Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.71 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CẢNH NGHĨA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CẢNH NGHĨA

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và
sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như cuốn sách chuyên
ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Cảnh Nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO ............................................................................................................ 8
1.1. Khái quát về giảm nghèo và quản lí nhà nước về giảm nghèo .................. 8
1.2. Nội dung quản lí nhà nước về giảm nghèo ................................................. 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về giảm nghèo. ................ 25
1.4. Kinh nghiệm của những địa phương về công tác quản lí nhà nước về
giảm nghèo ...................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN ......................................... 34
2.1. Khái quát chung về huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng nam ............................. 34
2.2. Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .. 39
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước vè giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam. ............................................................................................. 42

2.4. Đánh giá về công tác quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 55
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ
SƠN ................................................................................................................. 65
3.1. Phân tích các căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lí
nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ....... 65
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa
bàn huyện Quế Sơn. ........................................................................................ 68
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí nhà nước về giảm nghèo
trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................................... 69
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮC
BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, công chức

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND


Hội đồng nhân dân

LĐ-TB&XH

Lao động-Thương binh và xã hội

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NTM

Nông thôn mới

PCT

Phó chủ tịch

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

QLNN

Quản lý nhà nước

STT

Số thứ tự


TS

Tiến sĩ

UBMTTQVN

Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Số hiệu
bảng

1

Bảng 1.1

Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn

11

2


Bảng 2.1

Tình hình sử dụng đất huyện Quế Sơn năm
2017

36

Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Quế
Sơn giai đoạn 2013-2017

37

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm
2017 phân theo xã, thị trấn thuộc huyện
Quế Sơn

39

3

Bảng 2.2

Tên bảng

Trang

4

Bảng 2.3


5

Bảng 2.4

Số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn
2013-2017

40

6

Bảng 2.5

Số hộ nghèo phân chia theo nhóm đối
tượng

41

7

Bảng 2.6

Đào tạo nghề và số lao động tham gia đào
tạo nghề

46

8

Bảng 2.7


Đánh giá về việc triển khai chính sách
giảm nghèo tại huyện Quế Sơn

48


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Số hiệu

Tên sơ đồ, hình vẽ

Trang
35

1

2

Bản đồ
2.1
Sơ đồ 2.1

Bản đồ hành chính huyện Quế sơn
Sơ đồ tổ chức bộ máy thực hiện công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo tại huyện
Quế Sơn


50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói hiện đang là vấn đề xã hội bức xúc, là sự thách thức, cản trở lớn đối
với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn bộ nền văn minh nhân
loại. Chính vì vậy, trong những năm gần đây nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế
đã quan tâm tìm các giải pháp nhằm hạn chế nghèo đói và giảm dần khoảng cách
phân hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn thế giới, trong đó có cả Việt Nam.
Ở nước ta, giảm nghèo là một trong những chủ trương lớn của Đảng và nhà
nước nhằm cải thiện đời sống vật chất cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và
trình độ phát triển giữa các vùng, các địa bàn và các dân tộc. Trong những năm qua,
Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, tập trung đầu tư nguồn lực
cho công tác giảm nghèo, qua đó đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
con người.
Quế Sơn là huyện trung du của tỉnh Quảng Nam, có tổng diện tích tự
nhiên 25.746 ha, nằm cách Thành phố Tam Kỳ 30 km về phía Bắc, cách
Thành phố Đà Nẵng 40 km về phía Tây Nam. Phía bắc giáp với huyện Duy
Xuyên, phía Nam giáp với huyện Hiệp Đức, phía Đông giáp với huyện Thăng
Bình, phía Tây giáp với huyện Nông Sơn. Địa hình huyện Quế Sơn có trên
60% diện tích là vùng đồi núi, vùng đồng bằng nhỏ hẹp và xen kẽ giữa các
khu vực đồi gò, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn; đời sống nhân dân chủ
yếu dựa vào rừng để làm nương rẫy. Cây trồng nông nghiệp chủ lực là lúa
nước và lúa rẫy, chăn nuôi gia súc: Trâu, Bò, Dê là chủ yếu.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác giảm nghèo, tập trung đầu tư
nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các chính sách khuyến khích

thoát nghèo bền vững, cùng với sự chung tay, hỗ trợ chia sẻ của cộng đồng
đã giúp nhân dân huyện nhà có điều kiện tiếp cận và thụ hưởng chính sách hỗ

