Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu giầy ở Công ty Giầy Ngọc Hà - Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.34 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thành tựu mà nền kinh tế Việt Nam đạt được trong những năm gần đây là
sự phát triển đa dạng hoá, đa phương hoá hoạt động ngoại thương, đa dạng hố
các hoạt động gia cơng xuất khẩu, một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
được đề cập trong đường lối ngoại thương đổi mới.
Nước ta là một nước có tiềm năng lớn về gia cơng xuất khẩu, do vậy có
phương châm chú trọng gia cơng xuất khẩu trong chiến lược cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Để hoạt đông này mang lại hiệu quả cao, thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo công việc làm, tăng nguồn ngoại tệ và tiếp cận cơng nghệ
mới thì vấn đề nghiên cứu hoạt động kinh doanh gia công xuất khẩu ở các doanh
nghiệp là cực kì cần thiết. Nó giúp các doanh nghiệp có thể thấy thực trạng kinh
doanh của mình, từ đó đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Với nhận thức
nói trên và kết hợp với đợt thực tập cuối khoá em chọn đề tài “Thực trạng và

một số biện pháp thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu giầy ở
Công ty Giầy Ngọc Hà - Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Nội dung nghiên cứu là vận dụng các vấn đề lý luận về hoạt động gia công
xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường, để từ đó xem xét tình hình hoạt động ở
Cơng ty Giầy Ngọc Hà. Trên cơ sở đó đưa ra các ý kiến nhằm thúc đẩy hoạt động
gia công xuất khẩu của Công ty có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Nội dung luận văn tốt nghiệp bao gồm:
Lời mở đầu.
Chương I

: Cơ sở lí luận về hoạt động gia cơng xuất khẩu trong nền

kinh tế thị trường

1




Chương II : Thực trang gia công xuất khẩu giầy của Công ty Giầy
Ngọc Hà trong những năm qua

Chương III: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy hoạt động gia cơng
giầy có hiệu quả của Cơng ty Giầy Ngọc Hà
Kết luận.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG
XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Ý nghĩa của gia công xuất khẩu.
1.1.1.1.Khái niệm về thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hố, dịch vụ giữa các quốc
gia, các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác nhau thơng qua q trình mua bán
hàng hố, dịch vụ lấy tiền làm mơi giới, nhằm đem lại lợi ích cho các chủ thể
tham gia. Sự trao đổi đó chính là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh
sự phụ thuộc lần nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia.
1.1.1.2.Các đặc trưng của thương mại quốc tế.
Do thương mại quốc tế là sự mua bán hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia
nên nó có các đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể tham gia: là các bên có quốc tịch khác nhau, có thể là các cá
nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp và các chính phủ.
- Phạm vi trao đổi: Hoạt động buôn bán vượt ra khỏi biên giới quốc gia.
- Pháp luật chi phối: Luật pháp điều chỉnh thương mại quốc tế rất phức
tạp, bao gồm cả luật pháp quốc gia và luật quốc tế.

2


- Giá cả mua bán: Giá cả mua bán trong thương mại quốc tế là giá quốc tế,
nó là mức giá giữa cung và cầu về một hàng hoá nào đó trên thị trường quốc tế.
- Phương tiện thanh tốn: Đồng tiền dùng trong mua bán quốc tế là ngoại
tệ. Việc lựa chọn đồng tiền thanh tốn quốc tế có theo 3 cách:
+ Chọn đồng tiền của nước người bán.
+ Chọn đồng tiền của nước người mua.
+ Chọn đồng tiền của nước thứ 3 (thường là những nước có đồng tiền mạnh).
1.1.1.3.Đặc trưng cơ bản của sản xuất gia công xuất khẩu.
- Hàng hố dịch vụ gia cơng xuất khẩu được thực hiện trong nước nhận gia
công nhưng đều xuất khẩu ra bên ngoài quốc gia, phục vụ nhu cầu của nhân dân
nước ngồi.
- Lượng giá trị của hàng hố gia công quốc tế một phần do trong nước gia
công tạo ra, là lượng giá trị góp vào tổng sản phẩm xã hội quốc nội.
- Dòng nguyên vật liệu, máy móc, cơng nghệ mà bên đặt gia cơng đưa vào
cung cấp cho bên nhận gia công được điều chỉnh bằng những qui định pháp lí
đặc biệt về thương mại và hải quan.
- Các doanh nghiệp thực hiện gia công xuất khẩu không phải quan tâm đến
đầu ra của sản phẩm vì tất cả hàng hố dịch vụ làm ra đều do bên đặt gia công
bao tiêu và mang thương hiệu của họ. Hoạt động tiếp thị của các doanh nghiệp
này chủ yếu là tạo đầu vào (tìm kiếm các điểm đặt hàng gia công).
- Đầu tư của các doanh nghiệp nhận gia công thuộc diện đầu tư thấp nhất
trong các loại hình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp này chủ yếu lo phát
triển nguồn nhân lực (quản lí và sản xuất) cũng như cơ sở nhà xưởng, bởi vì
nguyên vật liệu thiết bị, công nghệ chủ yếu do bên đặt gia công chịu trách nhiệm
cung cấp.
- Trong sự phát triển của thương mại quốc tế thì gia cơng xuất khẩu nhất
là gia cơng quốc tế ngày càng có vai trị to lớn cùng với xu thế quốc tế hố, tồn

cầu hố về kinh tế và phân cơng lao động. Với sự phát triển gia công quốc tế các
quốc gia tận dụng lợi thế của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân.
Từ đó ta có thể hiểu ý nghĩa của gia công xuất khẩu chung nhất:
3


