Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động từ thực tiễn tại các doanh nghiệp tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 110 trang )

TRẦN THỊ THU HẰNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬT KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG
VIỆC ĐẠI DIỆN BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH
ĐÁNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH

2017 – 2019

TRẦN THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG VIỆC ĐẠI DIỆN BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP,
CHÍNH ĐÁNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH
TRẦN THỊ THU HẰNG


CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN BÌNH

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Bình. Các số liệu, thông tin
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác và chưa
được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu tương đương nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Trần Thị Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản luận văn này tôi đã nhận được nhiều sự ủng hộ, giúp
đỡ từ thầy cô, gia đình và bạn bè, cơ quan nơi tôi công tác. Tôi trân trọng những điều

đó và trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Văn Bình,
người thầy tận tụy đã dẫn dắt tôi trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy cô Khoa Luật,
Khoa sau Đại học Trường Đại học Mở Hà Nội đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ cơ
quan nơi tôi công tác, Liên đoàn Lao động tỉnh Ninh Bình, tôi xin cảm ơn sự hợp tác
và giúp đỡ quý báu của cơ quan và mọi người. Xin được cảm ơn các bạn bè, các bạn
học viên lớp cao học Luật Kinh tế đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình
làm luận văn. Do trình độ còn hạn chế, việc có một số lỗi sẽ là điều không thể tránh
khỏi, tác giả luận văn mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ bạn bè, thầy cô, mong
muốn cho bản luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình và người thân đã động viên, giúp tôi
an tâm công tác và hoàn thành được luận văn này./.
Học viên

Trần Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………….1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG ĐẠI DIỆN BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP
PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH…………………………………………………………………11
1.1. Khái niệm………………………………………………………………………..11

1.1.1. Khái niệm quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn…………………....11
1.1.2. Khái niệm đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động……………………………………………………………………………….14
1.2. Pháp luật về quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong đại diện bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho ngƣời lao động……………………...17
1.2.1. Quy định của pháp luật lao động và Luật Công đoàn...................................17
1.2.2. Quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác…………………….22
1.3. Quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong đại diện bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho ngƣời lao động trong pháp luật quốc tế và pháp
luật của một số quốc gia trên thế giới………………………………………………24
1.3.1. Trong các Công ước quốc tế……………………………………………….24
1.3.2. Công đoàn đại diện bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong pháp luật lao
động Nhật Bản………………………………………………………………………...26
1.3.3. Công đoàn đại diện bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong pháp luật lao
động Hàn Quốc……………………………………………………………………….30
Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC ĐẠI DIỆN BẢO VỆ
QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH……………………………………...34


2.1. Giới thiệu Công đoàn tỉnh Ninh Bình và vai trò của Công đoàn tỉnh Ninh
Bình với công tác đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của ngƣời
lao động tại các doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình……………………………………..34
2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Công đoàn tỉnh Ninh Bình……34
2.1.2. Đặc điểm của Công đoàn tỉnh Ninh Bình trong hoạt động bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp chính đáng cho người lao động……………………………………..35
2.2. Thực trạng hoạt động đại diện của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho ngƣời lao động tại các doanh nghiệp tỉnh Ninh
Bình…………………………………………………………………………………...37

2.2.1.Trong đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết Thoả ước lao động tập thể .37
2.2.2. Trong thanh tra, kiểm tra, giám sát thi hành các quy định của pháp luật lao
động…………………………………………………………………………………...47
2.2.3. Công đoàn bảo vệ người lao động trong lĩnh vực việc làm và tiền lương... 50
2.2.4. Trong vấn đề kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động.............................52
2.2.5. Trong giải quyết tranh chấp lao động và đình công……………………….53
2.3. Đánh giá………………………………………………………………………….57
2.3.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………57
2.3.2. Một số hạn chế trong hoạt động đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng cho người lao động tại các doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình......................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế………………………………………......68
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG ĐẠI DIỆN BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH……………………………………………………….71
3.1. Một số kiến nghị và giải pháp về việc hoàn thiện các quy định của pháp luật
3.1.1. Những yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về thực hiện quyền và trách
nhiệm của tổ chức Công đoàn trong đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của NLĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh..................................................71
3.1.2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Bộ Luật lao động 2012 và các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan để tạo sự thống nhất trong hoạt động bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động…………………………………….72