1


trợ sản xuất, các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề....góp phần tác động tích
cực đến công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện đạt nhiều kết quả với tỷ lệ
hộ nghèo giảm hàng năm giảm từ 2,0-2.5%.
Tuy nhiên, việc thực hiện quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện
vẫn còn một số hạn chế, khó khăn nhất định. Cụ thể như: công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện ở một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa kịp thời, đồng bộ,
chưa có giải pháp giảm nghèo cụ thể; công tác thông tin, tuyên truyền chưa đa dạng,
phong phú; nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo hạn chế, chưa đáp ứng yêu
cầu; các chính sách hỗ trợ kinh tế cho hộ nghèo để phát triển sản xuất chưa nhiều,
mức đầu tư thấp, tổ chức thực hiện gặp nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng yêu cầu thực
tế để đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững; việc sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh
nghiệm, khen thưởng chưa được chú trọng và thực hiện kịp thời, một số người
nghèo tư tưởng còn trông chờ ỉ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với
người nghèo mà không tự lực thoát nghèo.... Bên cạnh đó, chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020 được áp dụng theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều
sang đa chiều, sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đã tạo ra một số khó nhăn nhất định cho một bộ
phận cán bộ và nhân dân do chưa nắm bắt kịp thời phương pháp điều tra theo chuẩn
nghèo đa chiều như hiện nay.
Mặc dù trong những năm qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về giải pháp giảm nghèo trên phạm vi cả nước nói chung và một số địa phương
nói riêng. Đối với huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu
và cũng chưa có giải pháp nào mang lại hiệu quả cao. Do đó cần có những giải
pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để thúc đẩy sự phát triển kinh

tế của huyện, giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn toàn huyện theo theo Nghị
quyết đại hội huyện đảng bộ đề ra đến năm 2020 trên địa bàn toàn. Vì vậy, em
chọn đề tài "Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Trong bất kỳ một thời kỳ, giai đoạn nào của quá trình phát triển đất nước,
giảm nghèo luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu và được nhiều cơ quan trong
nước, các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh
khác nhau. Nhưng đáng chú ý là một số công trình của các tác giả sau
- Bài giảng “Quản lý Nhà nước về kinh tế” (2016) của TS. Lê Bảo, Khoa Kinh
tế, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã cho người đọc kiến thức về vai trò của
Nhà nước trong quản lý các vấn đề kinh tế, xã hội. Đặc biệt trong chương 5, 6, 7, 8:
QLNN về hạ tầng kinh tế - xã hội; QLNN về giáo dục, y tế; QLNN đối với các dịch
vụ tư vấn và công ích, tác giả đã đề cập đến việc quản lý các dịch vụ xã hội cơ bản
liên quan đến công tác quản lý giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận nghèo đa
chiều mới cũng như việc quản lý các dịch vụ tư vấn và công ích cho người dân.
- Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình” của
Trần Công Đoàn (2014): Đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn (quốc tế, Việt Nam) về nghèo đói và chính sách giảm nghèo trong phát triển
bền vững; đánh giá chính sách và thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hòa
Bình và từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
- Đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo tại Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng
Nam” Đỗ Thị Thu Thiết, Luận văn Thạc sĩ (2018), Trường Đại học Kinh tế Đà
Nẵng. Công trình nghiên cứu của tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về phát
triển kinh tế-xã hội, giảm nghèo, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo nói

chung và ở thành phố Tam Kỳ nói riêng, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về giảm nghèo ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Qua đó phân tích
các điểm chỉ đạo, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng nước quản lý nhà
nước về giảm nghèo ở thành phố Tam Kỳ. Tuy vậy, thực trạng nghèo đói cũng như
tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở mỗi địa phương cũng khác nhau nên cần nghiên
cứu cụ thể điều kiện ở mỗi địa phương từ đó có giải pháp khả thi nhất cho quản lý
nhà nước về giảm nghèo tại mỗi địa phương.

