Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thực tiễn huyện mỹ lộc, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

PHẠM VĂN BẨY

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.DƢƠNG QUỲNH HOA

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên em là: Phạm Văn Bẩy.
Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Dương Quỳnh Hoa.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực, chính xác và khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng


HỌC VIÊN

Phạm Văn Bẩy

năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng tới TS.Dương
Quỳnh Hoa người đã vun đắp ý tưởng và tiếp sức cho tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu luận văn. Tôi cảm ơn cô không chỉ vì những kiến thức hữu ích cô
đã truyền đạt mà còn bởi cô đã để lại trong trái tim tôi hình ảnh cao đẹp về một
nhà nghiên cứu khoa học chân chính.
Tôi không quên dành lời cảm ơn thân thương nhất đến những người thân
trong gia đình tôi.
Tôi muốn cảm ơn những đồng nghiệp nơi tôi công tác và bạn bè tôi –
những người đã ủng hộ, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần cũng như chia sẻ những khó
khăn trong những năm tháng học tập, nghiên cứu.
Và trên hết, tôi xin dành lời cảm ơn thiêng liêng nhất đến cha mẹ tôi những người đã sinh thành ra tôi, nuôi dưỡng và luôn bên tôi khi tôi hạnh phúc cũng
như khi tôi khó khăn, khi tôi vui cũng như lúc tôi buồn.
Tôi xin dành thành quả mà tôi đạt được từ những nghiên cứu khoa học của
mình kính tặng cha mẹ tôi với lòng biết ơn sâu sắc nhất!
HỌC VIÊN

Phạm Văn Bẩy


DANH MỤC VIẾT TẮT


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

LĐĐ

: Luật Đất đai

QH, KHSDĐ : Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT ............................ 9
VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ...................................... 9
1.1. Những vấn đề lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................. 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ............................. 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất ............................. 13
1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............. 15
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................... 18
1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........ 21
1.2.1. Khái niệm pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................. 21
1.2.2. Cơ cấu về pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................. 23
Kết luận chƣơng 1. ........................................................................................ 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH................................................. 27
2.1.2. Các quy định về căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......... 31
2.1.3. Các quy định về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............ 32
2.1.4. Các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ........................................................................................................... 36
2.1.5. Các quy định về thực hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.. 42
2.2. Về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mỹ Lộc
– tỉnh Nam Định ............................................................................................ 45


2.2.1. Về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên ....................................... 45
2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định................................................................. 55
2.3.1. Những kết quả đạt được trong việc thi hành pháp luật về quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định ............ 55
2.3.2. Những bất cập, hạn chế còn tồn tại trong việc thi hành pháp luật về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định...... 57
Kết luận chƣơng 2. ........................................................................................ 58
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, ......................................... 59
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................ 59
3.1. Những bất cập, hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc thi hành pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định ........................................................................................................ 59
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ................................................................................................................... 60
3.2.1. Đảm bảo những quy định cơ bản về xây dựng pháp luật đất đai của
Đảng và Nhà nước trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý .............................................. 60
3.2.2. Góp phần ổn định chính trị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và hôi nhập quốc tế ............................................. 61
3.2.3. Đảm bảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ định hướng
chiến lược cho Nhà nước để thực hiện công tác quản lý đất đai ................ 62
3.2.4. Đảm bảo quỹ đất đai nông nghiệp, bảo vệ môi trường để phát triển
bền vững, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc. .......................................................................... 63


3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......... 64
3.3.1. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong
thời gian tới..................................................................................................... 64
3.3.2. Ban hành hệ thống văn bản để hướng dẫn, cụ thể hóa nhằm thực
hiện Luật Quy hoạch một cách đồng bộ, thống nhất quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất với các hệ thống quy hoạch, kế hoạch khác............................. 65
3.2.3. Hoàn thiện quy định về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........ 66

3.3.4. Hoàn thiện các quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ... 66
3.3.5. Hoàn thiện các quy định về việc lấy ý kiến của người dân về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................................................... 68
3.3.6. Hoàn thiện các quy định về điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ..... 69
3.3.7. Hoàn thiện các quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất . 70
3.4. Các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tại huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định ............................................................ 71
3.4.1. Giải pháp về công tác quản lý.................................................................. 71
3.4.2. Giải pháp về kinh tế - tài chính................................................................ 72
3.4.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường................................ 72
3.4.4. Các giải pháp khác.................................................................................. 73
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 74
KẾT LUẬN...................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 78