3.1.3. Sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Công đoàn để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng cho người lao động tốt hơn……………………………………77
3.1.4. Nghiên cứu xây dựng, bổ sung quy định cụ thể về cho phép thành lập tổ
chức đại diện cho người lao động trong doanh nghiệp bên cạnh tổ chức Công đoàn và
mối quan hệ giữa tổ chức này với Công đoàn………………………………………...81

3.2. Một số kiến nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công đoàn tỉnh trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
lao động tại các doanh nghiệp………………………………………………………84
3.2.1.Trong đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết Thoả ước lao động tập thể84
3.2.2. Trong giải quyết tranh chấp lao động và đình công……………………….85
3.2.3. Trong thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
pháp luật lao động tại DN……………………………………………………………..87
3.2.4. Trong nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ cho cán bộ
Công đoàn……………………………………………………………………………..88
3.2.5. Trong nâng cao ý thức pháp luật của người sử dụng lao động…………….90
3.3. Một số kiến nghị khác đối với tổ chức Công đoàn cấp trên và các cơ quan, tổ
chức liên quan……………………………………………………………………….91
3.3.1. Đối với tổ chức Công đoàn cấp trên……………………………………….91
3.3.2. Đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan…………………………………93
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………...97


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

NLĐ

NLĐ

NSDLĐ

Người sử dụng lao động


ILO

Tổ chức lao động quốc tế

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

BLLĐ

Bộ luật Lao động

TƯLĐTT

Thoả ước lao động tập thể

DN

Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Thống kê tổ chức Công đoàn cơ sở (CĐCS) thực hiện đối thoại tại nơi làm
việc và tổ chức Hội nghị NLĐ………………………………………………………..39
Bảng 2.2. Nội dung chương trình đối thoại…………………………………………...40
Bảng 2.3. Thống kế số lượng TƯLĐTT đã ký kết tại các DN có Công đoàn cơ sở….46
Bảng 2.4: Thống kê số lượng DN được LĐLĐ phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát…………………………………………………….48
Bảng 2.5. Thống kê các vụ tranh chấp lao động và đình công và nguyên nhân xảy ra

tại các DN trên địa bàn tỉnh…………………………………………………………...55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công đoàn là một tổ chức đặc biệt trong hệ thống chính trị nước ta, là tổ
chức chính trị - xã hội đại diện cho giai cấp công nhân và NLĐ. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Công đoàn là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
chính đáng cho NLĐ, để thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng này,
nhiều năm qua, các cấp Công đoàn trên cả nước đã không ngừng đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, thường xuyên bám sát thực tiễn, đề ra các chương
trình hoạt động phù hợp, tập trung hướng về cơ sở để giải quyết những vấn
đề thiết thực đối với đời sống của đoàn viên, NLĐ. Tất cả những hoạt động của tổ
chức Công đoàn đều hướng đến mục tiêu làm sao bảo vệ tốt nhất cho các quyền,
lợi ích chính đáng, hợp pháp cho NLĐ, đối tượng thường ở vị thế yếu trong quan
hệ lao động
Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực Nam của Đồng bằng sông Hồng, là vùng đất
mang nhiều giá trị lịch sử, văn hóa cũng như là tỉnh có vị trí quan trọng của vùng
cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong những năm qua,
Ninh Bình là một trong những địa phương trên cả nước có DN thuộc TOP 500 DN
lớn nhất Việt Nam với nhiều tập đoàn công nghiệp lớn trong nhiều lĩnh vực. Tính
đến năm 2018 toàn tỉnh có 2.661 DN đang hoạt động giải quyết việc làm cho hàng
trăm ngàn lao động trong và ngoài tỉnh. Trước sự phát triển mạnh mẽ của các DN,
cùng với quy mô lao động lớn như vậy, những năm qua, các cấp Công đoàn tỉnh
Ninh Bình đã tích cực vận động kết nạp đoàn viên, tổ chức thành lập các tổ chức
Công đoàn cơ sở tại các DN nhằm thực hiện tốt hơn vai trò đại diện và chăm lo bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của NLĐ, tạo mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và
tiến bộ trong DN.
Bên cạnh những kết quả đạt được, một trong những khó khăn lớn nhất của
tổ chức Công đoàn ở Ninh Bình là công tác xây dựng và phát triển tổ chức Công

