc biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Các biện pháp đó là:
Thứ nhất, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Tính cạnh tranh của sản
phẩm sẽ quyết đinh khả năng thâm nhập thị trường quốc tế, vị trí và thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường này. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn tăng cường thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài, đặc biệt là những thị trường
khó tính, phải đầu tư nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm đáp ứng những tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế, đồng thời vẫn phải đảm bảo có một mức giá cạnh tranh
trên thị trường thế giới.
Biện pháp gia tăng sản lượng xuất khẩu cho doanh nghiệp: công ty nên gia
tăng sản lượng sản xuất để tận dụng công nghệ và cơ sở hạ tầng hiện có, tăng sản
lượng có thể sẽ giảm được giá thành để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Biện pháp đẩy mạnh nghiên cứu thị trường: các công ty cần điều chỉnh và tổ
chức lại phòng kế hoạch thị trường, nên bổ sung thêm phòng chuyên nghiên cứu về
thị trường và phòng xuất nhập khẩu. Cần chuyên môn hóa từng công việc cụ thể, để
đảm bảo thực hiện tốt hoạt động xuất nhập khẩu ngay từ khâu tìm kiếm thị trường
và đối tác làm ăn đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Biện pháp sử dụng giá nhân công rẻ để giảm giá so với đối thủ cạnh tranh:
do thị trường Việt Nam là nơi có giá nhân công khá rẻ so với thế giới nên chúng ta
nên tận dụng tiềm năng này làm giảm giá thành sẽ tăng khả năng cạnh tranh và thu
được nhiều lợi nhuận hơn.
Các biện pháp về nguồn nhân lực: Nhân lực là một thành phần không thể
thiếu trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh. Việc đẩy mạnh phát triển
đào tạo nguồn nhân lực là vô cùng cần thiết. Để việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực có hiệu quả, công ty cần có chế độ khuyến khích cán bộ công nhân viên
theo học các khóa tại chức và dài hạn, đi học tập và bồi dưỡng kiến thức ở các

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

12


Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

trường đào tạo. Đặc biệt cần có hình thức đào tạo thích hợp và khẩn trương về khả
năng ngoại ngữ, tin học, nghiệp cụ xuất nhập khẩu cho cán bộ làm công tác xuất
nhập khẩu của công ty.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm thị trường xuất khẩu
Đặc điểm của thị trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp. Khi xuất khẩu snag thị trường nước ngoài thì việc tìm hiểu thị trường
xuất khẩu là vô cùng quan trọng. Biết đặc điểm thị trường đó doanh nghiệp mới có
thể đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất, điều đó phụ thuộc vào các yếu tố:
Đặc tính tiêu dung của người dân tại thị trường xuất khẩu: đặc tính tiêu dung
của người dân thể hiện chung nhất thị hiếu, yêu cầu của phần đông người tiêu dung
tại nước nhập khẩu, do đó sản phẩm của doanh nghiệp có phù hợp với thị hiếu tiêu
dung của người dân tại nước nhập khẩu thì mới có khả năng xuất khẩu được.
Các chính sách của nước nhập khẩu:
-

Hiểu biết chính sách pháp luật của nước nhập khẩu giúp doanh nghiệp có thể
chủ động thực hiện đúng theo những quy định pháp lý của nước đó về chính
sách giá cả, chính sách thuế nhập khẩu, luật chống bán phá giá….để tránh
những hậu quả khôn lường có thể xảy ra đối với doanh nghiêp như bị áp thuế
bán phá giá làm sụt giảm nghiêm trọng lượng hàng nhập khẩu.

-


Nắm rõ hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu, do đó doanh nghiệp nên
nghiên cứu sản xuất, đầu tư cải tiến trang thiết bị, sản xuất theo công nghệ
tiên tiến để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn.

2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động XK
Để đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu ta dựa vào các yếu tố như: số lượng xuất
khẩu, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, hình thức xuất khẩu.