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước vừa với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai, vừa với tư cách là người
quản lý thống nhất mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, trong đó có quản lý đất đai nên Nhà
nước là người duy nhất có quyền xây dựng các chiến lược phát triển, phê duyệt các
chương trình quốc gia về khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó
nguồn tài nguyên có giá trị quan trọng bậc nhất là đất đai. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đất
đai có giới hạn về không gian, diện tích, trong khi đó nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh
vực và cho nhu cầu khác nhau của mỗi người dân là vô cùng phong phú, đa dạng và có chiều
hướng ngày càng tăng cao. Vì vậy, Nhà nước không thể để các nhu cầu đó phát triển một cách tự
phát mà có QH, KH điều tiết nó cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và định
hướng của Nhà nước. QH, KHSDĐ là cơ sở khoa học của quá trình xây dựng chiến lược về
khai thác, sử dụng đất, là tiền đề cho việc thực hiện đúng đắn các nội dung QLNN về đất đai, mà
nội dung trọng tâm là hoạt động phân bổ và điều chỉnh đất đai cho mục tiêu kinh tế - xã hội.

Nguyên tắc “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch” đã trở
thành một trong những nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt của ngành LĐĐ. Nguyên
tắc này được ghi nhận tại Điều 06, LĐĐ năm 2003 thể hiện chức năng của Nhà
nước là quản lý và sử dụng đất đúng QH, KHSDĐ. Công tác QH, KHSDĐ được
“luật hóa” chính thức từ LĐĐ năm 1987. Trong gần 30 năm qua, các quy định của
pháp luật về QH, KHSDĐ không ngừng được bổ sung, hoàn thiện, tạo hàng lang
pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để triển khai thực hiện. Trên cơ sở đó, công tác QH,
KHSDĐ đã có những bước tiến rõ rệt và đạt được những kết quả tích cực như QH,
KHSDĐ đã trở thành công cụ QLNN về đất đai hiệu quả; QH, KHSDĐ là một trong
những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Hơn
nữa, LĐĐ năm 2013 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 đã góp phần tăng
cường tính dân chủ, công khai và minh bạch từ việc lập cho đến việc thưc hiện QH,
KHSDĐ.

1


Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác QH, KHSDĐ cũng còn bộc lộ nhiều hạn
chế: chất lượng quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
chưa có tầm nhìn xa trong dự báo; quy hoạch thường đi sau thực tế. Việc lập, tổ
chức triển khai và giám sát thực hiện QH, KHSDĐ chưa được quan tâm đúng mức;
việc phân cấp trong quản lý quy hoạch còn bất cập. Hệ thống QH, KH sử dụng đất
chưa đảm bảo được tính hợp lý, tính kết nối và đồng bộ với các hệ thống quy hoạch
tổng thể, kế hoạch phát triên kinh tế - xã hội; hệ thống QH, KHSDĐ các
ngành,…QH, KHSDĐ thiếu tính khả thi nên tình trạng quy hoạch “treo” vẫn diễn ra
phổ biến, hiện tượng quy hoạch nhiệm kỳ, bẻ cong quy hoạch vẫn còn tồn tại.
Huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định là một huyện đang trên đà phát triển, đang
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ. Nên dẫn đến quỹ đất nông nghiệp sẽ giảm, quỹ đất dành cho công
nghiệp, xây dựng, dịch vụ sẽ tăng. Song song với quá trình chuyển dịch đó, để khai

thác, sử dụng đất đạt được mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trong
công tác QLNN về đất đai thì công tác QH, KHSDĐ phải được đặc biệt quan tâm,
chú trọng. Thực thi pháp luật về QH, KHSDĐ trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định trong những năm gần đây cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại và cũng
xuất hiện những tồn tại, bất cập như đã nêu ở trên. Nguyên nhân nào dẫn đến những
tồn tại, bất cập nói trên trong QH, KHSDĐ?
Với mong muốn để hoạt động QH, KHSDĐ trong thời gian tới trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định được chất lượng, hiệu quả hơn, đảm bảo là cầu nối
cho việc thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng
một cách bền vững, tác giả mong muốn được nghiên cứu những quy định của pháp
luật QH, KHSDĐ và công tác thi hành pháp luật QH, KHSDĐ trên địa bàn huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định để tìm ra những yếu kém, bất cập, chưa phù hợp và nguyên
nhân của những bất cập, hạn chế và từ đó có những đề xuất giải pháp hoàn thiện
pháp luật và nâng cao chất lượng công tác thi hành pháp luật QH, KHSDĐ trên địa
bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Xuất phát từ những điều nói trên, tác giả lựa

