Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX module THPT 28, 29 giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.1 KB, 23 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT29: Giáo dục học sinh thông qua các hoạt động giáo dục
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng
Nội dung 1
VAI TRÒ CỦA VIỆC TỐ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách
1. Hoạt động và vai trò của hoạt động đổi vói sự phát triển nhân cách
Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn vận động và phát triển không ngừng. Bằng vận
động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của nó. Bởi
vậy, vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức tồn tại của sự vật hiện tương. Ở con
người, phương thức đó chính là hoạt động, có nhiều ngành khoa học đã nghiên cứu về
hoạt động và sự tác động của hoạt động đối với sự phát triển của con người.
1.1.Quan điểm của Triết học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển con người và
nhân cách con người
Hoạt động, dưới góc độ Triết học, có nội hàm rộng và cơ động. Hoạt động là đặc tính của
giới tự nhiên, trong đó có con người, là phương tiện để giới tự nhiên và con người sản
sinh và phát triển.


Hoạt động là quan hệ biện chứng của chủ thể và khách thể. Trong quan hệ đó, chủ thể là
con người, khách thể là hiện thực khách quan.
1.2.Quan điếm của Tâm lí học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách
Dưới góc độ Tâm lí học, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế
giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể).


Hoạt động là một vấn đề nghiên cứu, là phạm trù cơ bản của Tâm lí học hiện đại.
Như vậy, hoạt động không chỉ giúp bộ mặt tâm lí như tình cảm, tính cách, năng lực, động
cơ... và nhân cách của con người được hình thành, phát triển mà thông qua hoạt động tâm
lí, nhân cách của con người mới bộc lộ ra ngoài.
1.3.Quan điểm của Giáo dục học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách
Thông qua hoạt động, con người tiếp thu nền văn hoá xã hội và biến nền văn hoá của loài
người thành vốn riêng của minh, vận dụng chúng vào cuộc sống, làm cho nhân cách ngày
càng hoàn thiện và phát triển. Đồng thời, giúp con người được bộc lộ những phẩm chất
và năng lực của bản thân.
Thông qua hoạt động, con người được kiểm nghiệm các giá trị của cuộc sống, điều này
có ý nghĩa quan trọng giúp con người cải tạo những nét nhân cách phát triển chưa phù
hợp theo hướng ngày càng hoàn thiện theo chuẩn mực đạo đức xã hội đặt ra.
KẾT LUẬN
Qua phân tích các quan điểm trên, có thể khẳng định, hoạt động có vai trò quyết định trực
tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Khi mới sinh ra, con người
chưa có nhân cách, nhân cách có được do con người xác định được những quan hệ của
mình với những con người và thế giới xung quanh một cách có ý thức. Nói cách khác,
nhân cách chỉ được hình thành và phát triển khi con người là chủ thể của hoạt động.
Muốn giáo dục học sinh, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú và
đưa học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động đó.
Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò của việc tổ chức hoạt động đối với quá trình giáo dục nhân
cách học sinh THCS
Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường

Hoạt động giáo dục trong nhà trường là một bộ phận của quá trình giáo dục nhà trường.
“Hoạt động giáo dục là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương trình, điều
hành và chịu trách nhiệm". Điều này có nghĩa là các chủ thể hoạt động giáo dục phải chịu
trách nhiệm về các hoạt động giáo dục do mình tổ chức và điều hành. Đó là các nhà giáo
dục, giáo viên và các chủ thể có liên quan như: cha mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã
hội và các cơ sở giáo dục.
Hoạt động giáo dục trong nhà trường được phân làm hai bộ phận chủ yếu:
- Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập khác nhau.
- Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và lĩnh vực học tập, có thể kể đến các hoạt


động giáo dục trong nhà trường như hoạt động giáo dục thể chất, đạo đức, thẩm mĩ, lao
động, dân số, môi trường, pháp luật..
Hoạt động giáo dục giúp nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu của học sinh, từ đó có kế
hoạch bồi dưỡng nhằm giúp học sinh phát triển năng khiếu, sở thích của bản thân trong
học tập và cuộc sống.
Hoạt động giáo dục còn là một phuơng thức gắn kết các lực lương giáo dục học sinh đó là
gia đình - nhà trường - xã hội.
Về nhận thức:
Hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung, nâng cao thêm hiểu biết các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, làm phong phú vốn tri thức của bản thân. Từ đó, học sinh
có khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề thực tiển đặt ra.
Về kĩ năng:
Hoạt động giáo dục giúp học sinh hình thành và củng cố các kĩ năng giao tiếp, ứng xử
văn hoá, kĩ năng học tập, lao động...
Hoạt động giáo dục còn giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn mục
xã hội.
Về thái độ:
Hoạt động giáo dục bồi dưỡng tình cảm, niềm tin vào các giá trị tốt đẹp của cuộc sống.
Bồi dưỡng hứng thú và tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khi tham gia các

hoạt động.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp
thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Nội dung 2
XÂY DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Liệt kê các hoạt động giáo dục có thể có trong trường THPT hiện nay
1. Hoạt động dạy học
Trong nhà trường THPT nói riêng và các nhà trường nói chung, hoạt động dạy học vẫn là
hoạt động đặc trưng cơ bản, chiếm nhiều thời gian, sức lực, tiền bạc... của cả thầy và trò
cũng như các lực lượng trong nhà trường. Đây cũng là hoạt động có khả năng giáo dục
hiệu quả nhất. Đây là hình thức thông qua dạy chữ để dạy người, thông qua truyền thụ tri


thức, rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo để giáo dục nhân cách.
Trong dạy học, mỗi môn học lại có thế mạnh riêng trong việc giáo dục nhân cách cho học
sinh, ví dụ, môn Toán nhằm bồi dưỡng tư duy lôgic, môn Ngữ văn bồi dưỡng tư duy hình
tượng, môn Lịch sử bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước... có thể nói, dạy học là
con đường hiệu quả nhất để rèn luyện trí tuệ, hình thành tình cảm, thái độ đối với tự
nhiên, xã hội và những người xung quanh... cho học sinh.
Tuy nhiên, hoạt động dạy học cũng có những hạn chế nhất định như tính đơn điệu, gò bó,
nội dung chương trình chậm thay đổi so với thực tiển, không gian hoạt động thường
“đóng khung" trong lớp học...
1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) cũng là một hoạt động khá đặc trưng
và có nhiều ý nghĩa trong công tác giáo dục của nhà trường.
Hình thức tổ chức hoạt động này cần phải hết sức mềm dẻo và linh hoạt tuỳ theo điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trường. Nếu nhà trường có phòng và địa điểm riêng cho
các lớp tổ chức hoạt động, không làm ảnh hưởng đến hoạt động học tập của lớp khác thì
hết sức thuận lơi. Nếu nhà trường chưa có điều kiện thì có thể phỏi hợp nhiều lớp để tổ