3


- Tạp chí Kinh tế & Phát triển “Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay:
Thực trạng và định hướng hoàn thiện”, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn (2013).Trong
bài viết, tác giả đã nêu quan niệm về nghèo và chính sách giảm nghèo; các chính
sách giảm nghèo ở Việt Nam; Thực trạng nghèo và kết quả của các chính sách giảm
nghèo; Định hướng của chính sách giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Bài viết “Giảm nghèo bền vững tại Việt Nam: Hỗ trợ từ chính sách giáo dục,
y tế ” của TS. Hoàng Triều Hoa, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 (Tháng 06 –
2014)và “Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt
Nam”, Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam: Tác giả cho rằng chính sách phân phối vì
người nghèo không đơn thuần là chính sách giảm nghèo trên khía cạnh thu nhập mà
hơn thế nữa là chính sách nhằm hỗ trợ cho người nghèo tăng khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể tác giả đề cấp đến các chính sách như: chính sách giáo
dục vì người nghèo, chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo, chính sách nhà ở, đất ở
cho người nghèo.
- Luận văn thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ngãi”, Lê Thị Thanh Nhàn (2014): Đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính
sách giảm nghèo bền vững; thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân trong công tác giảm nghèo bền vững; đưa ra được phương

hướng và giải pháp thay đổi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Đồng thời, còn có nhiều công trình khoa học, bài báo khác nghiên cứu về
công tác Quản lý Nhà nước về giảm nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên
vẫn chưa có một đề tài khoa học hay công trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện
về Quản lý nhà nước đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam cho đến thời điểm hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo, quản

4


lý nhà nước về giảm nghèo làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về giảm
nghèo.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các nội dung liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về
giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 20132017 và đề xuất các giải pháp trong luận văn có ý nghĩa trong những năm tới.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Số liệu, tài liệu trong luận văn được thu thập chủ yếu từ Nghị quyết, Quyết
định, báo cáo tổng kết hằng năm, qua các giai đoạn của UBND huyện Quế Sơn,
phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Quế Sơn, thông tin do cán bộ địa
phương cung cấp; các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa

5


phương, để phân tích, đánh giá, tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu
- Phương pháp phân tích:
+ Phương pháp thống kê mô tả:
Dựa trên các Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu
giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, mục tiêu và các giải pháp thực hiện Chương trình
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của UBND huyện Quế Sơn; Báo cáo kết
quả thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo năm 2016, 2017; Báo cáo kết quả
điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2018; Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế -xã hội
huyện Quế Sơn hằng năm tiến hành, phân tích, so sánh, đánh giá, mô tả lại thực
trạng trong công tác QLNN về giảm nghèo tại huyện Quế Sơn nhằm đề xuất giải
pháp quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện, phân tích thực trạng
nhằm đề xuất giải pháp quản lý phù hợp.
+ Phương pháp phân tích hệ thống:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và nhiều tiêu thức đánh giá khác nhau,

từ các số liệu, tài liệu đã thu thập được thông qua số liệu để đánh giá tình hình,
chuyển biến trong công tác quản lý giảm nghèo theo từng giai đoạn và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế tại huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
+ Phương pháp so sánh: được sử dụng nhằm đánh giá thực trạng giảm nghèo
trên địa bàn huyện và thực trạng quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo trên địa
bàn huyện Quế Sơn. Sử dụng các số liệu thu thập được, luận văn so sánh công tác
giảm nghèo qua các năm và quản lý nhà nước về giảm nghèo theo thời gian và
không gian.
Ngoài ra luận văn còn thu thập, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, một số
sách báo, công trình nghiên cứu khác nhau.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lý luận
Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về giảm nghèo hiện
nay, trên cơ sở đó làm rõ vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo ở nước ta.