2


chọn đề tài: “Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ thực tiễn huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện có khá nhiều các công trình nghiên cứu khá đầy đủ và có hệ thống ở nhiều cấp
độ khác nhau về pháp luật QH, KHSDĐ của các chuyên gia, các nhà khoa học tại các cơ
quan nhà nước, các cơ sở đào tạo luật học cũng như đào tạo chuyên ngành quản lý đất đai.
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
PGS.TS Phạm Hữu Nghị “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo pháp luật
Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2008;
TS. Nguyễn Đình Bồng, “Công tác quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong quản lý nhà nước về đất đai”, tham

luận hội thảo, Hà Nội, 2012;
Lương Nhân Hòa, “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất – Thực trạng và kiến
nghị”, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội, năm 2012;
Nguyễn Thảo, “Kinh nghiệm về quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên
thế giới”, năm 2013;
ThS Đỗ Việt Cường, “Những sửa đổi, bổ sung của Luật Đất đai năm 2013 về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất”, Tạp chí Luật học, đặc san tháng 11/2014;
Lê Thị Phúc, “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn tại tỉnh
Thừa Thiên Huế”, Luận án tiến sĩ luật học, Khoa Luật, Trường Đại học quốc gia
năm 2014;
Nguyễn Bích Huệ, “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Học viện khoa học xã
hội, năm 2014;
Chu Văn Thỉnh, “Nhìn lại công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước
ta 10 năm qua”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về quy hoạch đất, năm 2014;

3


“Thực trạng và giải pháp từng bước thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 trên địa bàn huyện Duy tiên, tỉnh Hà Nam”, Luận
văn thạc sỹ Luật học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
Nguyễn Thị Thảo Hiền (2015), “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội;
Bài viết “Từng bước hoàn thiện quy định về công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kịp thời phục vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ” của Tiến sỹ
Nguyễn Đắc Nhẫn – Phó Cục trưởng Cục quy hoạch đất đai – Tổng cục Quản lý đất
đai (ngày 10/9/2015);
Bài viết: “Cách tiếp cận quy hoạch sử dụng đất trong dự thảo Luật Quy

hoạch” của GS.TSKH Đặng Hùng Võ – Nguyên Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường trên tạp chí Kinh tế và Dự báo số 07/2017…
Những công trình nghiên cứu này đã tiếp cận, luận giải khái niệm, đặc điểm
và các vấn đề lý luận cơ bản về QHSDĐ dưới góc độ là đối tượng điều chỉnh của
pháp luật; xây dựng những lý luận cơ bản về pháp luật QHSDĐ; đã lý giải được sự
cần thiết phải điều chỉnh pháp luật đối với QHSDĐ; bước đầu xây dựng lý luận về
nội dung của pháp luật QHSDĐ; cũng đã phân tích được các yếu tố khách quan, yếu
tố tác động đến việc thực hiện QHSDĐ. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này
chưa đi sâu phân tích mối quan hệ giữa QHSDĐ với các quy hoạch khác để thấy
được sự tác động và ảnh hưởng lẫn nhau; chưa kết nối được thực tiễn và lý luận của
QHSDĐ như đánh giá sự hiện thực hóa QH, KHSDĐ trên thực tế…
Vì vậy, luận văn này trên cơ sở kế thừa và phát triển sẽ có những điểm mới
so với các công trình trước đây như: làm rõ mối quan hệ của các loại quy hoạch;
phân tích sự hiện thực hóa QHSDĐ tổng thể và chi tiết trên thực tế so với các chỉ
tiêu đề ra, sự phù hợp và bám sát vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, sự tồn
đọng của kỳ quy hoạch là gì, nguyên nhân và giải pháp của địa phương từ đó khái