chức, gộp
2. Hoạt động văn hóa, văn nghệ
- Hoạt động văn hoá, văn nghệ là hoạt động không thể thiếu trong mọi nhà trường. Văn
hoá, văn nghệ không chỉ có tác dụng giảm bớt sự căng thẳng trong học tập, tạo ra không
khí vui vẻ, thoải mái mà còn có tác dụng giáo dục rất lớn, nhất là giáo dục tình yêu quê
hương đất nước, tình thầy trò, tình bạn bè...
3. Hoạt động thể dục, thể thao
- Hoạt động thể dục thể thao là một hoạt động để giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
Đây là hoạt động chủ yếu nhằm vào quá trình giáo dục thể chất cho học sinh, một trong
năm mặt giáo dục cơ bản trong nhà trường (đức, trí, thể, mĩ và lao động). Thông qua hoạt
động này để rèn luyện, tăng cường thể lực cho học sinh, giúp các em biết cách rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, phòng ngừa bệnh tật.
4. Hoạt động lao động sản xuất
Hoạt động lao động sản xuất tuy không thể hiện rõ trong nhà trường, nhất là các trường
thành phố, nhưng đây là hoạt động hết sức quan trọng. Nếu không tổ chức giáo dục lao
động cho học sinh dế làm cho các em nảy sinh tâm lí lườii biếng, dụa dẫm, ăn bám và từ


đó sinh ra thói ích kỉ, coi thưởng lao động chân tay...
Học sinh THPT ở nông thôn thường tham gia lao động sản xuất cùng với gia đình từ nhỏ.
Nhưng ở thành phố, học sinh THPT rất ít có điều kiện để tham gia lao động sản xuất.
Song, nhà trường cần kết hợp với các đơn vị sản xuất, các tổ chức xã hội... để tạo điều
kiện cho học sinh được tham gia lao động sản xuất, để các em cảm nhận được niềm vui
khi tự mình tạo ra được sản phẩm, của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
5. Hoạt động vui chơi, giải trí
- Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của con người ở mọi lứa tuổi, nhất là tuổi trẻ lai
càng quan trọng. Vui chơi giải trí là hoạt động giúp trẻ lấy lại sự cân bằng trong thể chất
và tinh thần để tiếp tục học tập và làm những việc khác sau một thời gian học tập căng
thẳng, mệt mối. Vui chơi còn là một cơ hội để học sinh được giao lưu, học hỏi, thiết lập
và xây dụng những mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân với nhau và mối quan hệ giữa

giáo viên và học sinh ngày càng gần gũi và thân thiết với nhau hơn. Xây dụng tinh thần
đoàn kết gắn bỏ trong tập thể; tính kỉ luật. Hoạt động vui chơi giúp các em được bộc lộ
những năng khiếu và sở trường của mình, từ đó giáo viên có thể phát hiện và có biện
pháp bồi dưỡng phù hợp.
6. Hoạt động chính trị - xã hội
Hoạt động chinh trị- xã hội là nhũng hoat động có ý nghĩa định hướng về mặt xã hội giúp
học sinh tiếp cận với đời sống chính trị- xã hội của đất nước, địa phương.
Nôi dung của các hoạt động chính trị-xã hội đề cập đến các sự kiện lịch sử của dân tộc,
các sự kiện chính trị có tính thời sự diễn ra hằng ngày ở địa phương trong nước và trên
thế giới, các vấn đề có tính toàn cầu như bảo vệ môi trường, chăm sóc đời sống sức khỏe
thể chất và tinh thần, chiến tranh và nạn khủng bổ, vấn đề hoà bình...
- Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí, vai trò, nội dung chương trình, cách thức tiển hành, điều
kiện thực hiện hoạt động GDNGLL ở trường THPT
1.Vị trí của hoạt động GDNGLL ở trường THPT
Như phần trên chúng ta đã biết, trong nhà trường THPT có rất nhiều các loại hình hoạt
động khác nhau và moi hoạt động đều có những vai trò riêng, thế mạnh riêng.
Hoạt động dạy học chủ yếu là truyền thụ tri thức về tự nhiên, về xã hội về tư duy và các
kỉ năng, kỉ sảo tương ứng, thông qua đó để giáo dục nhân cách học sinh. Tuy nhiên, hoạt
động dạy học không thể thay thế chức năng của các hoạt động khác. Thậm chí, hoạt động
dạy học cũng có những hạn chế, đời hỏi phải có các hoạt động khác bổ sung, hổ trợ. Một
số hạn chế cơ bản của hoạt động dạy học như: thiếu sự mềm dẻo và linh hoạt về nội dung,


chương trình, thời gian, địa điểm... Nội dung, chương trình thường ít thay đổi vì thế khả
năng cập nhât với sự thay đổi của thực tiển chậm. Sự tương tắc, giao tiếp giữa giáo viên
và học sinh, giữa học sinh với nhau trong dạy học thường khô cứng, khuôn mẫu và có thể
nhàm chán do tính đơn điệu của nó. Dạy học thường chỉ tiển hành trong phạm vị không
gian của lớp học, tạo cảm giác chât hep, gò bỏ...
Khác phục những hạn chế trên, hoạt động GDN GLL sẽ rất đa dạng, mềm dẻo và linh
hoạt, các hoạt động hết sức phong phú, có thể thỏa mãn nhu cầu của mọi cá nhân học