đoàn cơ sở tại các DN và chất lượng tham gia của Công đoàn cơ sở vào việc xây
1


dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, TƯLĐTT còn nhiều hạn chế. Trong nhiều
trường hợp Công đoàn chưa bảo vệ tốt được quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
NLĐ, theo thống kê các vụ tranh chấp lao động tập thể và đình công trong 5 năm
qua cho thấy đa số là bất hợp pháp, tỷ lệ đình công tại các DN có tổ chức Công
đoàn cơ sở lên đến 93,3%. Mặt khác, tình trạng thiếu hụt đội ngũ cán bộ Công đoàn
có kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác Công đoàn cũng là một khó khăn lớn cho
hoạt động của tổ chức Công đoàn. Đội ngũ cán bộ Công đoàn ở các DN hầu hết là
hoạt động kiêm nhiệm, họ vừa phải làm việc với cường độ cao để thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn theo hợp đồng lao động đã ký, lại vừa phải tham gia tổ chức
các hoạt động Công đoàn nên hiệu quả hoạt động còn ở mức độ. Hơn nữa, kinh phí
cho hoạt động Công đoàn ngày càng khó khăn, chưa có chế độ chính sách động
viên, khuyến khích về vật chất cũng như về tinh thần, ngay cơ chế bảo vệ cán bộ
Công đoàn cũng chưa đồng bộ và chưa được tổ chức thực hiện nghiêm, nên không
tạo được động lực khuyến khích cán bộ Công đoàn nhiệt tình tham gia hoạt động
Công đoàn. Do vậy, nhiều thể chế bảo đảm quyền dân chủ trực tiếp, dân chủ đại
diện thông qua tổ chức Công đoàn cơ sở, như tổ chức hội nghị NLĐ, thực hiện quy
chế dân chủ, xây dựng và ký kết TƯLĐTT, nhiều DN không thực hiện, hoặc chỉ
thực hiện một cách hình thức. Đây đều là những vấn đề đang tồn tại mà Công đoàn
Ninh Bình đang cần giải quyết nhằm bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích chính đáng của
NLĐ, phát huy được vai trò Công đoàn trong đời sống NLĐ và DN.
Xuất phát từ thực tiễn trên, cùng với bối cảnh Quốc hội đang thảo luận sửa
đổi, bổ sung Bộ Luật lao động (2012) nhằm sớm sửa đổi, bổ sung những bất cập
hiện đang tồn tại cho phù hợp với thực tiễn và phù hợp với công ước 98 (Công ước
về áp dụng các nguyên tắc của quyền tổ chức và thương lượng tập thể) mà Quốc hội
đã phê chuẩn việc gia nhập trong phiên họp toàn thể ngày 29/5/2019 vừa qua. Tác
giả đã lựa chọn đề tài “Quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc

đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ từ thực tiễn tại
các DN tỉnh Ninh Bình” làm luận văn Thạc sỹ với mong muốn giải quyết được các
vấn đề còn tồn tại như làm thế nào để tổ chức Công đoàn tại tỉnh Ninh Bình khắc
2


phục những hạn chế, khó khăn? Giải pháp nào thay đổi nhận thức của DN, NLĐ
cũng như chính Công đoàn cơ sở tại DN trong việc phát huy vai trò của Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền lợi cho NLĐ?
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Đề tài nghiên cứu quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc
đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ tại các DN trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình. Từ việc phân tích thực trạng, tập trung vào vấn đề còn nhiều
bất cập hiện nay của tổ chức Công đoàn tỉnh Ninh Bình như hoạt động của Công
đoàn trong việc đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT; trong thanh tra,
kiểm tra, giám sát các quy định của pháp luật lao động; trong giải quyết tranh chấp
lao động và đình công, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ tại các DN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền, trách nhiệm của tổ chức
Công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
NLĐ.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động đại diện bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của NLĐ tại các DN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình của tổ chức
Công đoàn trong việc đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT; trong
thanh tra, kiểm tra, giám sát các quy định của pháp luật lao động; trong giải quyết
tranh chấp lao động và đình công, từ đó đánh giá về ưu điểm đạt được, những hạn
chế còn tồn tại tập trung vào các nội dung lớn trên.

- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế tồn tại trong hoạt động
đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ tại các DN trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt
động đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho NLĐ của tổ chức
Công đoàn trong việc đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT; trong
thanh tra, kiểm tra, giám sát các quy định của pháp luật lao động; trong giải quyết
tranh chấp lao động và đình công tại các DN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về nội dung đại diện bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ của tổ chức Công đoàn trong việc đối thoại
(bao gồm đối thoại định kỳ và đối thoại theo yêu cầu của một bên), thương lượng
tập thể và ký kết TƯLĐTT; trong thanh tra, kiểm tra, giám sát các quy định của
pháp luật lao động; trong giải quyết tranh chấp lao động và đình công.
- Về địa bàn nghiên cứu: luận văn tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
- Về thời gian: luận văn tiến hành nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động
của Công đoàn trong đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho
NLĐ tại các DN tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4.1. Các nghiên cứu trƣớc liên quan đến đề tài
Với vai trò quan trọng của mình, hoạt động của tổ chức Công đoàn là một
trong những lĩnh vực nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu, dưới nhiều giác độ khác nhau. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể
đến có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn được nêu lên dưới đây cho

thấy sự đa dạng, phong phú của các nghiên cứu trong lĩnh vực này.
Dưới giác độ lý luận, một số công trình tiêu biểu có thể kể đến là:

4


Sách của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội (2010), Vai trò của tổ chức
Công đoàn cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp lao động và đình công chưa đúng
pháp luật, NXB Lao động – xã hội. Đây là cuốn sách nhằm mục đích tuyên truyền
các quy định của pháp luật về vai trò của tổ chức Công đoàn cơ sở trong giải quyết
tranh chấp lao động, đình công trái luật. Cuốn sách cũng nêu lên các vụ việc cụ thể
và đánh giá, đưa ra hướng giải quyết.
Luận án của tác giả Nguyễn Phương Bắc (2016), The strategy of trade union
revitalisation in VietNam (tạm dịch: chiến lược hoạt động của tổ chức Công đoàn
tại Việt Nam), chương trình liên kết với Đại học RMIT, Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh. Trong luận án này tác giả đã nghiên cứu quá trình hình thành, hoạt động của
tổ chức Công đoàn tại Việt Nam bắt đầu từ quá trình đổi mới, năm 1986 đến nay.
Luận án đã đánh giá chiến lược hoạt động của tổ chức Công đoàn để đạt được
những thành công trong lịch sử tồn tại, phát triển của mình tại Việt Nam.
Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Luật Kinh tế của tác giả Đào Mộng Điệp
(2014), Pháp luật về đại diện lao động ở Việt Nam: Thực trạng và hướng hoàn
thiện, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án là công trình nghiên cứu công
phu về đại diện lao động dưới giác độ Luật Kinh tế, tập trung nghiên cứu vị thế đại
diện cho NLĐ của tổ chức đại diện trong đó có tổ chức Công đoàn thông qua các
quy định của pháp luật hiện hành, các Công ước quốc tế. Luận án đã đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của các tổ chức
đại diện lao động.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Chí (2010), Công đoàn Việt Nam và
pháp luật điều chỉnh hoạt động đại diện Công đoàn trong quan hệ lao động, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật. Tác giả đã phân tích các quy định của Bộ luật Lao động, Bộ

luật Dân sự liên quan đến xác lập vai trò đại diện của tổ chức Công đoàn trong quan
hệ lao động. Từ đó đánh giá những điểm tương đồng và chưa tương đồng cần giải
quyết trong các quy định của pháp luật, đề xuất một số giải pháp khắc phục những
vấn đề đó.