6


6.2. Về thực tiễn
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo
trên địa bàn huyện Quế Sơn, qua đó chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân
làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong lĩnh
vực này trên địa bàn của huyện.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lí nhà nước về giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng quản lí nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện Quế
Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí nhà nước về giảm nghèo trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. Khái quát về giảm nghèo và quản lí nhà nước về giảm nghèo
1.1.1. Khái niệm nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo đa chiều ở Việt
Nam hiện nay.
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
* Quan niệm của thế giới
Tại Hội nghị chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - Xã hội Khu vực Châu ÁThái Bình Dương tổ chức tại BangKok tháng 9/1993, các nước trong khu vực thống
nhất rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được
xã hội thừa nhận”. Theo khái niệm này thì tiêu chí và chuẩn mực đánh giá về nghèo
đói còn để ngỏ về định lượng hay nói cách khác tiêu chuẩn về đánh giá nghèo đói ở
các quốc gia và các vùng lãnh thổ là khác nhau”
Đến năm 1995, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển xã hội tổ chức tại
tại Copenhagen (Đan Mạch) đã đưa ra khái niệm:“ Người nghèo là tất cả những ai
mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la Mỹ (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được
coi như đủ mua với những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Khác với khái niệm trên,
khái niệm này đã có tính định lượng nhưng không tính đến sự thay đổi về thời gian
của vấn đề nghèo và cũng chỉ mới đề cập nghèo đơn chiều (về thu nhập)
Trong “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới-Tấn công nghèo đói” năm
2000, WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về nghèo đói: Đói nghèo
“không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo lường theo một khái niệm
thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn cả về giáo

dục và y tế”. Báo cáo đã mở rộng quan niệm về nghèo đói khi tính đến cả nguy cơ
dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người nghèo. Báo cáo nêu bật “nghèo có nghĩa
là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc, mù chữ và không

8


được đến trường”. Báo cáo chỉ ra “người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước
những biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể
chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói trong
các thể chế đó”.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không
được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có
nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có
nghĩa sự không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong
các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn”
(Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông
qua)
Mặc dù các khái niệm được đưa ra có một số điểm khác biệt nhưng có thể thấy
các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả đều thống nhất rằng nghèo là một hiện
tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Như vậy, nghèo đa chiều có thể được
hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản
trong cuộc sống.
* Quan niệm của Việt Nam
Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện.

Trong hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng chỉ vật lộn với những
mưu sinh hàng ngày và kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ không
thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa, tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt
giảm bớt tới mức tổi thiểu gần nhất, gần nhu không có.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng
quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể

9


của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối,
nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống.
- Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối gắn liền với sự
chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt
hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu
Ở Việt Nam, trong giai đoạn 2011-2015 chuẩn nghèo, tỷ lệ hộ nghèo và xác
định đối tượng nghèo hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn
nghèo được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”.Sau 30
năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu nhập
thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn
chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Từ đó, trong giai đoạn 2016-2020,
việc xác định chuẩn nghèo, tiêu chí hộ nghèo được áp dụng theo phương pháp đa
chiều.

1.1.1.2. Tiêu chí đánh giá nghèo.
Khái niệm nghèo đa chiều đề cập ở Việt Nam từ năm 2013 nhằm hướng tới
việc dựng lên một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta.
Quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13 về việc
đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ:
“Xây dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm
mức sống tối thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản”. Ngày 19/12/2014 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2324/QĐ-TTg về kế hoạch hành động
triển khai Nghị quyết số 76/ 2014/QH13 của Quốc Hội; Ngày 15/9/2015 Thủ tướng

10


Chính phủ đã ký kết quyết định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “
Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020”. Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban
hành Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo được xây
dựng trên cơ sở:
- Các tiêu chí về thu nhập
- Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm: tiếp
cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam thời kỳ 2006-2020
Đơn vị: đồng/ người/ tháng
Giai đoạn
2006 – 2010