sinh, nhất là nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu giao tiếp, kết bạn.
Hoạt động GDNGLL là điều kiện để kiểm soát thời gian và hành vi của học sinh, làm cho
quá trinh giáo dục có tính liên tục...
Hoạt động GDNGLL có vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục, là điều kiện để giáo
dục toàn diện nhân cách học sinh. Dưới góc độ chỉ đạo, hoạt động GDNGLL là một trong
ba kế hoạch đào tạo (kế hoạch dạy học; kế hoạch GDNGLL và kế hoạch hướng nghiệp
dạy nghề) của trường THPT nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học theo hướng
giáo dục nhân văn, khoa học và kỉ thuật.
2.Vai trò
Do vị trí quan trọng của hoạt động GDNGLL, xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh THPT, hoạt động GDNGLL đuợc xác định có vai trò to lớn trong quá trình giáo dục
học sinh góp phần củng cổ kết quả dạy họctrên lớp.
Cùng với hoạt động dạy học, hoạt động GDNGLL tạo ra sự căn đổi hài hoà các hoạt động
trong nhà trường nhằm tạo ra quá trình sư phạm toàn diện, thống nhất hướng vào thực
hiện mục tiêu cấp học.
Nội dung chưong trinh
Nguyên tắc là những quan điểm có tính chỉ đạo hoạt động. Việc đảm bảo các nguyên tắc,
giúp giáo viên xây dụng nội dung phù hợp với thực tiển nhà trường và địa phương, vì
vậy, khi xây dụng nội dung chương trình hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GD
N GLL nói riêng trong nhà trường THPT, cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của cấp học.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế phát triển của đất nước và địa phương.
Moi quổc gia, mãi địa phuơng đều có những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, phong tục
tập quán khác nhau. Việc xây dụng nội dung hoạt động giáo dục trong nhà trường có ý
nghĩa kết nối giáo dục nhà trường và xã hội, tạo nên những công dân có ý thức trách


nhiệm trong việc xây dụng và phát triển đất nước, địa phương.
- Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và tính cá biệt của học sinh.
- Nguyên tắc đảm bảo phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo dưới sự giúp đỡ của giáo

viên.
Tĩnh tích cực, độc lập, chủ động thể hiện học sinh có ý thức trong việc tiếp thu các yêu
cầu, nhiệm vụ của giáo viên, có ý chí, nghị lực vượt qua những trở ngại để hoàn thành
các nhiệm vụ đặt ra dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của giáo viên đồng thời luôn luôn tìm ra
các biện pháp và quyết tâm thực hiện. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng trong việc
xây dụng nội dung hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT.
Nội dung của hoạt động GDNGLL còn thể hiện cụ thể theo các chủ điểm quy định trong
chương trình, ví dụ: chào mùng năm học mới; Học tập và làm theo lời Bác; chúng em
biết ơn thầy (cô) giáo...
3.Cách thức tổ chức và điều kiện thực hiện
Đề tổ chức một hoạt động giáo dục, cần tiển hành theo các bước sau:
Bưóc 1: lập kế hoạch hoạt động
Đây là bước đầu tiên khi tiển hành hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT. Kế hoạch
là sự thống kê những công việc cụ thể trong một thời gian nhất định, làm sáng rõ những
nhiệm vụ chính của các công việc. Giáo viên lường trước các vấn đề nảy sinh để có cách
giải quyết chủ động, phù hợp, kịp thời.
Bước này gồm các công việc cụ thể sau:
*Xác định mục tiêu hoạt động
-Mục tiêu xác định trên ba mặt: Nhận thức, kỉ năng, thái độ.
-Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, có tính xác định. Mục tiêu có thể lượng hoá đuợc để thực
hiện, kiểm tra, đánh giá.lựa chọn và đặt tên cho hoạt động
*Xác định nội dung và hình thức hoạt động
- Nôi dung hoạt động cần đa dạng phong phú. Các hoạt động liên quan đến các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội, lao động, học tập, giao tiếp, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao...
* Xác định đối tượng tham gia hoạt động
- Tuỳ theo hoạt động giáo dục được tổ chức mà giáo viên cần xác định thành phần tham
gia bao gồm học sinh và lực lượng bên ngoài nhà trường với các vai trò và vị tri khác



nhau, với mục đích cùng tham gia ho trợ, chia se với tập thể học sinh, ví dụ: Hội phụ
huynh, Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên trong trường, Đoàn Thanh niên, các tổ
chức xã hội...
- Xác định số lượng tham gia hoạt động sao cho phù hợp với chủ đề, quy mô của hoạt
động, ví dụ: tổ chức hoạt động giáo dục trong lớp, toàn trường, theo nhóm nhỏ hay cả tập
thể lớp...
* Xác định thời gian tổ chức hoạt động
- Xác định thời gian tổ chức hoạt động là một yếu tổ quan trọng. Thòi gian tổ chức hoạt
động giáo dục cần căn cứ vào các hoạt động dạy học và các hoạt động khác trong nhà
trường, tránh sự chồng chéo lên nhau.
* Xác định không gian tổ chức hoạt động
Lụa chọn không gian tổ chức sao cho phù hợp với hoạt động giáo viên đua ra. ví dụ là
buổi toạ đàm trao đổi về một chủ đề nào đó, giáo viên có thể tổ chức trong lớp học;
nhưng đó là hoạt động vui chơi, tham quan thì giáo viên nên lụa chọn không gian rộng rãi
và thoải mái hơn như sân trường, nhà thi dấu...
* Xác định những điều kiện hổ trợ
Dụ kiến phương tiện, điều kiện phục vụ cho mỗi hoạt động. Phương tiện rất phong phú
như tranh ảnh, Sữđó biểu bảng, mô hình, bản trong dùng cho máy chiếu, băng đĩa ghi âm,
băng ghi hình...
*Xác định các biện pháp thực hiện
Dụ kiến về những biện pháp sẽ thực hiện nhằm kích thích tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh trong việc tương tắc với giáo viên để đạt được mục tiêu giáo dục. Giáo
viÊn có thể sử dụng phuơng pháp giao việc, khen thuởng, trao đổi... đồng thòi cần có
những cách thức để giám sát, động viên và giúp đỡ kịp thời.
Bưóc 2: triển khai kế hoạch hoạt động
Sau khi đã lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động giáo dục, giáo viên triển khai hoạt động
theo những vấn đề đã đuợc lập kế hoạch, ví dụ: Họp ban cán sự, thông báo thời gian, địa
điểm, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân và tập thể tham gia, ho trợ, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ của học sinh, chuẩn bị các tài liệu, phương tiện,...
Bưóc 3: Tổ chức hoạt động giáo dục