5


Dưới giác độ thực tiễn, một số công trình tiêu biểu có thể kể đến là:
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Nhà nước và pháp luật của tác giả
Nguyễn Xuân Tuấn (2012), Vai trò của Công đoàn trong việc giải quyết tranh chấp
lao động tại khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài qua thực tiễn tỉnh Thanh
Hóa, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu chuyên
sâu về giải quyết tranh chấp lao động tại các DN có vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa thông qua hoạt động của tổ chức Công đoàn.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật kinh tế của tác giả Nguyễn Anh Tuấn
(2012), Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi NLĐ tại DN có vốn đầu
tư nước ngoài ở Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên
cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện vai trò bảo bệ quyền lợi NLĐ tại
DN có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Đánh giá ưu nhược điểm và đưa ra các
kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của Công đoàn tại đây.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật Kinh tế của tác giả Phạm Ngọc Lãnh
(2018) tại Đại học Luật, Đại học Huế với đề tài Pháp luật về bảo vệ NLĐ trong DN
của tổ chức Công đoàn. Tác giả đã đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp
dụng pháp luật để bảo vệ NLĐ trong DN của tổ chức Công đoàn với các vấn đề:
việc làm, tiền lương, đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết TƯLĐTT, kỷ luật lao
động, an toàn vệ sinh lao động, đình công, giải quyết tranh chấp lao động. Từ đó
chủ ra những vướng mắc về pháp luật trong quá trình áp dụng và đề xuất giải pháp
hoàn thiện pháp luật.
4.2. Đánh giá chung

Qua việc khảo sát những nghiên cứu trước liên quan đến đề tài luận văn, có
thể đánh giá chung như sau:
- Hoạt động của tổ chức Công đoàn nói chung và hoạt động đại diện cho
NLĐ của Công đoàn nói riêng là lĩnh vực được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Bởi vậy, các công trình nghiên cứu đa dạng và phong phú, từ mảng lý luận, tới thực
tiễn trong nhiều ngành, lĩnh vực như trong hoạt động của DN, trong lĩnh vực đầu tư
6


nước ngoài, trong thúc đẩy trách nhiệm xã hội của DN và những quan hệ lao động
khác. Đây là nguồn tư liệu quý giá cho tác giả nghiên cứu trong quá trình triển khai
đề tài luận văn thạc sỹ.
- Trên phương diện lý luận, các nghiên cứu đều đã khái quát những vấn đề lý
luận chung về hoạt động đại diện của tổ chức Công đoàn, có thể dưới dạng nghiên
cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, nghiên cứu quy định của pháp luật nước
ngoài. Các công trình về lý luận đều nêu được những đặc điểm, khái niệm, vai trò,
quyền nghĩa vụ cơ bản của tổ chức Công đoàn.
- Trên phương diện thực tiễn, đây là lĩnh vực các nghiên cứu đa dạng nhất.
Hoạt động đại diện của Công đoàn được đánh giá trong nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế - xã hội, trên nhiều địa bàn khác nhau. Phương thức triển khai nghiên cứu
của các công trình này giúp tác giả học hỏi kinh nghiệm nghiên cứu và triển khai
vấn đề của luận văn.
4.3. Hƣớng nghiên cứu của luận văn
Từ khảo sát các đề tài nghiên cứu trước đó, cũng cho thấy không gian nghiên
cứu của đề tài còn khá rộng rãi, đó là:
- Chưa có đề tài hay công trình nghiên cứu nào trực tiếp nghiên cứu về quyền
và nghĩa vụ của tổ chức Công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng cho NLĐ tại các DN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Có nhiều đề tài nghiên cứu về vai trò của tổ chức Công đoàn và đây là nội
dung tác giả tiếp tục kế thừa, phát triển trong luận văn khi nghiên cứu các vấn đề lý

luận về quyền và nghĩa vụ của tổ chức Công đoàn trong đại diện bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ.
- Chưa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá thực trạng hoạt động đại diện bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ của tổ chức Công đoàn trong các
DN tại tỉnh Ninh Bình. Chính vì vậy, tác giả sẽ tập trung đi sâu phân tích, đánh giá
thực trạng vấn đề này tập trung vào những nội dung còn nhiều bất cập như trong