 Số lượng xuất khẩu:
Hầu hết mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận đảm bảo cho
các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó doanh nghiệp
cần phải giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm, số lượng sản phẩm tiêu thụ càng
nhiều khả năng phát triển của doanh nghiệp ngày càng cao bởi vì khi đó quy mô sản
xuất của doanh nghiệp được mở rộng làm chi phí sản xuất giảm do lợi thế theo quy
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

13

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

mô, do đó sản lượng xuất khẩu của doanh nghiệp cũng tăng lên, lợi nhuận thu về
cũng tăng đáng kể.

 Kim ngạch xuất khẩu:

- Tổng kim ngạch xuất khẩu
Khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, nhà xuất khẩu sẽ thu về ngoại tệ, lượng
ngoại tệ này được gọi là kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu càng cao thì
kinh tế càng phát triển. Kim ngạch xuất khẩu là số tiền thu được từ hoạt động xuất
khẩu hàng hóa được tính trong một thời kỳ nhất định.
-

Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất khẩu

Tỷ suất lợi nhuận theo kim ngạch xuất khẩu phản ánh mức sinh lời trên kim ngạch xuất
khẩu. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Công thức: I = P/D
Trong đó: P : lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
D : Kim ngạch xuất khẩu
-

Tốc độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu

Chỉ tiêu về tốc độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh tốc độ gia tăng
kim ngạch xuất khẩu của năm hiện tại so với năm trước thể hiện sự phát triển hoạt
động xuất khẩu của công ty qua các năm.
Công thức:

Kim ngạch XK năm i

Tốc độ gia tăng kim ngạch XK =
Kim ngạch XK năm i-1

 Thị trường xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thị

trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy
khi nhìn vào thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ta có thể thấy tình hình phát

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

14

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

triển, mức độ tham gia vào thị trường quốc tế của doanh nghiệp cũng như quy mô
sản xuất kinh doanh và khả năng phát triển trong thời gian tới.
Thị trường xuất khẩu cũng là nơi kiểm tra, đánh giá các chương trình kế hoạch
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp: thông qua tình hình tiêu thụ sản phẩm,
khả năng cạnh tranh và vị trí sản phẩm trên thị trường xuất khẩu doanh nghiệp sẽ
đánh giá được mức độ thành công của các chiến lược kinh doanh từ đó đưa ra
những phương hướng phát triển cho tương lai.
Thị trường xuất khẩu càng lớn thì càng thuận lợi cho chúng ta xuất khẩu, trong
việc lựa chọn thị trường xuất khẩu,khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt nhất là
chúng ta không bị ép gia và không phải cạnh tranh quyết liệt.

 Hình thức xuất khẩu:
Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi
ro, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh quốc tế có thể lựa chọn nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
-


Xuất khẩu trực tiếp.

Đây là hình thức mà hàng hoá được mua hay bán trực tiếp của nước ngoài không
qua trung gian. Theo hình thức này đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký
kết hợp đồng ngoại thương. Các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các
sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước sau đó bán các sản phẩm này cho các
khách hàng nước ngoài (có thể qua một số công đoạn gia công chế biến).
-

Xuất khẩu gián tiếp.

Đây là hình thức xuất khẩu qua trung gian thương mại.
-

Gia công quốc tế.

Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến, được nhiều nước, đặc biệt là
các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng. Thông qua hình thức
này, họ vừa tạo cho người lao động có công ăn việc làm, lại vừa tiếp nhận được
công nghệ mới. Mặt khác nước này lại không phải bỏ ra nhiều vốn và cũng không
lo về thị trường tiêu thụ.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