4


quát áp dụng trên cả nước. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp
luật QHSDĐ và đảm bảo thực hiện tại huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về QH, KHSDĐ;
Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về QH, KHSDĐ
trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của
pháp luật về QH, KHSDĐ; từ đó luận văn đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp
luật và tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về QH, KHSDĐ trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ thực hiện, giải quyết một số nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy hoạch, kế hoạch SDĐ, Pháp luật
quy hoạch, kế hoạch SDĐ. Phân tích một cách có hệ thống các quy định của Pháp
Luật về QH, KHSDĐ.
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
như: khái niệm, đặc điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; làm rõ mục đích và ý nghĩa
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như khái niệm pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Các yếu tố ảnh hưởng
đến pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bao gồm yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế,
yếu tố văn hóa – xã hội, yếu tố lịch sử.
- Làm rõ Cơ cấu về pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Đánh giá thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
hiện nay trên các nhóm quy phạm sau đây: Các quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Các quy định về căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Các

5


quy định về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Các quy định về lập, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Tư vấn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử đụng đất; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Các quy định về thực
hiện và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, nêu lên Những kết quả đạt được trong
việc thi hành pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ
Lộc, tỉnh Nam Định, Những bất cập, hạn chế còn tồn tại trong việc thi hành pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định

và nguyên nhân của nó
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phàn đổi mới, hoàn thiện pháp luật đất
đai nói chung, chế định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói riêng đồng thời nâng
cao năng lực thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
thực tiễn.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về QH, KHSDĐ và văn
bản hướng dẫn thi hành liên quan để đánh giá những ưu điểm, hạn chế của pháp
luật đất đai hiện hành về QH, KHSDĐ. Bên cạnh đó, đề tài cũng tập trung đánh giá
việc áp dụng pháp luật và thực hiện QH, KHSDD trên địa bàn huyện Mỹ Lộc tỉnh
Nam Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi không gian: Đề tài chỉ đánh giá và phân tích thực tiễn thi hành pháp luật
về QH, KHSDĐ trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định hiện nay;
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực tiễn về thi hành pháp luật về kế hoạch sử dụng
đất ở Mỹ Lộc (2011-2015) và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận là Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật
lịch sử; tư duy, quan điểm, đường lối về phát triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng nhà
nước pháp quyền trong cơ chế thị trường của Đảng và Nhà nước ta. Đây là những phương
pháp luận khoa học được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn để đánh giá khách
quan hệ thống pháp luật thực định về QH, KHSDĐ và thực tiễn QH, KH SDĐ trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản mà luận văn đặt ra, Luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử…được sử dụng trong chương 1 khi
nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về QH, KHSDĐ.
- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp thống kê,
phương pháp diễn giải…được sử dụng trong chương 2 khi tìm hiểu, đánh giá thực trạng
pháp luật về QH, KHSDĐ trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Phương pháp quy nạp, phương pháp khái quát,… được sử dụng trong chương 3
khi đưa ra định hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về QH, KHSDĐ trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và pháp luật về QH,
KHSDĐ. Có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước, các tổ chức liên quan
trong việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật đất đai nói chung, pháp luật về quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất nói riêng. Đồng thời còn là tài liệu tham khảo cho việc

7


nghiên cứu, học tập và giảng dạy cảu các cơ sở đào tạo chuyên ngành Luật, chuyên ngành
luật kinh tế.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật và
trong công tác thi hành pháp luật về QH, KHSDĐ trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định thời gian qua, từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và công tác thi
hành pháp luật về QH, KHSDĐ trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có bố cục gồm 03 chương:
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện My Lộc, tỉnh Nam Định
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện và đảm bảo thực hiện pháp luật quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định
KẾT LUẬN

8


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1.1. Những vấn đề lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về QHSDĐ, điển hình
là định nghĩa của tổ chức Nông lương thế giới (FAO) thì: “Quy hoạch sử dụng đất
là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai
và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự lựa chọn sử dụng
đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào
thực hành những sử dụng đất đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con
người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai” [10- Tr 1]. Theo
cách định nghĩa này thì QHSDĐ là hướng tới việc đánh giá tiềm năng của đất đai
thông qua việc khai thác và sử dụng loại tài nguyên thiên nhiên đăc biệt này. Còn
theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam trực tuyến thì có sự giải thích cụ thể, chi
tiết hơn, theo đó, quy hoạch đất đai là: “Việc bố trí, sắp xếp và sử dụng các loại đất