7


việc đối thoại, thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT; trong thanh tra, kiểm tra,
giám sát các quy định của pháp luật lao động; trong giải quyết tranh chấp lao động
và đình công để đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu:
- Khái quát những vấn đề lý luận về quyền, trách nhiệm của tổ chức Công
đoàn trong đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ.
- Phân tích thực trạng hoạt động của tổ chức Công đoàn trong đại diện bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ trong việc đối thoại (bao gồm đối
thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu), thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT;
trong thanh tra, kiểm tra, giám sát các quy định của pháp luật lao động; trong giải
quyết tranh chấp lao động và đình công tại các DN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá thực trạng, rút ra những ưu điểm đạt được và những hạn chế còn
tồn tại trong hoạt động đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho
NLĐ tại các DN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đại
diện của tổ chức Công đoàn tại tỉnh Ninh Bình.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả lấy phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.

Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu sau cũng được sử dụng:
Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: được sử dụng chủ yếu trong
Chương 1 và Chương 2 của luận văn nhằm khái quát những vấn đề lý luận của đề
tài nghiên cứu trong Chương 1. Tại Chương 2, phương pháp được sử dụng trong
việc nghiên cứu, phân tích các số liệu, vụ việc liên quan đến hoạt động đại diện bảo
vệ cho NLĐ của tổ chức Công đoàn.

8


Phương pháp đánh giá, thu thập thông tin: Được sử dụng chủ yếu tại Chương
2 của luận văn, sau khi xử lý số liệu liên quan đến hoạt động đại diện bảo vệ cho
NLĐ của Công đoàn trong DN tại tỉnh Ninh Bình, phương pháp sử dụng để đánh
giá, rút ra những ưu, nhược điểm trong hoạt động này tại đây.
Phương pháp so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở Chương 2 và Chương 3 của
luận văn. Trong chương 2, phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đánh giá thực
trạng hoạt động đại diện cho NLĐ của Công đoàn với quy định pháp luật hiện hành
liên quan đến quyền, trách nhiệm của tổ chức này. Với Chương 3, phương pháp so
sánh được sử dụng để rút ra những kinh nghiệm có thể học hỏi từ nước ngoài trong
giải quyết những vấn đề tồn tại.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Luận văn dự kiến kết quả nghiên cứu đạt được như sau:
Về lý luận, khái quát được những vấn đề lý luận chung về quyền, trách
nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của NLĐ.
Về thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng hoạt động của tổ chức Công đoàn
về đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ trong các DN trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình tập trung vào các vấn đề còn nhiều bất cập hiện nay như
trong đối thoại (bao gồm đối thoại định kỳ và đối thoại khi có yêu cầu), thương
lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT;Trong thanh tra, kiểm tra, giám sát thi hành các

quy định của pháp luật, Trong giải quyết các tranh chấp lao động và đình công. Từ
đó, luận văn rút ra những kết quả mà Công đoàn đã làm được, những hạn chế còn
tồn tại và đánh giá những nguyên nhân của hạn chế này.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp tập trung vào các vấn đề
như: hoàn thiện quy định của pháp luật có liên quan; nâng cao kiến thức pháp luật,
kỹ năng của cán bộ Công đoàn cấp cơ sở; nâng cao hiểu biết pháp luật Công đoàn
của NLĐ và NSDLĐ... Những giải pháp này nhằm mục đích hoàn thiện, nâng cao

9


quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn cũng như các bên liên quan trong việc
đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ trong thời gian tới.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn dự kiến
triển khai trong 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quyền, trách nhiệm của tổ chức
Công đoàn trong đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Công đoàn đại diện bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng cho NLĐ tại các DN tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao quyền, trách nhiệm của tổ chức Công
đoàn trong đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ tại các
DN tỉnh Ninh Bình.