15

Lớp: K45E4



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU PHANH XE MÁY
TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT PHANH NISSIN VIỆT NAM VÀO THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN.
3.1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam
Công ty Sản xuất Phanh Nissin Việt nam (“Nissin Việt nam”), là một công ty
100% vốn nước ngoài có trụ sở tại xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
Tên Doanh Nghiệp: Công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam
Mã số thuế: 2500150617
Giấy chứng nhận đầu tư số: 19102300016 ngày 22 tháng 5 năm 2009 thay thế
cho Giấy phép đầu tư số 1710/GP ngày 19 tháng 10 năm 1996. Với mục tiêu hoạt động
chính là sản xuất và lắp ráp hệ thống phanh xe máy, phanh ô tô và phụ tùng ô tô, xe máy.
Công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam được thành lập vào tháng 10 năm
1996( theo giấy phép của Bộ Kế hoạch và đầu tư số 1710/GP ngày 19 tháng 10 năm
1996) với tổng diện tích là 118.520 m2 trong đó kiến trúc diện tích là 18.280 m 2 . Sau
một thời gian ổn đinh tổ chức công ty bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 7/1997.
Công ty sản xuất công ty phanh Nissin Việt Nam có 100% vốn đầu tư nước
ngoài (trong đó Nissin Kogyo Japan đóng 75 % và Nissin Brake 25%). Tổng giám
đốc là ông: TAKAO IWAI người Nhật Bản. Cho đến nay sau 17 năm xây dựng
trưởng thành và phát triển mặc dù đã gặp không ít khó khăn nhưng công ty luôn đổi
mới dây truyền thiết bị kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng xuất lao động
và hạ giá thành sản phẩm. Công ty NISSIN đã góp một vị trí quan trọng trong sự
phát triển của hệ thống các công ty liên doanh tại Việt Nam. Hàng năm đóng góp
cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa
phương.
Năm 2006 Công ty được UBND tỉnh Vĩnh Phúc tặng bằng khen Doanh
nghiệp tiêu biểu.

Hiện nay công ty đang mạnh dạn đầu tư xây dựng trang thiết bị từng bước
đổi mới nâng cao tay nghề cho công nhân viên công ty bằng cách cho đi đào tạo
nghề tại Nhật Bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

16

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Cùng với sự phát triển đi lên của nên kinh tế không nằm ngoài guồng quay
đó công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên
thị trường Việt Nam nói riêng và thị trường thế giới nói chung.
SƠ ĐỒ 3.1: CẤU TRÚC TỔ CHỨC
Hội đồng quản trị

T.Giám đốc

P.Giám đốc sản xuất kinh
doanh

Phòng Kinh
doanh - XNK


Phòng quản
lý sản xuất

P. Giám đốc kỹ thuật

Phòng Hành
chính nhân
sự

Phòng Kế
toán tài chính

Phòng
Kỹ thuật

Văn phòng xưởng

3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam
Công ty NISSIN Việt Nam là một liên doanh nước ngoài và luôn đảm bảo
chất lượng sản phẩm là số 1 nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng
lớn không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Thị trường trong nước: với đặc thù của mình công ty sản xuất phanh NISSIN
chủ yếu cung cấp ra ngoài thị trường nội địa theo 2 hình thức sau:
Chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng và l là nhà cung cấp chính của các
hãng xe lớn như: Honda Việt Nam, Yamaha Việt Nam, Suzuki Việt Nam. Đây là

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

17


Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

những các hãng sản xuất xe máy lớn có uy tín ở trên thị trường với số lượng sản
phẩm tiêu thụ hàng năm rất lớn. Ngoài ra công ty còn cung cấp sản phẩm của mình
cho các đại lý lớn trải dài từ Bắc vào Nam.
Thị trường ngoài nước: công ty luôn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu với các
đối tác lâu năm như NISSIN KOGYO, NISSIN Thailand, PT chemco Indonexia,
AAP Malaysia . Hiện nay công ty đang đẩy mạnh tìm kiếm các đối tác trên thị
trường trên quy mô toàn cầu.
Công ty sản xuất phanh NISSIN Việt Nam hoạt động với hình thức
kinh doanh xuất nhập khẩu các loại sản phẩm thuộc về phanh. Đặc điểm chủ
yếu là: sản xuất số lượng sản phẩm tương đối lớn trải qua nhiều công đoạn
công nghệ với quy trình khép kín ( Bao gồm: đúc, gia công, xử lý bề mặt,
sơn sấy, ép má phanh, lắp ráp ) với máy móc chuyên dùng và nguyên liệu
chính là nhôm thỏi nguyên chất, bu lông, ốc vít, hỗn hợp tạo ma sát, sơn,
dung môi và phụ gia đúc nhôm.
Sơ đồ 3.2: Quy trình công nghệ sản xuất phanh của công ty.
Đúc

