Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng và biện pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Cà phê Việt Nam trong thời gian tới.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.55 KB, 27 trang )

lời nói đầu
Ngày nay, khi nớc ta đang cố gắng tập trung sức lực để vợt qua những
khó khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vơn lên phát triển tới nền kinh tế
công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại, giao lu buôn
bán trao đổi với nớc ngoài, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan
trọng trong chiến lợc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nớc. Chỉ thông qua
hoạt động xuất khẩu mới khai thác hết đợc tiềm năng phong phú trong nứơc, tạo
ra đợc cơ hội để tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quý báu về khoa học
công nghệ cũng nh về phát triển kinh tế của các nớc khác. Chính vì vậy, Đảng
và nhà nớc ta đã chủ trơng phát triển nền kinh tế hớng về xuất khẩu là hoàn toàn
đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu cà phê Việt nam (Cafe Việt nam) không nằm ngoài
ý nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim nghạch xuất khẩu so với
cả nớc không lớn, nhng đối với Cafe Việt nam hoạt động xuất khẩu đóng vai trò
vô cùng quan trọng bởi vì chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu mới có thể tiêu
thụ đợc sản phẩm, khuyến khích phát triển sản xuất trồng trọt, tạo ra nhiều công
ăn việc làm tăng thu nhập cho nhân dân, đặc biệt là ổn định, phát triển và khai
thác các tiềm năng quý báu ở vùng cao và phát triển ổn định vùng núi, điều đó
có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất to lớn. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra giải pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của Cafe Việt nam . Tôi quyết định chọn đề tài:
Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Cafe Việt nam trong thời gian tới . Với mục đích nghiên cứu thực trạng
hoạt động xuất khẩu ở Cafe Việt nam trong thời gian qua, tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến thành công và những tồn tại chủ yếu cần khắc phục. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu ở Cafe Việt nam . Nội
dung gồm các phần chủ yếu sau:
Phần I: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự nghiệp
đổi mới của đất nớc
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của cà phê Việt nam
Phần III: Phơng hớng và giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu cà phê Việt nam


ĐHQT TC2B
1
phần I
Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu
đối với sự nghiệp đổi mới của đất nớc
I. Khái niệm, nội dung của hoạt động xuất khẩu:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc
tế. Đó không phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong thơng mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài nhằm
thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và
từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho ngời nớc ngoài
nhằm thu ngoại tệ ( theo nguyên tắc trong thơng mại đó là lợi ích từ lợi thế so
sánh) nhằm tăng tích luỹ cho Ngân sách nhà nớc, phát triển sản xuất kinh
doanh, khai thác những u thế tiềm năng của đất nớc. Đây là một trong những
hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất. Nó phản ánh quan hệ mua bán,
trao đổi hàng hoá vợt qua biên giới của một quốc gia và giữa thị trờng nội địa
và các khu chế xuất. Các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu phải tuân theo những tập quán, pháp luật, thông lệ quốc tế cũng nh của các
địa phơng. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản đối với tất
cả các quốc gia trên thế giới hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng
trong việc phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nớc, phản ánh mối quan
hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giã những ngời sản xuất hang hoá
riêng biệt ở mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu cũng chính là một trong những
hoạt động kinh doanh quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp và cũng là chiếc
chìa khoá mở ra những con đờng thâm nhập và phát triển thị trờng của một
quốc gia trên thơng trờng quốc tế.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
ĐHQT TC2B

2
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với một nớc hoặc cả hai nớc) làm phơng tiện
thanh toán. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tơng đối phức tạp vì hoạt
động xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình hàng hoá xuất khẩu. Nhng
nhìn chung lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan
trọng và cần thiết để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp trớc tiên là
cần phải tìm ra những mặt hàng chủ lực và tìm ra những mặt hàng thị trờng cần.
Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh doanh.
2.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đã đi sâu
nghiên cứu về thị trờng xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhng trên thực tế không
phải thị trờng xuất khẩu nào cần là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng đợc. Do
phải chịu nhiều ảnh hởng về các yếu tố khách quan cũng nh chủ quan, có khi cả
một thị trờng rộng lớn doanh nghiệp chỉ cần chiếm lĩnh và phát huy hiệu quả ở
một khúc, hay một đoạn ngắn nào đó cũng có thể mang lại hiệu quả kinh doanh
cao.
2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi chọn đợc thị trờng để xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch
phù hợp để tránh cho doanh nghiệp những phiền toái , mất mát, những rủi ro
gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều
kiện thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tác giao
dịch chính, là bạn hàng trực tiếp sẽ mua những mặt hàng của mình và cũng
chính là thị trờng tiềm năng sau này của doanh nghiệp. Do vậy, đối tác giao
ĐHQT TC2B
3
dịch thích hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp độ tin tởng cao và từng bớc nâng cao uy