10


CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG ĐẠI DIỆN BẢO VỆ

QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP, CHÍNH ĐÁNG CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm quyền, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn
Công đoàn là tổ chức tập thể do NLĐ thành lập, nhằm đại diện cho NLĐ
trong mối quan hệ với NSDLĐ. Rất nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan
trọng của Công đoàn trong một tổ chức lao động, với ý nghĩa là tổ chức tập hợp các
công nhân lại với nhau để đáp ứng những mục tiêu chung, vì quyền lợi của tập thể
công nhân với chủ sử dụng lao động[2, tr.645]. Tại Việt Nam, Công đoàn không chỉ
đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp và hỗ trợ cho NLĐ trong quá trình làm
việc mà còn ngày càng mở rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Điều 10 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 nêu rõ “Công đoàn Việt Nam là tổ
chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của NLĐ được thành lập trên cơ
sở tự nguyện, đại diện cho NLĐ, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm
tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của NLĐ; tuyên truyền, vận
động NLĐ học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc“ [36]. So với các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp
năm 2013 đã có sự sửa đổi, bổ sung vai trò, chức năng của Công đoàn Việt Nam
trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khẳng định Công đoàn là tổ chức
chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của NLĐ được thành lập trên cơ sở tự

11


nguyện, đây là nguyên tắc rất quan trọng của tổ chức Công đoàn, lần đầu tiên được
khẳng định và thể hiện trong Hiến pháp. Việc quy định về Công đoàn trong một

điều khoản riêng biệt của Hiến pháp cũng thể hiện vai trò đặc biệt của tổ chức Công
đoàn so với các tổ chức chính trị - xã hội khác.
Với vai trò là tổ chức đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ, Công đoàn có trách nhiệm tham gia với nhà nước, phát triển sản
xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ. Trong cơ
chế ba bên, Công đoàn đóng vai trò là cầu nối giữa NLĐ – NSDLĐ – Nhà nước
cùng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật lao động và giải quyết những vấn đề
phát sinh, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, môi trường lao động hài hòa, ổn
định. Vai trò này cũng được khẳng định thông qua Luật Công đoàn năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn thi hành, đã nêu rõ 10 nội dung thuộc quyền và trách nhiệm
của tổ chức Công đoàn trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của NLĐ gồm có:
- Hướng dẫn, tư vấn cho NLĐ về quyền, nghĩa vụ của NLĐ khi giao kết,
thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
- Đại diện cho tập thể NLĐ thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện
TƯLĐTT.
- Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện
thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy
lao động.
- Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ.
- Tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ.
- Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động.

12


- Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết
khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm

phạm.
- Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể NLĐ bị xâm phạm; đại diện cho NLĐ khởi kiện tại Toà án
khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ bị xâm phạm và được NLĐ uỷ
quyền.
- Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành
chính, phá sản DN để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ
và NLĐ.
- Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
Có thể đánh giá, quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong quan hệ
lao động là rất lớn. Các quy định này không chỉ khẳng định các “quyền” của tổ chức
Công đoàn, là những “cách thức xử sự được phép của chủ thể” mà còn khẳng định
“trách nhiệm” của tổ chức này đối với NLĐ, Nhà nước và xã hội.
“Quyền” được định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt là “Điều mà pháp luật
hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi”[52, tr.169].
Từ điển Luật học định nghĩa như sau: Quyền là những việc mà một người
được làm mà không bị ai ngăn cản, hạn chế. [8, tr.76].
Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật cũng khẳng định: quyền là cách
thức xử sự được phép (hay hợp pháp) của chủ thể. [24, tr.56].
Qua những khái niệm trên, có thể hiểu quyền của tổ chức Công đoàn là
những cách thức xử sự, những việc mà tổ chức Công đoàn được pháp luật cho phép
hoặc những việc mà Công đoàn có thể được thực hiện mà không bị pháp luật ngăn
cấm trong vai trò đại diện cho NLĐ. Tuy nhiên, là một tổ chức được thành lập theo
các quy định của pháp luật, hoạt động giới hạn trong phạm vi Điều lệ của mình,

13


quyền của tổ chức Công đoàn thiên về hướng được pháp luật cho phép thực hiện
những nhiệm vụ, chức năng nhất định.