đai một cách hợp lý để sản xuất ra nhiều nông sản chất lượng cao, hiệu quả kinh tế
lớn. Quy hoạch đất đai chia làm hai loại: Quy hoạch đất đai cho các vùng, các
ngành, và quy hoạch đất đai trong nội bộ xí nghiệp. Việc quy hoạch giữa các vùng,
các ngành tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và có mối liên hệ chặt chẽ của lực lượng
sản xuất với phân vùng của cả nước. Việt Nam đã và đang thực hiện quy hoạch lại
đất đai trong nông nghiệp phuc vụ cho yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển
kinh tế hàng hóa, khắc phục tình chất tự cấp, tự túc tồn tại trước đây” [11- Tr 1].
Tiếp cận chung về quy hoạch, Từ góc nhìn pháp lý, tập thể tác giả Trường Đại

học Luật Hà Nội đưa ra định nghĩa về quy hoạch như sau: “ Quy hoạch đất
đai là việc khoanh định hoặc điều chỉnh việc khoanh định đối với các loại đất
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương

9


và trong phạm vi cả nước là sự tính toán, phân bổ sử dụng đất cụ thể về số
lƣợng, chất lượng, vị trí, không gian” [12- Tr 114]. Cụ thể hơn, sát hơn trong
cách tiếp cận về quy hoạch sử dụng đất, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội

(2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất,đưa ra khái niệm về QHSDĐ như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và

pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử
dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền
với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường” [13-Tr 97].
Mỗi quan điểm nêu trên tiếp cận quy hoạch ở những khía cạnh khác nhau, có
quan điểm chú trọng tới các biện pháp kỹ thuật đo đạc thông qua bản vẽ, phân chia

diện tích đất… có quan điểm lại chú trọng tới tính pháp chế và mục đích của quy
hoach sử dụng đất. Chúng tôi nhận thấy rằng, các quan điểm nêu trên đều đề cập tới
những khía cạnh hết sức quan trọng của QHSDĐ nhưng chưa thực sự đầy đủ. Đất
đai là tài sản vô cùng quý giá đối với cuộc sống con người, cho sự phát triển kinh tế,
xã hội, cho nên QHSDĐ luôn là hiện tượng kinh tế - xã hội thể chế đồng thời ba yếu
tố: pháp chế (thông qua việc xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật), kỹ thuật (thể hiện ở
công tác chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử
lý số liệu…) và kinh tế (thể hiện ở hiệu quả việc sử dụng đất). Cùng với đó,
QHSDĐ là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc bố trí, phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng
và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các đơn vị hành chính lãnh thổ, các ngành,
tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực
hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái,
bền vững trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa như vậy, pháp luật hiện hành đưa ra khái
niệm về QHSDĐ như sau:

10


“Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định”[14- Đ3- LĐĐ].
Từ khái niệm được nêu trên cho thấy, QHSDĐ là việc phân bổ, bố trí,
khoanh vùng sắp xếp, tổ chức, quy hoạch sử dụng đất theo không gian nhằm mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Nó là sự
đảm bảo cho các mục tiêu kinh tế - xã hội có cơ sở khoa học và thực tế, đảm bảo
cho việc sử dụng đất phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội đối với từng loại mục

đích sử dụng. QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện
đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất. QHSDĐ hướng dẫn
sự quyết định sử dụng đất đai làm sao trong nguồn tài nguyên đó được khai thác có
lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng bảo vệ cho tương lai. Cung cấp những
thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân và chức năng
thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến môi trường. Có thể nhận thấy
rõ nét QHSDĐ qua những đặc trưng cụ thể sau đây:
Thứ nhất, QHSDĐ mang tính lịch sử xã hội
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai –
yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng thời hai
yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển của các mối
quan hệ sản xuất. Do vậy, QHSDĐ luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất
xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển cuả QHSDĐ. Nói
cách khác QHSDĐ có tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của QHSDĐ xác nhận
vai trò lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản
xuất xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án
QHSDĐ.
Thứ hai, QHSDĐ mang tính tổng hợp:

11


Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
Mặt thứ nhất: đối với của QHSDĐ là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo bệ,… tài
nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân (trong quy hoạch sử dụng đất
thường đụng đạm đến việc sử dụng của tất cả các loại đất chính).
Mặt thứ hai: QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực khoa học, kinh tế và xã hội
như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, môi trường và sinh thái…với đặc điểm này QHSDĐ lãnh trách nhiệm tổng
hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành,

lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất
phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ và ổn định.
Thứ ba, QHSDĐ mang tinh dài hạn
Tính dài hạn của QHSDĐ thể hiện ở chỗ thời hạn của quy hoạch sử dụng đất
là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của QHSDĐ phụ thuộc vào dự báo xu thế
biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như sự thay đổi về nhân
khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn…quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển
lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội) cho đến khi
đạt được mục tiêu dự kiến.
Thứ tư, QHSDĐ mang tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính dài hạn quy hoach sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế thay
đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất với tính đại thể chứ
không dự kiến được các hình thức và nội dụng cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Do
khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng lại phải chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch thường là không cụ thể
và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy nó chỉ có thể là một quy

12


hoạch mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô. Các chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hóa quy hoạch càng ổn định.
Thứ năm, QHSDĐ mang tính chính sách
QHSDĐ thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã hội. khi xây dựng
phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đai đai của
Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân

thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
Thứ sáu, QHSDĐ mang tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán được, theo nhiều phương
diện khác nhau, QHSDĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử
dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế xã hội trong
một thời kỳ nhất đinh. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn phù
hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ luôn là
quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ “Quy hoạch – thực hiện – quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý – Tiếp tục thực hiện…” với chất lượng, mức độ hoàn thiện
và tính phù hợp ngày càng cao [15- P1- Tr 21]
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của kế hoạch sử dụng đất
Với vai trò là công cụ hoạch định, nên cả quy hoạch và kế hoạch đều giống
nhau ở chức năng định hướng phát triển. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ: việc đảm
nhận chức năng định hướng phát triển của mỗi công cụ cụ này ở các vị trí, mức độ,
phạm vi khác nhau. Nếu quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược, là một bước triển khai
biến chiến lược thành thực tế ở các khía cạnh thời gian, không gian và tổ chức.
Chiến lược và quy hoạch với chức năng như vậy thì chưa thể là công cụ quản lý,
điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra trong từng giai đoạn, thời điểm cụ
thể. Chính vì vậy, kế hoạch có chức năng cụ thể hóa các tầm nhìn chiến lược và

13


mục tiêu của quy hoạch để từng bước thực hiện và biến chiến lược, quy hoạch thành
thực tế cuộc sống. Kế hoạch được thể hiện rõ nhất (so với chiến lược và quy hoạch)
chức năng: phân chia chiến lược và quy hoạch thành các lộ trình ngắn hơn, xác định
nhiệm vụ cần phải đạt được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ thể
hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế

hoạch. Trên cơ sở QHSDĐ tổng thể đã được phê duyệt, thì cơ quan nhà nước cần lên kế
hoạch cụ thể phân chia thời gian để có thể hiện thực hóa quy hoạch.
Xét về thuật ngữ, theo từ điển tiếng Việt (2009) trang 47 nói về kế hoạch nói
chung được hiểu là: “toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống và cụ thể về
cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành những công việc dự định làm trong một thời
gian nhất định, với mục tiêu nhất đinh”[16,Tr54]. Còn dưới góc độ pháp lý, LĐĐ
hiện hành quy định: “Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất
theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất” [17, Đ3, LĐĐ 2013].
Do KHSDĐ là sự cụ thể hóa của QHSDĐ theo lộ trình thời gian, có mối
quan hệ hữu cơ không tách rời do đó bản thân KHSDĐ cũng thể hiện tính chất pháp
lý buộc thi hành. Tuy nhiên, KHSDĐ có những đặc trưng riêng với vai trò vị trí độc
lập so với QHSDĐ, cụ thể:
Thứ nhất, KHSDĐ mang tính cụ thể
Trái ngược với tính tổng thể của QH, KHSDĐ chi tiết hóa, cụ thể kết quả của
quy hoạch, thời gian thực hiện phương án quy hoạch. Nếu nội dung của QHSDĐ là
phân bổ ngành thì nội dung của KHSDĐ bao gồm: xác định diện tích các loại đất đã
được phân bổ trong KHSDĐ cấp trên và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới trong năm kế hoạch; xác đinh vị trí, diện tích đất phải thu hồi để
thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích trong năm kế hoạch đến từng
đơn vị hành chính cấp xã; xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử
dụng đối với các loại đất phải xin phép trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành
chính cấp xã. Khi đó, căn cứ KHSDĐ có thể đưa ra các quyết định một cách cụ thể
để hiện thực hóa hiệu quả quy hoạch.