Gia cơng là cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của các đối tượng lao động
(nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một cách có sáng tạo có
ý thức nhằm đạt được một số giá trị sử dụng nào đó. Hoạt động gia cơng có một
bên là bên đặt gia công và một bên là bên nhận gia công để tạo ra một sản phẩm
mới theo yêu cầu của bên đặt gia công. Bên đặt gia cơng giao một phần hoặc
tồn bộ ngun vật liệu, có khi là bán thành phẩm, có khi là máy móc thiết bị
dây truyền sản xuất và cung cấp chuyên gia cho bên nhận gia cơng. Bên đặt gia
cơng có thể chỉ định bên nhận gia công mua nguyên vật liệu từ các nơi cụ thể
sau đó gia cơng thành phẩm theo các tiêu chuẩn kĩ thuật của mình. Cịn bên
nhận gia công tiếp nhận hay mua nguyên vật liệu từ các nơi cụ thể và sau đó tổ
chức gia cơng theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công. Bên đặt gia cơng phải trả
một khoản tiền gọi là phí gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên
giới quốc gia thì gọi là gia cơng quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào
thơng qua con đường nhập khẩu để phục vụ quá trình gia cơng. Hàng hố sản
xuất ra khơng phải để tiêu thụ trong nước mà để phục vụ xuất khẩu thu ngoại tệ
chênh lệch giá phụ liệu cung cấp, tiền gia công và các chi phí khác đem lại.
Thực chất gia cơng quốc tế là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động
dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hố chứ khơng phải xuất khẩu cơng nhân
ra nước ngồi.

4


1.1.2. Các hình thức gia cơng xuất khẩu:

Có nhiều cách phân loại gia công quốc tế. Dựa theo các tiêu thức khác nhau
người ta có thể chia gia cơng quốc tế :
- Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Theo giá cả gia cơng.
- Theo công đoạn sản xuất.
1.1.3. Nội dung của gia công xuất khẩu:
1.1.3.1. Nghiên cứu, tiếp cận thị trường gia công và tìm đối tác.
Nghiên cứu thị trường gia cơng xuất khẩu là một loạt các thủ tục và kĩ
thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh làm gia cơng xuất khẩu có đầy đủ
thơng tin cần thiết và từ đó đưa ra các kết luận chính xác nhằm tìm kiếm điểm
đặt hàng gia cơng xuất khẩu trong nước và quốc tế.
Để tìm kiếm đầu vào cho hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp làm
gia cơng xuất khẩu cần thực hiện các công việc chủ yếu sau:
 Nghiên cứu thị trường đặt gia cơng xuất khẩu.
Mục đích của việc nghiên cứu này là tìm kiếm nhu cầu đặt gia cơng xuất
khẩu trong và ngồi nước để lo đầu vào cho doanh nghiệp phù hợp với năng lực
và loại sản phẩm làm gia công của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu này cần
phải trả lời được các vấn đề:
- Qui mô, cơ cấu và chiều hướng phát triển của thị trường gia cơng xuất
khẩu trong và ngồi nước.
- Tình hình hoạt động làm gia cơng xuất khẩu của các doanh nghiệp hoạt
động gia công xuất khẩu trong nước.
- Các giá gia công và chiều hướng biến động giá gia công trong nước và
ở các thị trường nhận gia công trong khu vực và thế giới.
- Các điều kiện ràng buộc đặt ra của các hãng, các Công ty đặt gia cơng
trong và ngồi nước.
5


- Qui mô và thị phần sản xuất gia công quốc tế của các nước nhận gia công

trong khu vực, tính chất và mức độ cạnh tranh giữa những nhà đặt gia công và
giữa những nhà nhận gia công và giữa hai loại đối tượng trên với nhau.
 Nhận biết sản phẩm gia cơng xuất khẩu.
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm gia công xuất khẩu nhằm lựa chọn
mặt hàng gia cơng xuất khẩu có lợi hơn cả. Muốn vậy doanh nghiệp cần trả lời
được các câu hỏi:
- Thị trường gia công đang diễn ra ở các mặt hàng nào?
- Tình hình gia cơng mặt hàng đó như thế nào?
- Mặt hàng gia cơng đó đang ở giai đoạn nào của chu kì sống.
- Sự tiến bộ về mặt công nghệ sản xuất ra mặt hàng gia công xuất khẩu diễn
ra như thế nào?
 Lựa chọn đối tác đặt hàng gia cơng xuất khẩu.
Mục đích chọn khách hàng đặt gia cơng là tìm đối tác đặt gia cơng mang
lại nhiều ưu đãi, sự cộng tác an toàn và thu phí gia cơng nhiều nhất.
Việc lựa chọn đối tác đặt hàng gia công phải dựa trên cơ sở nghiên cứu về:
- Quan điểm đặt hàng và gia công của đối tác đó.
- Uy tín và quan hệ bạn hàng trong gia công xuất khẩu.
- Các điều kiện mà bên đặt gia công đưa ra.
- Lĩnh vực và phạm vi kinh doanh của đối tác.
- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật.
- Các ưu đãi do bên đặt gia công đưa ra.
- Mức độ gặp rủi ro của đối tác.
1.1.3.2. Đàm phán, kí kết hợp đồng gia cơng xuất khẩu.
Đây là nội dung quan trọng của hoạt động gia cơng xuất khẩu mà kết quả
thực hiện có ý nghĩa quyết định đến số lượng và sản lượng đầu vào của doanh
nghiệp làm gia công xuất khẩu. Ở đây có 3 cơng việc thực hiện:
- Thành lập tổ giao dịch, đàm phán hợp đồng.
- Tiến hành đàm phán hợp đồng.
- Kí kết hợp đồng.
6