Bước tổ chức hoạt động chính là bước cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ và hiện thực
hoá các dự kiến của giáo viên ở các bước trên. Đây là bước rất quan trọng, bao gồm các


hoạt động có tính thứ tự, có trật tự rõ ràng, cần đảm bảo quy trình tổ chức một hoạt động
giáo dục
Bưóc 4: Kiểm tra, đánh giá hoạt động
Sau khi kết thức hoạt động, giáo viên có thể tiển hành bước tiếp theo đó là kiểm tra, đánh
giá. Mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá là khẳng định sự phát triển của học sinh về mặt
nhận thức, thái độ, hành vĩ. Tĩnh tích cực, tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể... của học
sinh khi tham gia hoạt động giáo dục sẽ là cơ sở để đánh giá đúng hạnh kiểm của học
sinh. Việc đánh giá khách quan và công bằng có ý nghĩa khích lệ sự vươn lên của học
sinh. Việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết, cho giáo viên thông tin về những mặt mạnh và
mặt yếu của việc tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở đó có sự điều chỉnh hợp lí, xác
định được phương hướng thực hiện cho những hoạt động tiếp theo.
Bưóc 5: Rút kinh nghiệm
Sau khi thực hiện bước kiểm tra, đánh giá, giáo viên tổng kết lại các mặt đã làm được và
chưa thực hiện tốt để từ đó khác phục những mặt còn hạn chế. Rút kinh nghiệm là bước
cuối cùng giúp giáo viên nhìn nhận một cách khách quan về việc tổ chức hoạt động giáo
dục. Rút kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên có đuợc những thông tin hữu ích, làm căn cứ và
bài học quan trọng cho những lần tổ chức hoạt động sau. Rút kinh nghiệm ở tất cả các
buỏc từ bước lập kế hoạch hoạt động, triển khai hoạt động, tổ chức hoạt động và kiểm tra,
đánh giá.
Tiến trình tổ chức một hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT thường tiến hành qua
các bước như sau;
Bước 1: Lập kế hoạch hoạt động
Bước 2: Triển khai kế hoạch hoạt động
Bước 3: Tổ chức hoạt động giáo dục
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá hoạt động
Bước 5: Rút kinh nghiệm

Nội dung 3
TỐ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Xây dựng quy trình tổ chức một hoạt động giáo dục cụ thể
a) Đặc điểm sinh lý của học smh THPT


Học sinh buỏc vào giai đoạn dậy thì, tâng lên về chiều cao, căn nặng, hệ cơ, hệ xương và
sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể. Sự cải tổ diễn ra mạnh mẽ, nhanh nhưng
không căn đổi.
b) Đặc điểm tâm lý của học smh THPT
Đặc trưng cơ bản nhất của lứa tuổi này là mâu thuẫn giữa một bên là tính chất quá độ
“không còn là trẻ con nữa nhưng chưa phải là người lớn" và bên kia là ý thức bản ngã
phát triển mạnh mẽ ở các em. Sự phát triển diễn ra nhanh, đột ngột nên có thể dẫn đến
tình trạng mất căn đối, không bền vững.
- Sự phát triển nhận thức: đánh dấu sự phát triển các tri thức lí luận gắn với các mệnh đề.
Các em tổ chức các hành động nhận thức có tính mục đích rõ ràng, yếu tố chủ định chiếm
ưu thế.
- Sự phát triển nhân cách: đời sống tình cảm học sinh THPT phức tạp và phong phú. Các
em quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu các mối quan hệ xã hội, quan tâm đến về bên ngoài,
nhu cầu giao tiếp với bạn cùng lứa tuổi và người lớn diễn ra rất mạnh mẽ và phức tạp
hơn...
Hoạt động chủ đạo của học sinh lứa tuổi này là học tập và giao tiếp. Vì vậy, giáo viên cần
căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT để tổ chức các hoạt động giáo dục
phong phú, giúp các em có cơ hội được học hỏi, thể hiện bản thân mình, thoả mãn nhu
cầu giao tiếp đồng thời rèn luyện kỉ năng giao tiếp, làm chủ cảm xúc và sự biến đổi tâm,
sinh lí của bản thân. Từ đó tạo một tâm thế thoái mái cho các em học sinh bước qua giai
đoạn khủng hoảng của lứa tuổi một cách dễ dàng hơn.
1.2.Giáo viên cần nắm được mục đích, nguyên tắc và nội dung tố chức dạyhọc
- Mục đích giáo dục có ý nghĩa định hướng cho quá trình tổ chức giáo dục. Giáo viên cần

phải căn cứ vào mục đích chung về vai trò của giáo dục trong việc phát triển nhân cách
toàn diện cho thế hệ trẻ, nắm rõ mục tiêu của cấp học.
- Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục giúp giáo viên định hướng được việc tổ chức hoạt
động giáo dục. Hoạt động giáo dục có ý nghĩa về mặt nhận thức, cung cáp cho các em
thêm kiến thức mới; củng cổ, bổ sung và nâng cao thêm kiến thức đã học ở các môn học
về các lĩnh vực khác nhau của đởi sống xã hội; giúp học sinh hình thành những kỉ năng
sống phù hợp và có thái độ tích cực hơn, có ý thức xây dụng cuộc sống tốt đẹp hơn cho
bản thân và cho cộng đồng.
- Giáo viên cần nắm được các nguyên tắc tổ chức hoạt động như nguyên tắc đảm bảo
mục tiêu giáo dục của cấp học, nguyên tắc phù hợp với sự phát triển đặc điểm lứa tuổi,


nguyên tắc phù hợp với sự phát triển đất nước, nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
1.3.Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường
Đề tổ chủc hoạt động giáo dục, cần có sự hỗ tro của trang thiết bị và nguồn kinh phí. Bỏi
hoạt động giáo dục diên ra lất đa dạng duới nhiều hình thức khác nhau, cùng một chủ đề
giáo dục có thể có nhiều hoạt động. Mỗi hoat động lại cần có nhiều phương tiện hỗ trợ.
Hình thức tổ chức như hội thi, thảo luận, giao lưu, diễn vân nghé, vui chơi, thi đấụ tham
quan,... Giáo viên cần căn cứ vào thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường để
có sự lụa chon về hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hợp lí.
1.4.Năng lực của giáo viên
Tổ chức hoạt động giáo dục, không chỉ đời hỏi giáo viên phải nắm rộng và sâu kiến thức
của các lĩnh vực khác nhau, sự nhiẾt tình và tận tâm với nghề, tính tự chủ, kiên nhẫn,
nhay cảm, nhanh tri, sáng tạo và sự nhất quán về nguyên tắc thực hiện. Giáo viên cần
phải rèn luyện và hình thành những kỉ năng tổ chức hoạt động. Theo đó, giáo viên cần có
những kĩ năng như:
- Kĩ năng xác định mục tiêu hoạt động.
- Kĩ năng thiết kế chương trình hoạt động.
- Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục.