14


Thứ hai, KHSDĐ mang tính ngắn hạn
Trong khi thời gian của QHSDĐ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa
(quy hoạch trung hạn hay quy hoạch dài hạn) thì thời gian kế hoạch sử dụng đất

thường chỉ là 5 năm một lần. Căn cứ kết quả thực hiện cùa kỳ kế hoạch trước thì cơ
quan có thẩm quyền sẽ lập kế hoạch 5 năm một lần, chi tiết trong 5 năm này việc
chuyển đổi mục đích, thu hồi,…sẽ diễn ra như thế nào để đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội trong 5 năm tương ứng với các chỉ tiêu cụ thể và chi tiết.
Thứ ba, là cơ sở, là căn cứ để Nhà nước phân bổ và điều chỉnh đất đai qua
từng năm và từng thời kỳ ngắn hạn.
Trên cơ sở KHSDĐ 05 năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt ở từng cấp, xuất phát từ định hướng và yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội
trong phạm vi của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, của từng ngành, từng
lĩnh vực, cũng như nhu cầu của các chủ thể khác nhau trong phạm vi huyện mình,
KHSDĐ hàng năm của cấp huyện được lập và phê duyệt nhằm phúc đáp các yêu
cầu đó của cấp mình. Trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chúng trở thành căn cứ quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở
các cấp thực hiện việc phân bổ và điều chỉnh đất đai thông qua các hoạt động gia
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất. [18- Đ 52; 63, LĐĐ 2013]
1.1.3. Mục đích và ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai là công cụ quan trọng và
không thể thiếu được trong công tác quản lý đất đai bởi đó là cơ sở để đảm bảo cho
việc quản lý thống nhất của Nhà nước đối với đất đai, cân đối quỹ đất của từng
vùng, ngành địa phương để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra, đảm bảo
cho đất đai được phân phối, sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Để quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả và triệt để thì Nhà nước
phải đưa ra các QH, KHSDĐ trước để xác định được hướng sử dụng đất ra sao,
QHSDĐ chính là khoanh từng vùng đất đai hay phân bổ đất theo không gian sử
dụng nhất định theo từng mục đích khác nhau phù hợp để phát triển ổn định kinh tế

15


– xã hội, ngoài ra còn bảo vệ môi trường khả năng thích ứng với sự biến đổi của khí

hậu, đảm bảo an ninh – quốc phòng của quốc gia, đánh giá tiềm năng phát triển
cũng như nhu cầu sử dụng đất của từng lĩnh vực, từng ngành, mỗi đơn vị hành
chính, khu vực kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, để đảm bảo an ninh
đất đai.
Khi đã có QHSDĐ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định
KHSDĐ như thế nào để hiện thực hóa QHSDĐ, phân chia QHSDĐ ra theo một thời
gian nhất định và thực hiện trong kỳ QHSDĐ. QH, KHSDĐ có ý nghĩa to lớn trong
công tác quản lý và sử dụng đất, cụ thể là:
Thứ nhất, QH, KHSDĐ là công cụ để Nhà nước quản lý đất đai được thống nhất.
Với tư cách là đại diện của chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực
hiện quyền sở hữu và quyền quản lý của mình thông qua các quyết định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nhằm phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử
dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng, bảo vệ môi
trường,…thông qua QH, KHSDĐ, Nhà nước xác định mục đích sử dụng cụ thể cho
từng loại đất, đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau trong xã hội. Cũng thông qua
QH, KHSDĐ, Nhà nước có thể theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất, ngăn chặn
các hoạt động chuyển mục đích sử dụng đất tùy tiện, lấn chiếm đất đai, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và đúng quy hoạch, tránh tình trạng tiêu cực trong quá trình
quản lý đất đai.
Thứ hai, QH, KHSDĐ là biện pháp hữu hiệu để Nhà nước tổ chức lại việc sử
dụng đất.
Nhà nước sử dụng quyền định đoạt đối với đất đai để tổ chức lại việc sử
dụng đất, điều phối đất đai. QHSDĐ, đặc biệt là KHSDĐ hằng năm của cấp huyện
là căn cứ để Nhà nước ban hành các quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất để tổ chức lại việc sử dụng đất, góp phần
sử dụng đất đai hiệu quả,hợp lý, tiết kiệm hơn. Việc tổ chức lại quỹ đất, điều phối
đất đai thông qua QH, KHSDĐ góp phần tích cực vào việc phát huy tối đa các tiềm