 Thành lập tổ giao dịch.
Đàm phán với các đối tác đặt gia công xuất khẩu đã được xác định, doanh
nghiệp phải tổ chức ra một tổ, nhóm để thực hiện được chức năng giao dịch và
đàm phán với các đối tác đặt gia công.
 Đàm phán về gia công xuất khẩu.
Cụ thể tiến hành đàm phán dưới các hình thức khác nhau:
- Đàm phán qua hình thức thư tín.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Việc đàm phán thương lượng được tiến hành qua các bước:
- Chào hàng của người đặt hàng gia công và người nhận gia công. Người
đặt gia công thể hiện rõ ý định của mình về việc đặt gia cơng xuất khẩu một
hoặc một số mặt hàng nào đó, người nhận gia cơng thể hiện rõ ý định sẽ nhận
gia công xuất khẩu các mặt hàng mà bên đặt gia công nêu ra. Trong chào hàng
có thể là : chào hàng cố định hay chào hàng tự do.
- Hoàn giá: Khi doanh nghiệp làm gia cơng xuất khẩu khơng chấp nhận
hồn tồn các điều kiện của người chào hàng mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị
mới này gọi là hồn giá. Mỗi lần đàm phán phải trải qua nhiều lần hoàn giá mới
kết thúc.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn mọi điều kiện mà hai bên đưa ra
trao đổi trong q trình đàm phán. Khi đó hợp đồng được xác lập.
- Xác nhận: Bên đặt và bên nhận gia công sau khi đã thoả thuận với nhau
các điều kiện gia cơng, có khi cẩn thận ghi lại các điều khoản đã được thoả
thuận gửi cho bên kia.
 Kí kết hợp đồng.
1.1.3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng gia công xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng được kí kết, cơ sở làm gia công tiến hành tổ chức sản
xuất, giao hàng cho bên đặt gia cơng và thanh lí hợp đồng.
 Tổ chức sản xuất gia công.

Khâu này được tiến hành tương tự như mọi doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá.
7


 Xuất khẩu hàng gia công.
Sau khi được bên đặt gia công kiểm tra và xác nhận về số lượng và chất
lượng hàng gia công, bên nhận làm gia công tiến hành thủ tục giao hàng theo
những điều kiện ghi trong hợp đồng. Đối với gia cơng thì nghiệp vụ giao hàng
phức tạp hơn nhiều vì phải qua các thủ tục hải quan khi xuất ra nước ngồi.
 Thanh lí hợp đồng gia công xuất khẩu.
Đối với hợp đồng gia công xuất khẩu, hai bên phải làm thủ tục thanh lí
hợp đồng. Đối chiếu phần nguyên liệu và sản phẩm hai bên đã giao nhận, các
khoản thanh toán, đền bù nguyên vật liệu thiếu hụt, nguyên vật liệu do bên nhận
gia công làm sai hỏng, mất mát vượt định mức qui định.
Có thể tổng hợp nội dung của hoạt động gia công xuất khẩu bằng sơ đồ sau:
Nghiên cứu tiếp

Đàm phán kí

cận thị trường gia

kết hợp đồng

cơng xuất khẩu

GCXK

Tổ chức thực
hiện hợp

đồng GCXK

Nghiên

Nhận

Chọn

Lập tổ

Tiến

Kí hợp

Tổ

Giao

Thanh

cứu thị

biết

bạn

chức

hành


đồng

chức

hàng



hàng

đàm

đàm

gia

sản

hợp

phán

phán

cơng

xuất

đồng


trường

sản
phẩm

1.2. CÁC THỊ TRƯỜNG GIẦY GIA CÔNG LỚN NHẤT THẾ GIỚI:
Do điều kiện kinh tế phát triển khác nhau dẫn đến sự phát triển kinh
tế của các nước trên thế giới khác nhau. Ngày nay trên thế giới đã hình thành
các trung tâm, khu vực kinh tế, đồng thời nó cũng hình thành nên các thị
trường... Mặt khác do ảnh hưởng của nền văn hoá và sự tiêu dùng của con
người ở các nước khác nhau là khác nhau. Tất cả các yếu tố đã ảnh hưởng tới thị
trường toàn thế giới, làm cho thị trường thế giới phân thành các khu vực rõ rệt.
Một số thị trường gia công lớn đối với chúng ta là:
8