tín trong quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
2.4. Lựa chọn phơng thức giao dịch
Phơng thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng. Những phơng thức
này qui định những thủ tục cần thiết để tiến hành các điều kiện giao dịch, các
thao tác cũng nh các chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. có rất nhiều
các phơng thức giao dịch khác nhau nh : Giao dịch thông thờng, giao dịch qua
khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triểm lãm, giao dịch tại sở giao dịch hàng
hoá, gia công quốc tế, đấu thầu và đấu giá quốc tế.
2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng của hoạt
động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng bán hàng, giao hàng và những
công đoạn trớc đó và sau mà doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm. Việc đàm phán
ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ bản là: căn cứ vào nhu cầu
của thị trờng, chất lợng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ cạnh tranh và vào
khả năng của doanh nghiệp cũng nh mục tiêu, chiến lợc của doanh nghiệp và
vào vị thế, mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng. Ngoài
những nguyên tắc này, sự thành công của việc đàm phán, ký kết hợp đồng còn
phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê:Sau khi đã ký kết
hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng. Với t
cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực hiện các công việc trong quá
trình thực hiện hợp đồng nh sau:
ĐHQT TC2B
4
Giục mở L/C
và kiểm tra
Xin giấy
phép XNK

Chuẩn bị
hàng XK
uỷ thác
thuê tàu
Kiểm định
hàng hoá
Mua bảo
hiểm HH(Nc)
Làm thủ
tục HQ
Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
tranh chấp(Nc)
Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thờng
xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối quan hệ mật
thiết giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp đồng sau
này đợc thuận lợi hơn.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu:
1. Các nhân tố của môi trờng vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật
ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm
tính chất của hệ thống pháp luật từng nớc lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát
triển kinh tế, văn hoá cũng nh truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc riêng của
từng nớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền
kinh tế, xã hội đang tồn tại và phát triển trong nớc đó. Đối với hoạt động xuất
khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lợng của từng mặt hàng.

- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm
phúc lợi.
- Các qui định về giao dịch hợp đồng, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu.
- Các qui định về tự do mậu dịch, hay xây dựng nên các hàng rào thuế
quan chặt chẽ.
- Các qui định về chất lợng, về quảng cáo, vệ sinh môi trờng, các tiêu
chuẩn về sức khoẻ.
1.2. Các yếu tố văn hoá, xã hội :
ĐHQT TC2B
5
Các yếu tố này tạo nên các hình thức khác nhau của nhu cầu thị trờng
đồng thời nó cũng là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu
dùng hay nói cách khác nó chính là nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu
cầu, qua đó thể hiện trình độ văn hoá, đặc điểm trong tiêu dùng và phong tục
tập quán trong tiêu dùng.
1.3. Các yếu tố về kinh tế:
Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hởng chính đến hoạt động xuất
khẩu, trên bình diện môi trờng vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế,
các hiệp định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền cũng
sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối lợng,
chất lợng hay qui mô thị trờng hàng hoá của hoạt động xuất khẩu trong hiện tại
và tơng lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hởng rất lớn đến khả năng
sản xuất , ảnh hởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài của
doanh nghiệp cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học
công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến những

bớc cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho sự giao lu
trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về không gian
cũng nh thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm về chi phí từ
khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều.
1.5. Các nhân tố chính trị:
ĐHQT TC2B
6
Các nhân tố chính trị có thể ảnh hởng tới việc mở rộng phạm vi thị trờng
cũng nh dung lợng của thị trờng, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ hội kinh
doanh hấp dẫn trên thị trờng quốc tế. Song mặt khác nó cũng có thể trở thành
một hàng rào cản trở quyết liệt, hạn chế khả năng hoạt động của các doanh
nghiệp, làm tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nớc và thế giơí bên ngoài.
1.6. Các nhân tố về cạnh tranh quốc tế:
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng quốc tế rất lớn mạnh và quyết
liệt. Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
ngoài đối phó với các nhân tố khác thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh là thác
thức và là bớc rào cản nguy hiểm nhất.
2. ảnh hởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp)
Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu bao gồm:
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp
- Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động trong
toàn doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có vai trò vô cùng quan
trọng, khi doanh nghiệp có một định hớng, chiến lợc phát triển đúng dắn và đợc
sự chỉ đạo có hiệu quả thì nhất định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
ngày càng đợc nâng cao và ngày càng phát triển.
III. vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
và doanh nghiệp:
1. Đối với nền kinh tế:
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá

hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu đợc
trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc:
ĐHQT TC2B
7
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy đợc
lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh
nghiệm cũng nh tiếp cận đợc với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động từ đó
kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nớc, từ đó mới có
nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cờng hợp tác,
nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trờng quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp
là việc tìm ra đợc cho doanh nghiệp thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố
quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ đợc mới thu đợc vốn, có lợi nhuận để
tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hoạt động
xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều
thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so sánh.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong
nền kinh tế cũng nh doanh nghiệp khi xu hớng quan hệ quốc tế ngày càng mở
rộng và hoà nhập thì hoạt động xuất khẩu sẽ là con đờng để chúng ta phát huy
và tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và u thế trong nớc, cũng nh tạo cơ hội
nhanh nhất và hiệu quả nhất để đất nớc có thể hoà nhập và tạo uy tiến, lợi thế
trên thị trờng quốc tế.
ĐHQT TC2B
8

phÇn II
Mét sè nÐt kh¸i qu¸t vÒ Cafe ViÖt nam
I. Sù h×nh thµnh vµ qu¸ tr×nh ph¸t triÓn
1. Sù h×nh thµnh:
§HQT TC2B
9
Cafe cà phê Việt nam Đợc thành lập là tổng công ty Cafe Việt nam có tên
giao dịch quốc tế là Viet nam National Coffee Corporation (Viết tắt là Cafe Việt
nam) đợc thành lập theo quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tớng
Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44
CP ngày 15/7/1995 của Thủ tớng Chính phủ. Tiền thân của Cafe Việt nam là
Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết
định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ( nay là Thủ tớng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Hiện nay, Cafe Việt nam có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị
sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh thành
phố. Có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc
và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ,
cung ứng vật t, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu . Hoạt động sản xuúat,
kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công
chuyên môn hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Cafe Việt nam :
Với mục đích thành lập của cà phê Việt nam là nhằm xây dựng một
ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử
dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nớc trong giai đoạn mới.
Cafe Việt nam cà phê Việt nam đợc coi là đơn vị nòng cốt của nghành cà phê
Việt nam. Do đó Cafe Việt nam có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Cafe Việt nam trực tiếp nhận vốn của Nhà nớc, bảo toàn và phát triển
vốn của Nhà nớc. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên
- Hoạch định chiến lợc phát triển kinh doanh của Cafe Việt nam , xây

dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Cafe Việt nam .
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trờng
cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Cafe Việt nam
ĐHQT TC2B
10
nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc chung của Cafe Việt nam và của các đơn vị
thành viên :
+ Tìm kiếm thị trờng xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu
vật t thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trờng cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên
cơ sở đạt đợc những lợi ích cao nhất.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trờng, giá cả trong
cả nớc và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu, công bố giá xuất khẩu cà phê và giá
trần nhập khẩu vật t, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời điểm thích hợp để
các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà
phê và các sản phẩm nông nghiệp khác.
II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu
cà phê Việt nam (Cafe Việt nam )
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :
Cafe Việt nam có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh
cà phê. Qua gần 16 năm hoạt động, Cafe Việt nam đã khẳng định đợc vai
trò nòng cốt của mình trong ngành cà phê Việt Nam. Diện tích và sản l-
ợng không ngừng tăng lên.
Bảng 1 : diện tích và sản lợng cà phê của Cafe Việt nam
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 2009
Diện tích
Ha 25.040 26.640 28.000 29.050 30.200

ĐHQT TC2B
11
Sản lợng
Tấn 39.370 40.000 44.000 48.680 52.140
Nguồn : Cafe Việt nam
Hình 2. Biểu đồ sản lợng và diện tích cà phê của Cafe
Việt nam năm 2005 2009
Sản lợng : 1000 ha Diện tích
Diện tích : 1000 tấn Sản lợng

60
50
40
30
20
10
2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn : Cafe Việt nam
Theo bảng trên cho thấy : năm 2009 so với năm 2005, diện tích tăng
20,6% nhng sản lợng tăng 32,4%. Có đợc kết quả nh vậy là do Cafe Việt nam
dã có chính sách đầu t thích hợp cho thâm canh, xây dựng mới và cải tạo hệ
thống tói tiêu cho cà phê, nâg cấp và đầu t mới cho các dây chuyền chế biến cà
phê nhân. Hiện nay hầu hết các Công ty, Nông trờng của Cafe Việt nam đều có
hệ thống chế biến và sân phơi cà phê.
Chính nhờ có sự quan tâm đầu t của Nhà nớc và Cafe Việt nam từng bớc
đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội, đời sống của các bộ phận dân c phần
lớn là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít ngời, vùng căn cứ cách mạng. Những
nơi hẻo lánh, xa xôi này đã trở thành những vùng kinh tế trù phú, đời sống dân
ĐHQT TC2B
12

×