- Kĩ năng triển khai hoạt động giáo dục.
- Kĩ năng thể hiện nắm chác nội dung, điều hành các lực lương tham gia hoạt động giáo
dục.
- Kĩ năng nắm vững nội dung cách thức tiển hành, yÊu cầu của phuơng pháp tổ chức hoạt
động giáo dục (phuơng pháp thảo luận; phuơng pháp đóng vai; phương pháp giải quyết
vấn đề; phương pháp giao nhiệm vụ).
- Kĩ năng tiếp cận và huy động các lực lượng giáo dục.
- Kĩ năng kiểm tra, đánh giá.
1.Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường THPT
Hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS rất đa dạng và phong phú. Moi hoạt động sẽ
có cách thức tổ chức riêng. Tuy nhiên, quy trình tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường THPT thường theo các bước:
Bưóc 1: Khởi động


Bước này nhằm thu hút sự chủ ý của học sinh vào hoạt động chung của tập thể và giúp
các em cám thấy thoải mái, tự nhiên khi cùng nhau tiến hành hoạt động.
- Bước khơi động thưởng bất đầu bằng trò chơi, bài hát...
- Người điều khiển hoạt động sẽ tuyên bố lí do, giới thiệu chương trình và đổi tượng tham
gia
Bưỏc 2: Tổ chức các hoạt động ụ thể
Tuỳ vào từng hoạt động sẽ có các cách thức tổ chức khác nhau. Giáo viên cần xác định
các bước cho mỗi hoạt động.
- Hoạt động 1
- Hoạt động 2
- Hoạt động 3
Tuy nhiên, moi hoạt động đều cần có những bước cơ bản như: giới thiệu hoạt động đó:
mục đích, yêu cầu và cách thức tiển hành hoạt động, số lượng tham gia, cách đánh giá...
Sau đó, tổ chức và điều khiển cho các đổi tượng tham gia
Bưóc 3: Kết thức hoạt động

- Kết thức hoạt động cũng lất đa dạng. Tuỳ vào nội dung và hình thức tổ chức mà chứng
ta có cách kết thức khác nhau. Kết thức bằng một bài hát, bài thơ, một bài văn hoặc cũng
có thể bằng trò chơi tập thể.
- Giáo viên hoặc người điều khiển nhận xét chung về tổ chức hoạt động và rút kinh
nghiệm
Hoạt động 2: Mô phỏng quá trình tổ chức một hoạt động giáo dục
- Yêu cầu học viên vừa mô tả bằng lởi vừa mô tả bằng hành đậng quả trinh tổ chức mật
hoạt động giảo dục. (Học viên cần phẳi tưởng tương mình đang tổ chức một hoạt động
giáo dục cụ thể cho học sinh).
- Sau khi mô phỏng xong, yêu cầu các học viên khác nhận xét và bổ sung, cùng rút kinh
nghiệm.
Hoạt động 3: xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình tổ chức một hoạt động giáo dục
- Yêu cầu họ c viên tự xây dụng tình huổng và nêu cách xủ lí.
- Cho các họ c viên khác nÊu nhận xỂt.
- Giảng viên nÊu tình huổng cho họ c viên nÊu cách xủ lí...


Hoạt động 4: Thực hành tổ chức một hoạt động giáo dục
- Học viên tự thực hành với nhau trong lớp.
- Đua học viên xuổng trường THCS để thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
Con người hoạt động và giao lưu như thế nào thì sẽ có bộ mặt tâm lí, ý thức như thế
. chính vì vậy, để giáo dục thế hệ trẻ trở thành con người đáp ứng yêu cầu của xã hội thì
phải tổ chức các hoạt động giáo dục tương ứng.
Muốn giáo dục thì phải thông qua việc tổ chức các hoạt động, không tổ chức hoạt động
tức là không giáo dục. Tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú là con đưởng giáo dục
học sinh hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, trong các trường THPT hiện nay, việc tổ chức các hoạt động giáo dục còn
nghèo nàn về nội dung, đơn điệu về hình thức... dẫn đến hiệu quả không cao, chưa phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh , có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong

đó chắc chắn có nguyên nhân cơ bản là người giáo viên chưa có kĩ năng tổ chức các hoạt
động cho học sinh, thông qua đó để giáo dục các em.
* Tự chấm điểm:
Module THPT28: Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh trong trường THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng
Hoạt động 1: Khám phá một số khái niệm, mô tả đặc điểm và vai trò của các loại kế
hoạch giáo dục
1.1.Hoạt động giáo dục
- Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đúc, tri tuệ, thể chất thẩm mỹ và các
kỉ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tực học THPT hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
- Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp đuợc tiến hành thông qua việc dạy học các môn
học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp học do Bộ trường Bộ Giáo


dục và đào tạo ban hành.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) bao gồm các hoạt động ngoại
khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống
tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kĩ
năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi,
tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường;
- Hoạt động tập thể: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt cuối tuần.
- Các hoạt động ngoại khoá: Các hoạt động không thuộc chương trình chính thúc mà nhà
trường đang thực hiện, không có quỹ thời gian xác định trong thời khoá biểu của nhà
trường. Các hoạt động này có thể bao gồm việc thực hành các môn học trong vườn