1.2.1. Thị trường Đông Âu:
Đây là một thị trường tiêu thụ lớn. Đặc điểm của thị trường này là tiêu
dùng về giầy khá cao mà khơng địi hỏi chất lượng quá cao, mẫu mã cầu kỳ.
Trong những năm trước đây thì tỷ trọng kim ngạch hàng giầy của ta vào thị
trường này chiếm vị trí khá lớn và đóng vai trò khá quan trọng. Song ngày nay
do sự sụp đổ của Liên Xô và các nước trong khối SEV trước đây đã làm cho nền
sản xuất và giao lưu kinh tế giữa các nước trong khu vực giảm sút nghiêm trọng.
Nhưng các nước này với tổng dân số trên 300 triệu dân, có nền cơng nghiệp phát
triển nên vẫn sẽ là thị trường tiềm năng tiêu thụ và đặt làm giầy gia công lớn,
vẫn sẽ là thị trường hấp dẫn đối với các nhà kinh doanh và sản xuất giầy nước
ta.
1.2.2. Thị trường chung Châu Âu và thị trường Tây Âu.
- Các nước thuộc liên minh Châu Âu có nền công nghiệp phát triển
cao, nơi đây là cái nôi của ngành đóng giầy. Ngày nay do tập trung đầu tư với

trình độ cao vào sản xuất các sản phẩm có hàm lượng khoa học cao nên ngành
đóng giầy có xu hướng giảm. Do vậy không đủ đáp ứng tiêu dùng mà hàng năm
phải nhập khẩu giầy từ các nước trên thế giới. Đặc điểm của thị trường này đòi
hỏi chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đa dạng, mốt thời trang. Các nước trong
liên minh Châu Âu đều có mức tiêu dùng về giầy khá cao. Thị trường Châu Âu
có số dân 340 triệu sẽ là một thị trường tiêu thụ giầy lớn, hàng năm thị trường
này phải nhập khẩu tới hơn 30 tỷ USD về giầy(năm 1996 nhập 33 tỷ USD về
giầy). Nhân công ở các nước này cao nên việc đầu tư ra nước ngoài nhất là các
nước có nền kinh tế kém phát triển như Việt Nam là vô cùng lớn.
- Thị trường Tây Âu: Đây là thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam. Việt Nam và Tây Âu đã kí hợp đồng bn bán giầy từ lâu, qua mấy năm
thực hiện hiệp định buôn bán giầy với Tây Âu, sản xuất và xuất khẩu giầy của
Việt Nam sang thị trường này đã có bước tiến vững chắc và khá ổn định.
9


1.2.3. Thị trường Nhật Bản:
Người dân Nhật Bản rất coi trọng nền văn hố dân tộc, trình độ dân
trí cao, họ thích dùng hàng hố phải có chất lượng cao. Hàng năm Nhật Bản
phải nhập từ 4 đến 6 tỷ USD giầy. Đây là thị trường khó khăn khi mới thâm
nhập nhưng có sức tiêu thụ lớn đối với hàng cao cấp.
1.2.4. Thị trường trong nước:
Gia công sản xuất giầy ở nước ta chủ yếu phục vụ xuất khẩu. Hoạt
động này đã có các thành cơng đáng kể như thu ngoại tệ về cho đất nước song
lại để lại khoảng trống phía sau lưng mình đó là thị trường nội địa. Hiện nay dân
số Việt Nam khoảng 80 triệu người, số người tiêu dùng đông đảo này đã tạo ra
thị trường sức mua khoảng 750 triệu USD/năm (chỉ tính khiêm tốn). Đây là con
số khơng nhỏ có sức hấp dẫn đối với bất cứ nhà đầu tư nào. Hiện nay trên thị
trường nước ta cịn có các mặt hàng “Secondhand” của nước ngoài, chứng tỏ
nhu cầu đã vượt ra khả năng cung ứng trong nước. Hàng giầy của Trung Quốc

đang bằng mọi cách đã và đang thâm nhập vào thị trường của ta. Do vậy, một
mặt các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường sản xuất hàng xuất khẩu, một
mặt tăng cường sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, tránh bỏ phí thị trường này.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIA CÔNG XUẤT KHẨU
VÀ TIỀM NĂNG GIA CÔNG GIẦY CỦA VIỆT NAM.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến gia công xuất khẩu:
Gia công xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại những
hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó cũng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia làm
gia công xuất khẩu không dễ dàng khống chế. Do vậy, để đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh gia cơng xuất khẩu có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
gia công xuất khẩu của doanh nghiệp thành hai nhóm lớn:
A

1.3.1.1 .NHĨM NHÂN TỐ TRONG NƯỚC.