2011 – 2015

2016 – 2020


Nông thôn

200.000

400.000

700.000

Thành thị

260.000

500.000

900.000

Khu vực

(Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội)
Để đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ dựa vào 10 chỉ số
sau: (1)Tiếp cận các dịch vụ y tế; (2)Bảo hiểm y tế; (3) Trình độ giáo dục của người
lớn; (4) Tình trạng đi học của trẻ em; (5) Chất lượng nhà ở; (6) Diện tích nhà ở bình
quân đầu người; (7) Nguồn nước sinh hoạt; (8) Hố xí/ nhà tiêu hợp vệ sinh; (9) Sử
dụng dịch vụ viễn thông; (10) Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Căn cứ vào chuẩn thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đã nêu rõ các tiêu chí xác
định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình cụ thể như sau:
* Hộ nghèo:
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập

bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo

11


lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu
người /tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo:
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số
đo lường mức thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Hộ có mức sống trung bình:
Khu vực nông thôn: Có thu nhập bình quân đầu người /tháng trên 1.000.000
đồng đến 1.500.000 đồng
Khu vực thành thị: Có thu nhập bình quân đầu người /tháng trên 1.300.000
đồng đến 1.950.000 đồng
Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao độngThương binh và xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì tiêu
chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hằng năm được rà
soát, chấm điểm, phân loại, xác định theo Phiếu B (theo Phụ lục số 3b ban hành
kèm theo Thông tư này) cụ thể như sau:
* Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống

hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 từ 30
điểm trở lên;
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống
hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 từ 30

12


điểm trở lên;
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến
175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến
150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
* Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ thoát nghèo khu vực thành thị:
+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 175
điểm;
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên
140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
- Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn:
+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150
điểm;
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120
điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm;
- Hộ thoát cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm;
- Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
Việc xác định hộ nghèo sẽ dựa trên kết quả chấm điểm tài sản của hộ gia đình
(thông qua mẫu phiếu B để tính điểm B1 - ước lượng thu nhập thông qua tài sản, B2
- xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản), đây là phương pháp
ước lượng thu nhập dựa trên cơ sở đánh giá 14 nhóm đặc điểm của hộ gia đình,

trong đó có xem xét giá trị sử dụng tài sản của hộ gia đình liên quan đến tạo thu
nhập (không đánh giá giá trị, nguồn gốc của tài sản).
Việc quy định các chỉ tiêu, mức cho điểm để đánh giá tài sản, ước lượng mức
thu nhập của hộ gia đình do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xây dựng dựa
trên kết quả thống kê, khảo sát mức sống hộ gia đình của các vùng trên toàn quốc
do Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện; các chỉ tiêu, mức điểm
cho từng chỉ tiêu được Tổng cục Thống kê nghiên cứu, xây dựng chặt chẽ, khoa

13


học, logic, dựa trên những yếu tố chung nhất của từng vùng, phù hợp với những đặc
điểm cơ bản của các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn, dễ thực hiện và xác minh
đúng thực trạng của hộ gia đình, khắc phục được những khó khăn khi thực hiện theo
phương pháp cũ trong giai đoạn 2011-2015.
1.1.2. Quan niệm chung về giảm nghèo
Giảm nghèo là một phạm trù lịch sử mang tính tương đối, bởi vì nghèo vẫn
luôn tồn tại trong xã hội, do sự khác biệt về năng lực, thể chất, thu nhập, địa vị xã
hội...giữa các cá nhân với nhau. Nói cách khác, có thể xóa được đói (nghèo tuyệt
đối) nhưng không thể xóa được nghèo tương đối mà chỉ có thể giảm nghèo. Giảm
nghèo là quá trình làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo
giảm.
Ở Việt Nam, giảm nghèo được quán triệt trong các chủ trương, đường lối của
Đảng trên cơ sở những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tương Hồ Chí
Minh. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (năm 2016), đã tiếp tục
nhấn mạnh: “Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và
tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ
bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản”. Trong đó, “phương pháp đo lường
nghèo đa chiều” là một khái niệm hoàn toàn mới.