trường hoặc xưởng sản xuất, các loại hình hoạt động khác nhau như hoạt động chính trị,
văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, lao động,...
1.2. Kế hoạch hoạt động giáo dục cho học sinh
- Kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh: Là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ
thống về những hoạt động giáo dục dự định thực hiện đối với học sinh trong một thời
gian nhất định, với mục tiêu, cách thúc, trình tự, thời gian tiến hành.
1.3.Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh: Việc tạo ra một cách có hệ thống về
những hoạt động giáo dục dự định thực hiện đối với học sinh trong một thời gian nhất
định, với mục tiêu, cách thúc, trình tự, thời gian tiến hành.
2.1.Các loại kế hoạch hoạt động giáo dục
- Theo tính tập thể hay cá nhân
- Theo thời gian trong năm học, kế hoạch hoạt động giáo dục một học kì, kế hoạch hoạt
động giáo dục theo tháng, kế hoạch hoạt động giáo dục theo tuần.
- Theo nội dung giáo dục
2.2. Đặc điểm và vai trò của các loại kế hoạch hoạt động giáo dục
Mọi loại kế hoạch hoạt động giáo dục có vị tri, vai trò quan trọng riêng trong quá trình
giáo dục học sinh ở nhà trường. Đối với giáo viên, để thực hiện có hiệu quả hoạt động sư
phạm của mình, họ cần coi trọng, xây dựng các loại kế hoạch hoạt động giáo dục một
cách nghiêm tuc, tỉ mỉ và chuyên nghiệp.
- Đối với các kế hoạch dài hạn (kế hoạch năm học, học kì): Kế hoạch thể hiện tính ổn


định tương đối với các mục tiêu chung, các hoạt động tổng thể trong một năm học và một
học kì.
- Đối với kế hoạch ngắn hạn (theo tháng, theo tuần): đòi hỏi người giáo viên cần cụ thể
hoá các nội dung trong kế hoạch theo thời gian, nguồn lực, phương thúc, cách đánh giá
Hoạt động 2: Phân tích vai trò của việc xây dựng kẽ hoạch hoạt động giáo dục đối với
giáo viên trong nhà trường THCS
Ý nghĩa của việc xây dung kế hoạch hoạt động giáo dục đối với giáo viên

Giúp giáo viên chủ nhiệm (GVCN) xác định rõ mục tiêu cần đạt được trong việc tổ chức
các hoạt động giáo dục. Từ đó đề ra các biện pháp, huy động nguồn lực một cách tối ưu
cho các hoạt động giáo dục. Kế hoạch làm giảm bớt những hành động tùy tiện, tự phát,
vô tổ chức và dễ đi chệch hướng mục tiêu.
- Kế hoạch hoạt động giáo dục đóng vai trò như kim chỉ nam cho mọi hoạt động của một
tập thể lớp.
- Là cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc tổ chức các hoạt động giáo dục học
sinh.
Những hậu quả khi người giáo viên không coi trọng việc xây dung kế hoạch hoạt động
giáo dục
- Lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.
- Thực hiện không đầy đủ, không chuyên nghiệp và toàn diện các nội dung giáo dục trong
nhà trường nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
- Không có căn cứ để kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động sư phạm của người giáo
viên, do đó, không tạo ra động lực thúc đẩy người giáo viên phấn đấu rèn luyện kỉ năng,
nghiệp vụ sư phạm.
Hoạt động 3: Phân tích vai trò của việc xây dựng kẽ hoạch hoạt động giáo dục đối với tập
thể học sinh THCS
Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đối với tập thể học sinh
- Giúp thực hiện tốt các chức năng của tập thể học sinh.
- Phát huy tốt các thế mạnh của tập thể học sinh trong việc giáo dục tùng cá nhân học
sinh.
- Làm cơ sở để tập thể học sinh trở thành tập thể tự quân.
Một số khó khăn khi xây dung kế ho ạch hoạt động giáo dục học sinh THCS


- Về đặc điểm tâm, sinh lí học sinh THCS.
- Những ảnh huởng tiêu cực của cơ chế thị trường.
- Mức độ quan tâm và tham gia của gia đình, các lực lượng xã hội khác trong việc tổ chức
các hoạt động giáo dục cho học sinh.

- Sự chưa coi trọng vai trò của việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh.
- Sự thiếu kỹ năng, nghiệp vụ trong quá trình xây dung kế hoạch hoạt động giáo dục học
sinh.
-Thiếu kinh phí và các nguồn lực cho việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động giáo dục học sinh.
Hoạt động 4: Phân tích vai trò của việc xây dựng kẽ hoạch hoạt động giáo dục đối với
cán bộ quản lí nhà trường
1. Ý nghĩa của việc xây dung kế hoạch hoạt động giáo dục đối với cán bộ quản lí nhà
truởng
- Việc lập kế hoạch chu đáo sẽ đưa ra được phương án tối ưu nhất để thực hiện các mục
tiêu. Nhờ đó, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tiết kiệm được thời gian.
- Tạo sự thống nhất trong hoạt động của nhà trường.
- Giúp các cấp quản lí ứng phó linh hoat với những thay đối của môi trường.
- Kế hoạch nõ ràng sẽ thuận lơi hơn cho các bộ phận triển khai và thực thi nhiệm vụ.
- Là cơ sở cho chức năng kiểm tra, đánh giá.
2. Đánh giá của cán bộ quản lí nhà trường về tầm quan trọng của việc xây dung kế hoạch
hoạt động giáo dục học sinh trong thực tế
Trao đối thông tin giữa các học viên trong lớp học.
Nội dung 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG kẾ hoẠch HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỞNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Hoạt động 1: Xác định các mục tiêu của việc xây dựng kẽ hoạch hoạt động giáo dục học
sinh THCS.
1.Thiết kế các mục tiêu của kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
-Các loại mục tiêu trong kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh. Mục tiêu diễn đạt định
tính. Các chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu.


-Cách viết mục tiêu trong kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh.
2.Các căn cứ để thiết kế mục tiêu của kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh

-Kế hoạch giáo dục trong năm học của nhà trường.
-Đặc điểm học sinh lớp chủ nhiệm.
-Năng lực, sở trường của người giáo viên.
-Nội dung giáo dục cho học sinh.
-Loại kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh.
-Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
-Điều kiện kinh tế, văn hóa, lễ hội của địa phương nơi nhà trường hoạt động.
3.Ýnghia của các mục tiêu trong kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
-Định hướng và chỉ đạo việc thiết kế các nội dung hoạt động, phuơng thúc và nguồn lực
tham gia thực hiện.
-Là công cụ đánh giá kết quả xây dung và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong
nhà trường.
Hoạt động 2: Xác định các nội dung của kẽ hoạch hoạt động giáo dục học sinh THCS.
1.Các nội dung trong kế hoạch hoạt động giáo dục
Kế hoạch hoạt động giáo dục là chương trinh hành động trong tương lai hướng vào việc
thực hiện một mục tiêu giáo dục nhất định, được cụ thể hoá bởi các nội dung công việc,
thời gian, phuơng thúc thực hiện và các nguồn lực. Do đó, các nội dung chính trong một
bản kế hoạch bao gồm:
-Xác định mục tiêu (Làm gì? - vvhat)
-Xây dựng nội dung (Ai làm? - vvho)
-Lụa chọn phuơng thúc (Làm như thế nào? - H ow)
-Thời gian (Khi nào làm?- When)
-Địa điểm (Làm ở đâu? - vvhere)
-Kiểm tra, đánh giá kết quả thựchìện kế hoach hoat động (Ched1- Control)
2.Các căn cứ để xác định các nội dung trong kế hoạch hoạt động giáo dục


-Loại kế hoạch hoạt động giáo dục.
-Đặc điểm tình hình của họ c sinh lớp chủ nhiệm.
-Kế hoạch năm học của nhà trường.