Những nhân tố khách quan.
10


- Những qui định trong pháp luật và các chính sách kinh tế của nhà
nước đối với gia công xuất khẩu.
Các chính sách của Nhà nước về đầu tư vốn, trợ giá, bảo hiểm gia
cơng cho xuất khẩu, các chính sách khuyến khích, hạn chế hay cấm gia cơng
xuất khẩu là những vấn đề ảnh hưởng rất lớn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải xem xét trước khi ra quyết định gia công xuất khẩu những mặt hàng nào.
Các qui định cụ thể của Nhà nước về thuế xuất nhập khẩu, tỷ lệ lãi
vay ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu của

doanh nghiệp.
B

- Yếu tố tỷ giá hối đoái hiện hành.
Tỷ giá hối đối tác động mạnh tới hoạt động gia cơng xuất khẩu

của doanh nghiệp. Nếu tỷ giá hối đoái cao thì có lợi cho nhà gia cơng xuất
khẩu và ngược lại.
C

- Yếu tố công nghệ.
Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của nền kinh tế

đang rất được chú trọng bởi những lợi ích nó mang lại. Đặc biệt là trong lĩnh
vực bưu chính viễn thơng là lĩnh vực có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác gia cơng
xuất khẩu của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp có thể đàm phán trực
tiếp với khách hàng qua telex, điện tín, fax..., qua đó doanh nghiệp nắm
vững được các thơng tin về thị trường, đồng thời nó cịn tác động tới q
trình sản xuất gia cơng, chế biến hàng xuất khẩu, lĩnh vực vận tải hàng hoá,
nghiệp vụ ngân hàng ...
D

- Yếu tố cạnh tranh.
Hiện nay Nhà nước đang chủ trương đa dạng hóa các thành phần

kinh tế, tự do buôn bán kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Vì vậy
một doanh nghiệp gia cơng xuất khẩu sẽ phải tự đương đầu cạnh tranh với rất
nhiều đơn vị khác thuộc mọi thành phần kinh tế, buộc doanh nghiệp phải nhạy
bén linh hoạt với thị trường.



Những nhân tố chủ quan.

11


- Trình độ, năng lực của cán bộ kinh doanh, đặc biệt của ban lãnh đạo
doanh nghiệp và các biện pháp khuyến khích động viên nhân viên làm việc.
- Khả năng thu thập thơng tin và phân tích xử lý thông tin của doanh
nghiệp.
- Khả năng huy động và đào tạo nhân lực của doanh nghiệp và hiệu
quả quản lý, sử dụng nguồn nhân lực đó.
- Thị phần thị trường hiện tại của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, uy tín, thể diện của doanh nghiệp
trên thị trường.
- Hiệu quả mà hoạt động gia công xuất khẩu mang lại cho doanh
nghiệp.
1.3.1.2. NHĨM NHÂN TỐ NƯỚC NGỒI.
Phạm vi kinh doanh của gia công xuất khẩu vượt ra khỏi biên giới
quốc gia. Do vậy ngoài các nhân tố ảnh hưởng trong nước, doanh nghiệp còn bi
chi phối bởi luật pháp, thông lệ quốc tế và các nhân tố khác ở nước nhập khẩu:
- Yếu tố kinh tế: Bao gồm mức phát triển kinh tế, dân số, tổng sản

E

phẩm quốc dân, lạm phát, thuế...
- Các qui định của chính phủ và luật pháp của Nhà nước đặt gia
công quốc tế.
- Yếu tố văn hố, ngơn ngữ giữa các dân tộc khác nhau.
- Tình hình thay đổi cơ cấu sản xuất trong các nước đặt gia công.

1.3.2. Tiềm năng gia cơng giầy của Việt Nam.
Hiện nay cơng nghiệp đóng giầy có dung lượng lớn, tăng lên ở các
nước có chi phí lao động thấp. Xu hướng chung của thế giới là xoá bỏ hàng rào
thuế quan chống lại nhà sản xuất có giá thành cao.
Từ những năm đầu thập kỷ 90 đến nay ngành giầy Việt Nam bắt đầu
phát triển với tốc độ nhanh cùng với việc hình thành, mở rộng thị trường trong
nước và xuất khẩu. Đây là hướng đi đúng đắn cần phải quan tâm và phát triển
vì:
12


- Theo kinh nghiệm của những nước đi trước thì họ đặt vị trí cơng
nghiệp gia cơng lên vị trí hàng đầu của q trình cơng nghiệp hố.
- Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ cao,
thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu tiêu dùng ngày càng đòi hỏi nhiều về chất
lượng, mẫu mã...
Việt nam có lợi thế để phát triển ngành giầy đó là lực lượng lao động
trẻ, giá nhân công thấp. Thực chất giầy Việt Nam chủ yếu là gia công cho nước
ngồi. Thực hiện việc gia cơng xuất khẩu mặt hàng giầy Việt Nam có lợi:
- Trước tiên là cơng ăn việc làm và tăng thu nhập cho đất nước. Nó
đảm bảo đời sống cho người lao động, góp phần làm ổn định trật tự an ninh xã
hội.
- Việc gia công giầy cho người nước ngồi giúp chúng ta có thể tiếp
thu được khoa học kĩ thuật tiên tiến, kể cả mặt quản lí cơng nghiệp và đào tạo
được đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, có kĩ thuật tiên tiến và tính tổ chức kỉ
luật tốt. Nhờ nó mà các Nhà máy, Xí nghiệp, Cơng ty khơng bị lạc hậu nhiều so
vói thế giới, ln tự trang bị máy móc thiết bị mới và mẫu mã hợp thời trang
theo u cầu của khách hàng nước ngồi.
- Gia cơng tuy không tạo được lợi nhuận lớn nhưng luôn tái tạo được
ngoại tệ và khơng bao giờ bị nợ nước ngồi, khơng sợ bị lỗ, bị ế vì khách hàng