Xử lý nhiệt

Trộn, ép tấm lót má

Gia công


Xử lý bề mặt
Dán má

Sơn, sấy

Lắp ráp
Nguồn : Phòng kỹ thuật công ty NISSIN.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

18

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Phân xưởng đúc: Chuyên nấu nhôm để đúc các chi tiết phanh sau đó cắt và
mài sơ bộ các chi tiết.
Bộ phận xử lý nhiệt:Các chi tiết sau khi được đúc sẽ được xử lý bằng nhiệt
để tăng độ cứng và chống độ mài mòn cho các chi tiết.
Bộ phận gia công: Phân loại kiểm tra các sản phẩm chi tiết rồi làm bóng bề
mặt chuyển sang bộ phận tiếp theo.
Bộ phận xử lý bề mặt: Các chi tiết sau khi được gia công được kiểm tra và
được xử lý làm sạch trước khi sơn.
Bộ phận sơn sấy: Làm nhiệm vụ sơn bề mặt sản phẩm.
Bộ phận lắp ráp: Các chi tiết sau khi được sơn sấy được chuyển đến lắp ráp. Riêng ở
bộ phận lắp ráp Panel sau khi lắp ráp má phanh phải mài nhẵn bề mặt của má phanh.

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010 - 2012
Đơn vị: triệu USD, %, Người

stt
1

Các chỉ

So sánh 2011/2010

So sánh 2012/2011

Tuyệt đối

%

Tuyệt đối

%

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Doanh thu 92 755. 85

118 210.23


108 953.87

25 454.38

27,44

-9 256.36

-7,83

111 664.45

103 279.87

28 435.81

34,17

-8 384.58

-7,51

6 545.78

5 674

-2 981.43

-31,29


-871.78

-13,32

1 598

1 707

223

16,21

109

6,82

tiêu

bán hàng
2

Tổng

chi 83 228.64

3

phí
Lợi nhuận 9 527.21
thuần


4

Lực lượng 1 375
lao động

Nguồn: số liệu phòng tài chính kế toán + tự tổng hợp,tính toán
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
chưa được hiệu quả trong 3 năm 2010, 2011 và 2012. Cụ thể:

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

19

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

 Về doanh thu
Năm 2011 tăng 27,44% tương ứng với 25454.38 triệu USD so với năm 2010.
Tuy nhiên đến năm 2012 doanh thu của công ty giảm 7,83% tương ứng với 9256.36
triệu USD so với năm 2011. Kết quả này cho thấy doanh thu của công ty không
được ổn định.
 Về lợi nhuận
Lợi nhuận của công ty giảm 2 năm liên tiếp là một thực trạng đáng lo ngại của
công ty, cụ thể năm 2011 lợi nhuận công ty giảm 31,29% tương ứng với 2981.43