Tóm lại, có thể hiểu giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của
Nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo, nhằm tạo
điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
được những nhu cầu tối thiểu và thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản khác của con
người: y tế, giáo dục và điều kiện sống trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo
từng địa phương, từng khu vực và quốc gia.
1.1.3. Khái niệm quản lí nhà nước về giảm nghèo.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng nhìn chung có thể hiểu: Quản
lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián
tiếp hoặc trực tiếp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến đổi

14


của môi trường.
Trong hệ thống phạm trù quản lý có khái niệm quản lý nhà nước, đó là hoạt
động thực thi quyền lực nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật do các
cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo
những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của
cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể
thống nhất.
Quản lý nhà nước (QLNN) được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước,
từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành
các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động
của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của
Nhà nước.

Hoạt động quản lý Nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần
chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước trao quyền, ủy quyền
thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cho đến nay chưa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác quản lý nhà
nước về giảm nghèo, có thể sơ bộ đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo
như sau:
Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động có ý thức do Nhà nước thực
hiện thông qua các công cụ (cơ chế, chính sách, pháp luật, hệ thống tổ chức, nguồn
lực…) và các biện pháp hành chính khác (thanh tra, kiểm tra, giám sát…) tác động
vào người nghèo với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, an sinh xã
hội trong từng giai đoạn nhất định.
* Đặc điểm của Quản lý Nhà nước về giảm nghèo:

15


- Là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành. Tính chấp
hành được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các văn bản luật, pháp lệnh, chính
sách, nghị quyết do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tính điều hành thể hiện ở
chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan có thẩm quyền được thực
hiện trên thực tế thì các chủ thể quản lý Hành chính Nhà nước phải tiến hành các
hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
- Hoạt động Quản lý Nhà nước về giảm nghèo cần có tính chủ động và sáng
tạo. Điều này thể hiện ở việc các chủ thể quản lý căn cứ vào tình hình, đặc điểm của
từng đối tượng nghèo, từng địa phương để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp.
Tính chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động quản lý của Nhà nước. Tính
chủ động sáng tạo được nội hàm bởi chính bản thân sự phức tạp, đa dạng, phong
phú của đối tượng nghèo và đòi hỏi các chủ thể quản lý phải áp dụng biện pháp giải

quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất.
- Tính không vụ lợi: Quản lý nhà nước về giảm nghèo cần phải coi việc phục
vụ lợi ích công làm động cơ và mục đích của hoạt động. Quản lý Nhà nước không
phải vì lợi ích thù lao, càng không theo đuổi mục đích kinh doanh lợi nhuận. Cán bộ
QLNN phải bảo đảm “cần, kiệm, liêm, chính, chí,công ,vô, tư”
- Nội dung cốt lõi nhất trong quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo là
hoạch định các chính sách và quản lý các nguồn lực
Mặc dù được đưa vào hoạch định chính sách và quản lý các nguồn lực nhưng
theo nghĩa rộng, khi nói đến quản lý nhà nước luôn luôn được tính đến khía cạnh
quản lý hành chính nhà nước. Việc tính đến hoạt động quản lý hành chính nhà nước
có nghĩa là tính đến sự điều hành và phân phối các nguồn lực trong giảm nghèo.
Hơn nữa, Quản lý hành chính nhà nước nói ở đây được đặt trong khuôn khổ của
một mục tiêu phát triển công bằng, bền vững theo hướng xây dựng một xã hội dân
giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng và văn minh
- Khái niệm Quản lý nhà nước về giảm nghèo: là sự tác động của nhà nước
bằng cơ chế, chính sách của tổ chức bộ máy nhằm quản lý, điều hành và tổ chức

16


thực hiện giảm nghèo từng bước, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn định
và phát triển đất nước, hạn chế nguy cơ tái nghèo.
1.1.4. Vai trò của quản lí nhà nước về giảm nghèo
Quản lý nhà nước về giảm nghèo có vai trò nhất định đối với quá trình phát
triển kinh tế-xã hội. Thông qua việc xây dựng và ban hành các chính sách, cơ chế
phù hợp như tạo việc làm, dạy nghề, hỗ trợ tài chính, đẩy mạnh phát triển khoa học
công nghệ, đào tạo cho đội ngũ lao động nghèo trở thành lực lượng lao động có
chuyên môn, tay nghề, kỹ năng lao động, sản xuất, bổ sung vào nguồn lực của mỗi
quốc gia, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bộ
phận dân cư nghèo, bảo đảm cho nền kinh tế ổn định và phát triển trên diện rộng với