bao tiêu tồn bộ sản phẩm. Cũng từ đó nảy sinh nhưng nhược điểm của gia
công xuất khẩu, là: không quảng bá được thương hiệu Việt Nam trên thị trường
quốc tế và không tạo được những chuyên gia bản xứ thông thạo kinh doanh
quốc tế.
Tuy nhiên đối với các nước đang phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đầu của
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì bước đi gia cơng xuất khẩu là bước
đi cần thiết do thiếu vốn, công nghệ, phương thức quản lý và chưa có thị trường.
Nói chung, đối với các doanh nghiệp nên giảm dần gia công xuất khẩu và tăng
xuất khẩu trực tiếp.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU GIẦY
CỦA CÔNG TY GIẦY NGỌC HÀ TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY GIẦY NGỌC
HÀ.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty giầy Ngọc Hà.
 Q trình hình thành:
Cơng ty giầy Ngọc Hà trước đây là cơ sở 2 của Xí nghiệp giầy da Hà Nội.
Đến ngày 12.4.1991 theo Quyết định số 6118/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội được tách ra thành lập doanh nghiệp Nhà nước độc lập và
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội.
Là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập, doanh nghiệp
được quyền chủ động trong việc liên hệ kí kết với khách hàng, thực hiện trực
tiếp các khoản thu nộp cho ngân sách Nhà nước.
Khi thành lập doanh nghiệp có 400 cán bộ cơng nhân viên với mặt bằng
rộng 9800m2, trong đó có 4937m2 là nhà xưởng sản xuất, kho tàng và 1067m2
là nhà cửa khu vực phục vụ sản xuất.

Vốn có 2.626.000.000 đ
Trong đó:

Vốn cố định

:

1.265.000.000 đ

Vốn lưu động

:

845.480.000 đ

Vốn khác

:

515.520.000 đ

 Quá trình phát triển của công ty:
 Năm 1991- 7/1992 doanh nghiệp đã trang bị thêm 45 máy chủ yếu là máy
may công nghiệp và đã sản xuất được một số mặt hàng có chất lượng tốt như
găng tay da xuất khẩu sang Cộng hoà Liên bang Đức, các loại dép xuất khẩu
sang Angiêri, Pháp, Liên Xô (cũ)v.v... đồng thời doanh nghiệp nghiên cứu mẫu
mã, sản xuất được nhiều loại mẫu sản phẩm khác như: Quần áo, giầy, mũ gửi
đi chào hàng ở các thị trường mới như: Tây Âu, Nhật Bản, Canađa, Đài Loan,
14



Hàn Quốc v.v... các sản phẩm này được xuất uỷ thác qua các công ty xuất nhập
khẩu như: Tocontap, Leprodxim và Intimex. Công việc làm không ổn định, các
hợp đồng xuất khẩu hầu hết là ngắn hạn, việc tiếp cận trực tiếp với khách hàng
để khai thác nguồn hàng, kí kết hợp đồng kinh tế, tìm hiểu thị hiếu của khách
hàng về mẫu mã chủng loại sản phẩm hầu như chưa thực hiện được.
Tháng 8/1992 doanh nghiệp đã kí hợp đồng trực tiếp sản xuất gia công
mặt hàng túi, sách, cặp, vali v.v... với công ty JEONG HO - KOREA, thời hạn
của hợp đồng là 10 năm, phía bạn chịu trách nhiệm cho vay vốn đầu tư một
dây truyền sản xuất bao gồm 100 máy may công nghiệp loại chuyên dùng, máy
tán ôzê, các loại máy cắt, chặt khác.
 Ngày 2/1/1993 theo giấy phép số 205.1.018/GP Bộ Thương mại đã cho
phép Công ty được trực tiếp làm nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phạm vi kinh doanh:
- Xuất khẩu: Hàng may, sản phẩm da và giả da, vải bạt các loại do doanh
nghiệp sản xuất.
- Nhập khẩu: Thiết bị, máy móc, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất của
doanh nghiệp.
Tháng 5/1993 doanh nghiệp kí hợp đồng sản xuất gia cơng mũ các loại
với Công ty HANA- TRADING- KOREA, thời hạn hợp đồng là 10 năm.
Ngày 1/8/1993 doanh nghiệp được UBND Thành phố Hà Nội cấp cho
phép đổi tên Xí nghiệp thành Công ty giầy Ngọc Hà.
Vốn của công ty tăng lên gần 2 lần
(tăng
Trong đó:

:

4.726.000.000 đ


:

2.500.000.000 đ)

Vốn cố định

:

3.565.000.000 đ

Vốn lưu động

:

745.450.000 đ

Vốn khác

:

415.550.000 đ

Tháng 7/1993 Cơng ty kí hợp đồng sản xuất gia công giầy xuất khẩu
các loại với Công ty CHENG PAO- TAIWAN.
 Đến năm 1995 vốn của công ty tăng lên :
(tăng

:
15


5.810.400.000 đ
1.048.400.000 đ)


Trong đó

Vốn cố định

:

4.413.400.000 đ

Vốn lưu động

:

951.470.000 đ

Vốn khác

:

445.530.000 đ

Vậy là từ lúc tách ra trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế
thị trường, Công ty đã phấn đấu liên tục hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nước giao, đảm bảo công ăn việc làm ổn định thu nhập khá cho cán bộ
công nhân viên. Liên tục từ năm 1991 đến nay tốc độ phát triển của Công ty
năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã phấn đấu tiết kiệm trong chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm đồng thời cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm

kết hợp với trang bị máy móc, thiết bị hiện đại, cử cán bộ đi khai thác nguồn
hàng... hàng hoá sản xuất ra phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của xã hội trong và
ngoài nước. Toàn bộ số lượng sản phẩm sản xuất ra theo các hợp đồng sản xuất
gia công đều được xuất khẩu sang các thị trường nước ngồi, khơng có hàng ứ
đọng tồn kho, tạo được việc làm và thu nhập ổn định cho CBCNVC. Bằng sự
cố gắng nỗ lực phấn đấu của tồn Cơng ty nên vốn kinh doanh của Cơng ty liên
tục tăng lên cụ thể là:
Năm 2000 là: 19.275.672.422 đ
Năm 2001 là: 21.254.356.562 đ
Hiện nay tổng số lao động của Công ty giầy Ngọc Hà (công nhân kĩ thuật,
công nhân lành nghề, cán bộ quản lí...) đã là 830 người.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty Giầy Ngọc Hà
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Cơng ty Giầy Ngọc Hà:
Nhiệm vụ chính của Cơng ty: Công nghiệp nghành may, công nghiệp
thuộc da và sản xuất sản phẩm da, giả da.
Ngày 18/7/1993 nghành nghề kinh doanh được bổ sung: được phép xuất
khẩu các sản phẩm của Công ty và được nhập khẩu các thiết bị, máy móc,
nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty và các đơn vị cùng
nghành, được hợp tác, liên doanh liên kết và làm đại lí cho các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty: được mở
16


các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên
doanh liên kết.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy của Công ty Giầy Ngọc Hà:
* Biên chế tổ chức đội ngũ cán bộ quản lí, cơng nhân kĩ thuật và công nhân

sản xuất của công ty được bố trí như sau
- Phân xưởng sản xuất túi cặp:


+ Cán bộ quản lí: 1quản đốc phân xưởng , 4 phó quản đốc , 2 thống kê.
_ 1 Quản đốc phụ trách chung.
_ 3 phó quản đốc phụ trách kĩ thuật sản xuất.
_ 1 phó quản đốc phụ trách vật tư sản xuất.
+ Công nhân kĩ thuật và công nhân sản xuất: có 300 người chia làm
9 tổ sản xuất may. Mỗi tổ sản xuất có một tổ trưởng phụ trách kĩ thuật và điều
hành kế hoạch sản xuất của tổ.
- Phân xưởng sản xuất mũ:

+ Cán bộ quản lí: 1 quản đốc phân xưởng + 1 phó quản đốc + 1
thống kê.
_ Quản đốc phụ trách chung.
_ Phó quản đốc phụ trách kĩ thuật sản xuất.
+ Công nhân kĩ thuật và cơng nhân sản xuất: có 170 người chia làm 6
tổ sản xuất (5 tổ may + 1 tổ là KCS sản phẩm). Mỗi tổ có 1 trưởng phụ trách kĩ
thuật và điều hành kế hoạch sản xuất của tổ.
- Phân xưởng sản xuất giầy:

+ Cán bộ quản lí: 1 quản đốc phân xưởng + 4 phó quản đốc + 3 thống
kê.
_ Quản đốc phân xưởng phụ trách chung
_ 1phó quản đốc phụ trách gị ráp.
_ 1 phó quản đốc cán luyện cao su.
_ 1 phó quản đốc phụ trách cắt dán sản phẩm.
_ 1 phó quản đốc phụ trách may mũ giầy.
+ Công nhân kĩ thuật và cơng nhân sản xuất: có 300 người, trong đó:
17



Cắt 20 người.
Máy 120 người.
Cao su, hấp, đế 30 người.
Gò ráp 130 người.
Được chia ra làm nhiều tổ sản xuất, mỗi tổ có 1 tổ trưởng phụ trách
kĩ thuật và kế hoạch sản xuất của tổ.
* Đội ngũ cán bộ quản lí của Cơng ty:
- Ban lãnh đạo Cơng ty:

+ Giám đốc kiêm Bí thư Đảng uỷ Cơng ty là người chịu trách nhiệm
trước Đảng và Nhà nước về toàn bộ tình hình sản xuất kinh doanh, đời sống
của cán bộ cơng nhân viên chức của Cơng ty.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh kiêm Chủ tịch công đồn.
+ 1 Phó giám đốc phụ trách kĩ thuật sản xuất.
Các phịng ban nghiệp vụ
- Phịng Tổ chức- Hành chính- bảo vệ- Y tế- Đời sống: Tổng số 31 người, trong

đó:
+ 1 Trưởng phịng trình độ đại học phụ trách chung.
+ 1 Phó phịng trình độ trung cấp phụ trách bảo vệ.
+ 1 Phó phịng trình độ bác sĩ phụ trách y tế đời sống.
Chức năng: Tham mưu cho Ban Giám đốc Cơng ty để quản lí các vấn đề
về nhân sự, tiền lương, chế độ chính sách của Nhà nước, các cơng việc về
nghiệp vụ hành chính, y tế và bảo vệ tình hình an ninh chính trị của Cơng ty.
- Phịng kế tốn tài vụ: Tổng số 7 người, trong đó:

+ 1 Trưởng phịng trình độ đại học phụ trách chung.
+ 1 Phó phịng trình độ đại học phụ trách kế tốn thống kê.
Chức năng: Quản lí các hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ, quản lí về
tài chính của Cơng ty.