-Xác định sứ mạng, tầm nhìn và các giá trị của nhà trường cũng như tập thể lớp.
-Nguồn lực của nhà trường.
3.Các yèu cầu khi xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
-Kế hoạch hoạt động giáo dục phẳi phù hợp với trình độ và đặc điểm tâm sinh lí của học
sinh, chủ ý phát huy vai trò chủ thể tự giáo dục của học sinh và tập thể học sinh.
-Phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, địa phuơng.
-Khai thác, phát huy được vai trò của gia đình, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội
khác trong quá trình giáo dục học sinh.
-Thể hiện tính khách quan, tính bất buộc, tính ổn định, tính linh hoạt, mềm deo và tính rõ
ràng.
Hoạt động 3: Mô tả các phương pháp xây dựng kẽ hoạch hoạt động giáo dục học sinh
THCS.
1.Xây dung kế hoạch so bộ: thực hiện theo công thúc 5W-1H-2C- 5M
1.1.Xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được theo nguyên tắc lW(Why)
Xác định được yêu cầu, mục tiêu giúp người lập kế hoạch luôn hướng trọng tâm các công
việc vào mục tiêu và đánh giá hiệu quả cuổi cùng.
Khi xây dựng hệ thống mục tiêu người viết kế hoạch cần trả lởi một số câu hỏi sau:
-Tại sao bạn phải làm công việc này?
-Nó có ý ngh1a như thế nào với tổ chức, bộ phận của bạn?
-Hậu quả nếu bạn không thực hiện chứng?
Để xác định mục tiêu một cách tốt nhất có thể áp dựng nguyên tắc SMART, cụ thể như
sau:
s - Speolic - Cụ thể, dế hiểu: chỉ tiêu phải cụ thể, dễ hiểu vì nó định hướng cho các hoạt
động trong tương lai.
M - Mesureable - Đo lưởng được: chỉ tiêu mà không đo lưởng đuợc thì không biết trong
quá trình thực hiện có đạt được hay không?


A - Attainable - vừa sức để có thể đạt được: chỉ tiêu phải có tính thách thúc để cố gắng,
nhưng cũng đừng đặt chỉ tiêu cao quá mà không thể đạt nổi.

R - Result - Or1ented- Định hướng kết quả: Đây là tiêu chí đo lưởng sự căn bằng giữa
khả năng thực hiện so với nguồn lực của lớp (thời gian, nhân sự, quỹ hoạt động và các
điều kiện khác,...).
T - Time - bound - Giới hạn thời gian: Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu
không nó sẽ bị trì hoãn. Thời gian hợp lí giúp hoạt động của lớp vừa đạt được mục tiêu cơ
bản lai vừa dưỡng sức cho các mục tiêu khác.
1.2.Xác định nội dimg kế hoạch 1W(what)
Ở bước này, chứng ta phải xác định bản kế hoạch có những nội dung gì và chứng có mối
quan hệ với nhau như thế nào?
1.3.Xác định phương pháp thực hìện công việc 1H (How)
Ở bước này, chứng ta xác định xem các nội dung kế hoạch đuợc thực hiện như thế nào
với các tiêu chuẩn gì, có những tài liệu nào hướng dẫn thực hiện công việc?
1.4.Xác định nơi thực hiện các nội dung trong kế hoạch, thời điểm và người thực hìện
công việc-Xác định 3W
Ở bước này, chứng ta phải xác định rõ một số vấn đề là:
*Whene: Ở đâu, có thể bao gồm các câu hỏi sau:
-H oạt động đó đuợc thực hiện ở những nơi nào?
-H oạt động được kiểm tra ở Đâu?
*When: Khi nào giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động đó, hoạt động đó thực hiện khi nào,
khi nào kết thúc,...?
-Để xác định được thời hạn phải làm công việc, chứng ta cần xác định được mức độ khẩn
cẩp và mức độ quan trọng của tùng công việc.
-Có 4 loại hoạt động khác nhau: hoạt động quan trọng và khẩn cẩp, hoạt động không
quan trọng nhưng khẩn cáp, hoạt động quan trọng nhưng không khẩn cẩp, hoạt động
không quan trọng và không khẩn cẩp. chứng ta phải thực hiện hoạt động quan trọng và
khẩn cẩp trước.
Ai, bao gồm các khia cạnh sau:
-Ai thực hiện hoạt động đó?



-Ai kiểm tra ?
-Ai hổ trợ?
-Ai chịu trách nhiệm...?
1.5.Xác định phương pháp kiểm soát
Ở bước này, người lập kế hoạch cần xác định nõ có những loại hoạt động nào trong kế
hoạch, tính chất của tùng loại hoạt động đó là gì, những ai thực hiện hoạt động đó, khi
cần thì tác động như thế nào?
1.6.Xác định phương pháp kiểm tra
-Có những bước hoạt động nào cần phải được kiểm tra? Thông thường thì có bao nhiêu
hoạt động thi cũng cần số luợng tương tự các bước phải kiểm tra.
-Tần suất kiểm tra như thế nào? Việc kiểm tra đó thực hiện 1 lần hay thường xuyên (nếu
vậy thi bao lâu một lần?).
-Ai tiến hành kiểm tra?
-Những điểm kiểm tra nào là trọng yếư? Điểm kiểm tra trọng yếu tuân theo nguyên tắc
Pareto (20/00), túc là những điểm kiểm tra này chỉ chiếm 20% số lương nhưng chiếm đến
80% khiổ1 lượng sai sót.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Nội dung 3
TỐ CHỨC THỰC HIỆN KẼ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG
NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. Hoạt động 1. Triển khai và tổ chức thực hiện kẽ hoạch hoạt động giáo dục
Những nội dung chính được nêu ra trong cuộc triển khai:
-Mục tiêu của cuộc họp.
-Phân công thực hiện, sấp xếp nhân lực, phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho
việc thực hiện kế hoạch.
-Lập chương trình hoạt động, tức là kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện các việc đã nêu
trong kế hoạch.
-Giao kế hoạch cho các bộ phận.
-Ra các quyết định thực hiện kế hoạch.