16



năng đất đai, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh – xã hội, bảo vệ quốc phòng,
an ninh và môi trường; đồng thời còn giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo vệ quỹ
đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực thông qua việc khoanh định quỹ đất
sản xuất nông nghiệp, đặc là quỹ đất trồng lúa. Việc tổ chức lại quỹ đất, điều phối
đất đai thông qua QH, KHSDĐ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và
tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, QH, KHSDĐ góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần
và văn hóa, sự bình đẳng của công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa
con người và tự nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba
yếu tố là phát triển kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. Để gắn kết ba nền
tảng này thì QH, KHSDĐ là giải pháp hữu hiệu, bởi nó sẽ lựa chọn và ưu tiên
những hoạt động phát triển kinh tế mà không ảnh hưởng đến môi trường, phát triển
kinh tế góp phần ổn định xã hội.
Thứ tư, QH, KHSDĐ điều tiết thị trường bất động sản đẩy nền kinh tế quốc
dân tăng trưởng bền vững.
Thực tế cho thấy, QH, KHSDĐ sau khi được xét quyệt nó tác động mạnh mẽ
đến thị trường bất động sản, kích thích thị trường bất động sản phát triển. QH,
KHSDĐ làm tăng thêm giá trị của đất bởi việc chuyển mục đích từ nông nghiệp
sang phi nông nghiệp, đồng thời với việc xây dựng hệ thống giao thông, trường
hợp, khu thương mại…làm cho các thừa đất trong quy hoạch được tăng thêm giá trị.
Thông qua việc tác động trực tiếp đến thị trường bất đông sản, QH, KHSDĐ
khi làm thay đổi giá trị của từng thửa đất đã kích thích tăng trưởng, thu hút đầu tư
vào bất động sản như dự án phát triển kinh tế, du lịch…sự thay đổi đó tạo ra sự
chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng và cũng tác động mạnh mẽ đến thị
trường tài chính của quốc gia.
Thứ năm, QH, KHSDĐ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

17



Đất đai là nơi phân bố dân cư và là nơi tổ chức mọi hoạt động sống của con
người. Vì thế, khi QH, KHSDĐ tốt và hợp lý, đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu do
Nhà nước đặt ra sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho cộng động. Chất lượng sống của con người ngoài những nhu
cầu về vật chất còn là nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu tinh thần. tất cả các
nhu cầu đó của cộng động chỉ được thỏa mãn khi có một QHSDĐ tốt.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Cũng như bất cứ một chế định pháp luật nào, pháp luật về QH, KHSDĐ bị chi phối
bởi các yếu tố nhất định đến quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan
đến QH, KHSDĐ. Các yếu tố chi phối đó là yếu tố chính trị, yếu tố kinh tế, yếu tố văn hóa –
xã hội và yếu tố lịch sử.
1.1.4.1. Yếu tố chính trị
Pháp luật nói chung và pháp luật QH, KHSDĐ nói riêng là công cụ để Nhà
nước thực hiện quyền quản lý, vì thế nó thể đường lối chủ trương của Đảng và
chính sách của Nhà nước. Pháp luật QH, KHSDĐ mang đậm tính giai cấp, thể hiện
rõ tính chính trị, cụ thể:
- Pháp luật QH, KHSDĐ khi được xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý”. Đây là nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật
đất đai, đặc biệt là pháp luật về QH, KHSDĐ. Nguyên tắc này được khẳng định
trong Điều 53, Hiến pháp năm 2013: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do
Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” và tiếp tục được củng cố tại Điều 04 LĐĐ
năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo
quy định của luật này”. Thông qua QH, KHSDĐ, Nhà nước thực hiện quyền định
đoạt đất đai với tư cách đại diện chủ sở hữu toàn dân bằng việc quyết định mục đích


18


×