triệuUSD so với năm 2010. Năm 2012 lợi nhuận tiếp tục giảm 13,32% tương ứng
với 871,78 triệu USD so với năm 2011. Nguyên nhân là do đội ngũ nhân viên chưa
thực sự năng động trong quản lý và sản xuất, ngoài ra còn chịu tác động chủ yếu
của khủng hoảng tài chính thế giới và trong nước, kèm theo đó là thảm họa kép diễn
ra tại Nhật Bản năm 2012 đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty
trong khâu nhập nguyên vật liệu và xuất khẩu vảo thị trường Nhật Bản.
 Về lực lượng lao động
Là nhân tố tăng liên tiếp duy nhất trong 3 năm, cụ thể: Năm 2011 tăng 16,21%
tương ứng với 223 người so với năm 2011. Năm 2012 tăng 6,28% tương đương với
109 lao động. Kết quả này cho thấy nguồn nhân lực của công ty tăng khá ổn định.
3.3. Thực trạng xuất khẩu phanh xe máy của công ty vào thị trường Nhật Bản
3.3.1. Đặc điểm thị trường Nhật Bản về mặt hàng phanh xe máy
Nhật Bản là một nền kinh tế lớn, dân số đông, có sức mua lớn, khả năng chi
trả cao. Những năm gần đây, kim ngạch NK hàng hóa vào thị trường Nhật Bản liên
tục gia tăng, trong đó đáng kể nhất là hàng may mặc, thủy – hải sản, đồ gỗ… Đã có
nhiều hàng hóa của Việt Nam được XK sang thị trường Nhật Bản, nhưng nhìn
chung thị phần còn khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 1,19% tổng kim ngạch NK của thị
trường này (trong khi một số nước ASEAN có tỷ trọng lớn hơn như Thái Lan
2,73%, Malaisya 3,05%, Indonesia 4,27%... ).

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

20

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế


Nhật Bản là một thị trường đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm. Thị hiếu tiêu
dùng của người Nhật bắt nguồn từ truyền thống văn hóa và điều kiện kinh tế. Nhìn
chung họ có óc thẩm mĩ cao, tinh tế do có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại hàng hóa
dịch vụ trong và ngoài nước. Họ đòi hỏi cao về chất lượng: có yêu cầu khắt khe
nhất. Sống trong môi trường có mức sống cao nên người tiêu dùng Nhật Bản đặ ra
những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện
dụng của sản phẩm. Yêu cầu này còn bao gồm các dịch vụ hậu mãi như phân phối
kịp thời của nhà sản xuất khi một sản phẩm gặp trục trặc, khả năng và thời gian sửa
chữa của sản phẩm đó. Những lỗi nhỏ do sơ ý khi vận chuyển hay khâu hoàn thiện
sản phẩm ( VD: vết xước…) cũng có thể dẫn đến tác hại lớn làm lô hàng khó bán,
ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy cần có sự quan tâm đúng mức
tới khâu hoàn thiện, vệ sinh, bao gói và vận chuyển hàng hóa.
Thị trường hàng linh kiện phụ tùng của Nhật Bản là thị trương giàu tiềm
năng do các mặt hàng ô tô, xe máy của Nhật Bản luôn được ưa chuộng trên thế giới
và có sức sản xuất tiêu thụ tương đối lớn. Chính vì vậy nhu cầu về linh kiện phanh
xe các loại, đặc biệt là linh kiện phanh xe máy của Nhật Bản là vô cùng lớn để có
thể đáp ứng được những đòi hỏi cao về sản xuất của các tập đoàn của Nhật như
Honda, SUZUKI….không chỉ sản xuất lắp ráp trong nước mà còn rất nhiều chi
nhánh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy các tập đoàn của Nhật nếu không
nhập khẩu linh kiện phụ tùng, trong đó có mặt hàng phanh xe máy thì không thể
đáp ứng được nhu cầu của bản thân trong nước và các công ty con.
Giống như nhiều thị trường các nước phát triển khác, Nhật Bản không thi
hành chính sách bảo hộ thị trường bằng thuế quan đối với hầu hết các sản phẩm
công nghiệp. Mức thuế trung bình đối với hàng công nghiệp NK chỉ dưới 5%, mức
thuế này không có tính chất bảo hộ. So với nhóm sản phẩm nông nghiệp, các yêu
cầu về kỹ thuật đối với hàng công nghiệp không phải là trở ngại lớn đối với XK của
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản. Chính điều này cũng là một thuận lợi rất lớn để
công ty xuất khẩu hàng hóa của mình vào thị trường đầy tiềm năng này.