- Phịng Kế hoạch- Vật tư- XNK- Kho vận: Tổng số 30 người, trong đó:

+ 1 Trưởng phịng trình độ đại học phụ trách chung.
18


+ 1 Phó trưởng phịng trình độ đại học phụ trách kế hoạch XNK.
+ 1 Phó phịng trình độ đại học phụ trách vật tư.
+ 1 Phó phịng trình độ đại học phụ trách kho vận.
Chức năng: Nghiên cứu thị trường, kí kết hợp đồng kinh tế- thương mại
với khách hàng trong và ngoài nước, lập kế hoạch ngắn hạn- dài hạn. Theo dõi
tổ chức sản xuất, cung ứng vật tư và thực hiện nhiệm vụ XNK của Công ty.
Theo dõi bảo quản hệ thống kho tàng tài sản của Cơng ty.
- Phịng Kĩ thuật- KSC- Cơ điện: Tổng số 25 người, trong đó:

+ 1 Trưởng phịng trình độ đại học phụ trách chung.
+ 1 Phó phịng trình độ trung cấp phụ trách cơ điện.
+ 1 Phó phịng trình độ thợ bậc cao phụ trách cơng nghệ giầy.
+ 1 Phó phịng trình độ thợ bậc cao phụ trách cơng nghệ may.
Chức năng: Quản lí, xây dựng định mức vật tư kĩ thuật, chế tạo mẫu mã
sản phẩm, hướng dẫn kĩ thuật công nghệ cho các phân xưởng sản xuất và sửa
chữa bảo hành máy móc thiết bị của Cơng ty.
SƠ ĐỒ :

MƠ HÌNH QUẢN LÍ TẠI CƠNG TY GIẦY NGỌC HÀ
Giám đốc

PGĐ kĩ thuật sản xuất

Phịng

Tổ chức bảo vệ hành
chính y tế

Phân xưởng túi
cặp

PGĐ kinh doanh

Phịng
Kế tốn tài vụ

Phịng
KHVT XNK kho
vận

Phân xưởng mũ

2.1.3. Đặc điểm sản xuất của Công ty Giầy Ngọc Hà:
19

Phòng
Kỹ thuật KCS cơ
điện

Phân xưởng
giầy


* Các lĩnh vực hoạt động của Công ty:
Như phần trên đã trình bày, nhiệm vụ chính của Cơng ty là sản xuất

kinh doanh các sản phẩm công nghiệp nghành may, giầy và da giầy. Kể từ
ngày thành lập Công ty ln chú trọng đến việc làm sao để có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao.
Đối với sản phẩm tiêu thụ nội địa tại các địa phương như Hà Nội, Hải
Phịng, Quảng Ninh, Nam Hà... đã có cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của
Công ty. Các bạn hàng lâu năm như Công ty trang thiết bị bảo hộ lao động,
Tổng Công ty than Việt Nam, Công ty gang thép Thái Nguyên... hàng năm vẫn
đặt Công ty sản xuất các trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo hộ lao động như
găng tay, quần, áo, màn, mũ, giầy...
Đối với sản phẩm xuất khẩu, qua việc kí kết gia công với 3 đối tác của Hàn
Quốc và Đài Loan nên Công ty đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm của phía
bạn, đã đầu tư máy móc mới và thiết bị hiện đại. Do có sự giúp đỡ trực tiếp của
cán bộ kĩ thuật nước ngoài nên đến nay sản phẩm của Công ty đã đáp ứng và
tiêu thụ tại các thị trường lớn như Tây Âu, Nhật Bản, Canađa, Mĩ, Đài Loan,
Hàn Quốc...
Hàng hoá sản xuất ra ln được tiêu thụ hết, khơng có hiện tượng hàng tồn
kho không bán được. Đồng thời các sản phẩm của Công ty đã dần chiếm được
các thị phần trong và ngồi nước với 3 sản phẩm mũi nhọn của Cơng ty:
- Sản phẩm giầy xuất khẩu.
- Sản phẩm mũ xuất khẩu.
- Sản phẩm túi, cặp, vali xuất khẩu.
Với 3 sản phẩm chính trên do ln cải tiến mẫu mã, phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng nên đã được các thị trường khó tính trên thế giới chấp nhận đơn
đặt hàng ngày càng nhiều, sản phẩm sản xuất ra đủ sức cạnh tranh với hàng hoá
cùng loại của các nước trên thị trường Quốc tế.
* Quy trình cơng nghệ sản xuất giầy - sản phẩm chủ yếu của Công ty:
Nguyên liệu chính để sản xuất giầy là vải bạt nhập từ Đài Loan để may
mũ giầy và cao su làm đế giầy. Hoá chất sử dụng bao gồm: Oxytitan, Paraphin,
20




×