chất lượng cao hơn.
Sự quản lý của Nhà nước tạo môi trường kinh tế - xã hội và khuôn khổ hành
lang pháp lý ổn định, an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
giúp đỡ người nghèo tiếp cận các dịch vụ cơ bản: việc làm, giáo dục, y tế, chính
sách hỗ trợ... Bằng quyền lực của mình, công tác quản lý của Nhà nước góp phần
hạn chế những tác động tiêu cực nảy sinh do tình trạng đói nghèo gây ra với mỗi
cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng nghèo; đồng thời góp phần giữ vững ổn định
chính trị, xã hội. Khi mức sống được nâng cao, người nghèo từng bước được tiếp
cận với những dịch vụ thiết yếu và tham gia các hoạt động đoàn thể, xã hội; các vấn
đề về nhận thức giáo dục, chăm sóc sức khỏe… cũng được quan tâm hơn. Đời sống
vật chất và tinh thần được cải thiện, giúp củng cố thêm lòng tin của nhân dân với
Đảng, Nhà nước, chính quyền và chế độ xã hội. Điều đó góp phần làm ổn định
chính trị cho đất nước đồng nghèo.
Ngoài ra, Nhà nước còn giúp người nghèo gỡ bỏ rào cản ngăn cách kinh tế để
giảm nghèo, là cầu nối vận động thuyết phục mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội
chung tay giúp đỡ người nghèo, thực hiện công tác tuyên truyền cho người nghèo
để họ ý thức được rằng sự hỗ trợ của nhà nước, của xã hội chỉ là chất kích thích, là
động lực và là tạo đà cho chính bản thân họ đứng lên hăng hái lao động sản xuất để
chiến thắng được nghèo. Thực tế kinh nghiệm thế giới cho thấy, sự thiếu vắng vai

17


trò của Nhà nước đặc biệt có hại đối với người nghèo, cộng đồng nghèo, vì người
nghèo không tự bảo vệ được các quyền của mình, hơn nữa cũng cần nhấn mạnh
trong thành quả chung của tăng trưởng kinh tế thì Nhà nước có vai trò nòng cốt và
có trách nhiệm thu hút sự tham gia tích cực của cộng đồng, các tổ chức chính trị,
kinh tế, xã hội. Nhà nước tạo điều kiện để người nghèo tham gia đầy đủ vào quá
trình phát triển, có cơ hội bình đẳng như mọi người dân.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá quản lí nhà nước về giảm nghèo

- Xây dựng, ban hành các văn bản quản lí nhà nước về giảm nghèo có đúng
thẩm quyền, phù hợp với các văn bản của Trung ương, tỉnh; có phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương chưa.
- Triển khai thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo có kịp thời, sâu
rộng đến người dân chưa; số lần tập huấn trong thực hiện giảm nghèo, số lần truyên
tuyền về công tác giảm nghèo tại địa phương.
- Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo như chính sách tín dụng ưu đãi,
đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chính sách bảo hiểm y tế, chính sách hỗ trợ nhà
ở……., so sánh kết quả thực hiện của năm liền kề
- Số lần kiểm tra, giám sát việc thực hiện trong công tác giảm nghèo
- Số lượng hộ nghèo giảm trong năm, so sánh với kế hoạch đề ra
1.2. Nội dung quản lí nhà nước về giảm nghèo
1.2.1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch, chính sách giảm nghèo.
Căn cứ vào các văn bản hanh hành của Trung ương, Tỉnh thì công tác giảm
nghèo được cơ quan nhà nước cấp huyện được hoạch định bằng các chương trình,
kế hoạch, chính sách và thời gian thực hiện chương trình theo từng giai đoạn: 5
năm, 10 năm... hoặc phân kỳ cho từng giai đoạn 5 năm và phải dựa trên điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Chương trình giảm nghèo là: một hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò
của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành
động của mình để nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho người nghèo những
cơ hội phát triển trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.

18


×