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

21

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Thương mại quốc tế

Bảng 3.2: Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 11 tháng 2012
ĐVT: USD
KNXK

KNXK 11T/2012 KNXK

T11/2012

% +/- KN % +/- KN

11T/2011

so T11/2011 so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

1.138.977.084

11.953.485.988


9.596.067.168

10,05

24,57

Dầu thô

209.303.667

2.294.898.438

1.356.824.201

48,40

69,14

hàng dệt, may

173.615.301

1.794.844.453

1.536.312.442

11,30

16,83


Phương tiện vận tải 147.255.043

1.543.076.718

473.033.624

292,77

226,21

1.129.683.808

897.934.613

7,10

25,81

1.001.622.252

908.582.114

-10,01

10,24

gỗ và sản phẩm gỗ 64.053.562

607.169.810


531.640.098

15,25

14,21

sản phẩm từ chất 34.138.382

330.699.080

263.054.061

16,89

25,72

316.993.043

350.827.179

-25,48

-9,64

và phụ tùng
máy móc, thiết bị, 106.892.719
dụng cụ phụ tùng
khác
Hàng thủy sản


106.100.116

dẻo
máy vi tính, sản 30.058.801
phẩm điện tử và
linh kiện
Các mặt hàng khác -

-

Nguồn: báo kinh tế
3.3.2. Kết quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng phanh xe máy của công ty vào thị
trường Nhật Bản
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam là
linh kiện phanh xe máy các loại và phụ tùng ô tô xuất khẩu chủ yếu và các thị
trường như Nhật Bản, Thái Lan, Philippin, Ấn Độ, Malaysia…. Trong những năm
gần đây, bằng những nỗ lực của mình, công ty đang ngày càng mở rộng hợp tác với
nhiều thị trường khác nhau, dưới đây là giá trị xuất khẩu linh kiện phanh xe máy
của công ty trong 3 năm: từ năm 2010 đến năm 2012

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

22

Lớp: K45E4


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Thương mại quốc tế

Bảng3.3: Giá trị xuất khẩu mặt hàng phanh xe máy của công ty NISSIN Việt Nam
từ năm 2010 - 2012
Đơn vị: triệuUSD, %.
Năm 2011
Năm 2010
Tên nước

Năm 2012

Giá trị

Tỷ

Giá trị

XK

trọng

XK

Tỷ trọng
(%)

Giá trị

Tỷ


XK

trọng

1. Nhật Bản

11.345

(%)
42,24

12.697

42,63

12.518

(%)
45,38

2. Philippin

6.365

23,7

6.687

22,45


6.359

23,05

3. TâyBan Nha

1.834

6,83

1.897

6,37

1.949

7,06

4. Brazil

1.635

6,08

1.691

5,67

1.518


5,50

5. Trung Quốc

525

1,95

603

2,02

206

0,75

6. Ấn Độ

1.145

4,26

1.760

5,91

1.395

5,06


7. Malaysia

3.268

12,17

3.578

12,01

3.414

12,38

8. Thái Lan

235

0,88

306

1,03

100

0,36

506


1,89

568

1,91

126

0,46

26.858

100

29.787

100

27.585

100

9. Indonesia
Tổng cộng

Nguồn: Phòng kinh doanh - XNK
Qua bảng số liệu trên ta thấy Nhật Bản là thị trường xuất khẩu phanh xe máy
lớn nhất của công ty. Sau đó là các thị trường như Philippin, Malaysia….Kim ngạch
xuất khẩu linh kiện phanh xe máy sang thị trường Nhật Bản năm 2010 đạt 11,345
triệuUSD, tiếp tục tăng đến năm 2011 là 12,697 triệuUSD sau đó đến năm 2012

giảm xuống còn 12,518 triệuUSD. Sự suy giảm này được lý giải là do chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2012, theo dự báo năm 2013 nền kinh
tế vẫn tiếp tục gặp khó khăn, bản thân công ty lại phụ thuộc quá nhiều vào việc
nhập khẩu để phục vụ cho việc sản xuất, đội ngũ nhân viên chưa thật sự năng động
trong việc tìm kiếm đối tác cũng như ký kết hợp đồng hay tìm kiếm khách hàng mới
do đó công ty cần có những biện pháp, chính sách để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

23

Lớp: K45E4


×