Sau khi kết thúc cuộc họp, người chịu trách nhiệm điều khiển phải đảm bảo rằng tất cả
các công việc đã đuợc phân công cho các cá nhân cụ thể một cách hợp lí, nêu nõ thời gian
tiến hành và kết thúc, địa điểm thực hiện. Tất cả những điều trên cần phải được ghi vào
biên bản cuộc họp.
Để đảm bảo kiểm soát việc thực hiện một cách dễ dàng, sau cuộc họp, người chủ trì cuộc
họp cần có một số sản phẩm như biên bản cuộc họp, một số bảng biễu về kế hoạch thực
hiện công việc.
Trong quá trình triển khai kế hoạch hoạt động giáo dục, cần lưu ý một số vấn đề sau:
-Thực hiện quyền chỉ huy, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ.
-Thường xuyên đôn đổc, động viên và kích thích.
-Giám sát và điều chỉnh, sửa chữa.
-Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Cấu trúc bản kế hoạch cổng tác chủ nhiệm
Kế hoạch từng tháng
Kế hoạch Sơ kết học kì
Kế hoach Tổng kết năm học
Kế hoạch hoạt động hè
Đặc điểm môi trưòrng lớp học.
- Tổng số học sinh:... Trong đó:...
Thuận lợi- Thời cơ
Khó khăn- Thách thúc
Hoạt động 2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục
Ý nghía của đánh giá về thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục học sinh
-Hoạt động đánh giá giúp giáo viên nhận biết được kết quả hoạt động có phù hợp với mục
tiêu đã đề ra hay không, những điều đã thực hiện tốt và những việc chưa đạt yêu cầu,
đồng thời tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động giáo dục.
-Việc đánh giá là cơ sở để giáo viên thực hiện bước kế tiếp là rút kinh nghiệm. Nếu việc
đánh giá đạt yêu cầu sẽ giúp giáo viên điều chỉnh, định hướng đứng đắn trong những hoạt

động giáo dục kế tiếp.


1.Những công việc cần thực hiện khi đánh giá, rút kinh nghiệm
-Nêu ra tất cả những công việc đã thực hiện tốt hoặc chưa đạt yéu cầu, những công việc
chưa thực hiện được. Khi nêu hiệu quả của công việc
cần nêu rõ ai là người thực hiện công việc đó để tiện cho việc tìm nguyên nhân ảnh
hương và khâu rút kinh nghiệm tiếp theo. Khi trình bày những thành tích đạt được cần
phải có dẫn chủng minh hoạ rõ ràng, cụ thể, chính xác và đầy đú. Giáo viên cũng có thể
sú dựng một số thang đánh giá về hiệu quả giáo dục đối với các em học sinh để tham
khảo khi đánh giá hiệu quả của hoạt động giáo dục.
-Tiếp theo giáo viên sẽ tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân, điều kiện ảnh hưởng đến
việc thực hiện hoạt động giáo dục. Trong phần này, cần đề cập đến những nguyên nhân
chủ quan
-Sau khi phân tích các nguyên nhân ảnh huởng đến hoạt động, giáo viên sẽ tổ chức rút
kinh nghiệm. Trong phần này, cần hệ thống đuợc những việc đã thực hiện tốt để tiếp tực
phát huy và hoàn thiện. Đồng thời hệ thong những việc chưa làm được hoặc chưa thực
hiện tốt nhằm đua ra phương hướng điều chỉnh khắc phục. Tóm lai, giáo viên phải đua ra
được những đề xuất, kiến nghị thật cụ thể, chi tiết nhằm phát huy ÍD1 đa những năng lực
đã có và hạn chế những thiếu khuyết trong các hoạt động giáo dục tiếp theo.
-Việc đánh giá, rút kinh nghiệm thưởng được thực hiện khi kết thúc hoạt động, nhưng
cũng có thể thực hiện theo tùng giai đoạn nếu thấy cần thiết.
2.Đối tượng tham gia đánh giá
Việc đánh giá có thể do các giáo viên tự thực hiện hoặc kết họp với các lực lượng giáo
dục khác cùng thực hiện, chứng ta cũng có thể tổ chức cho cả giáo viên và học sinh cùng
thực hiện, hoặc giáo viên tổ chức cho các em học sinh tự nhận xét và rút kinh nghiẾm để
phát huy tính tích cục, chủ động và tự quân của các em học sinh.
Hoạt động 3. Thực hành triển khai và thực hiện việc đánh giá một kẽ hoạch hoạt động
giáo dục cho học sinh THCS hướng tới một chủ điểm giáo dục trong năm hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lóp dành cho họ c sinh TH CS

1) Người chủ trì nêu ra mục tiêu của cuộc họp, yéu cầu thư kí ghi lại những nội dung cần
thiết vào biên bản cuộc họp.
2) Thực hiện thảo luận và phân công công việc.
PHUƠNG PHẮP, PHUƠNGTIỆN
Thuyết trình, vấn đáp, thẳo luận nhóm, giấy Ạ), bút viết bảng, máy tính, máy chiếu...


CẤC BUỚC TIẾN HẰNH
Bước 1. Lớp được chia làm hai nhóm. Mọi nhóm sẽ lụa chọn một mẫu giáo án về hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Sau đó mọi nhóm sẽ tổ chức triển khai và thực hiện việc
đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đó.
Bước 2. Các nhóm thảo luận, lụa chọn các ý kiến ghi ra giấy Ạ), cử người đại diện lên
trình bày.
Bưóc3. Đại diện các nhòm lần lưot báo cáo. Các nhóm khác nghe, nêu câu hòi phản biện.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
Đánh giá nhận thức và kỉ năng, thái độ của người học thông qua các bài tập tình huống,
sản phẩm thiết kế của nhóm.

............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×