“Trách nhiệm” là một khái niệm rất dễ nhầm lẫn với khái niệm “nghĩa vụ”.
Nếu nghĩa vụ được hiểu là “việc mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc phải làm đối
với xã hội, đối với người khác”[52, tr.124], theo nghĩa đơn giản nhất nghĩa vụ là
những việc mà chủ thể không thích, không mong muốn nhưng vẫn bị buộc phải
thực hiện, thì “trách nhiệm” là một khái niệm rộng hơn thế.
Từ điển tiếng Việt giải thích: “trách nhiệm là điều phải làm, phải gánh vác
hoặc phải nhận lấy về mình”[52, tr.217]. Theo cách hiểu này, trách nhiệm là những
việc mà tự bản thân con người quyết định, cảm thấy mình phải làm mà không cần ai
bắt buộc hay nhắc nhở. Hiểu theo nghĩa rộng, trách nhiệm cũng bao hàm cả nghĩa
vụ khi một cá nhân nhận thức được việc mình cần làm theo những quy định của
pháp luật hay tiêu chuẩn của đạo đức, xã hội hình thành nên ý thức tự giác thực hiện
công việc tương xứng.
Qua đó có thể hiểu trách nhiệm của tổ chức Công đoàn là những điều mà
Công đoàn cần phải làm trong phạm vi quyền hạn của mình để thực hiện các nhiệm
vụ chính trị - xã hội, bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho NLĐ.
Như vậy, qua sự phân tích trên đây có thể rút ra khái niệm sau: Quyền, trách
nhiệm của tổ chức Công đoàn là những nhiệm vụ, chức năng mà tổ chức Công đoàn
cần và đảm bảo thực hiện, nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội theo Điều
lệ Công đoàn và quy định của pháp luật, bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp cho
NLĐ.
1.1.2. Khái niệm đại diện của Công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của NLĐ
Công đoàn là một tổ chức được thành lập trên cơ sở sự đồng thuận của NLĐ
trong nhiều ngành nghề khác nhau, mà trọng tâm hoạt động và ý nghĩa sự tồn tại
của Công đoàn chính là đại diện cho NLĐ tại nơi làm việc và trước xã hội. Công
đoàn đặc biệt quan tâm thúc đẩy quá trình xây dựng, thực hiện các quy tắc lao động
14


và thương lượng tập thể. Như vậy, một trong những nhiệm vụ rất quan trọng, cũng

là cơ sở thành lập nên một tổ chức Công đoàn đó là việc đại diện cho NLĐ.
Đại diện là khái niệm khá quen thuộc trong khoa học pháp lý.Từ điển tiếng
Việt định nghĩa: Đại diện là thay mặt cho cá nhân hoặc tập thể, người được cử thay
mặt tập thể đi làm việc gì[52, tr.25].
Từ điển Luật học giải thích khái niệm “đại diện” theo khái niệm được xây
dựng trong BLDS. Theo Điều 134 BLDS năm 2015, đại diện là một quan hệ pháp
luật dân sự, theo đó cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người
được đại diện) xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định[8, tr. 32].
Theo các khái niệm này, đại diện được hiểu là một quan hệ pháp luật mà
trong đó, bên đại diện được quyền thay mặt cho bên được đại diện thực hiện những
quyền nhất định nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp, chính đáng cho chính bản thân
người được đại diện hoặc thực hiện những nghĩa vụ mà người được đại diện lẽ ra
phải thực hiện vì lợi ích của bên thứ ba.
Trong quan hệ lao động giữa tổ chức Công đoàn và NLĐ, có đặc trưng là các
quy định của pháp luật đảm bảo cho việc thực hiện vai trò của Công đoàn có tính
chất một chiều, tức là đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho
NLĐ, còn vấn đề liên quan đến nghĩa vụ mà NLĐ phải thực hiện thì không được
nhấn mạnh. Điều này có thể giải thích là do đặc thù của quan hệ lao động mà những
nghĩa vụ được giao kết trong hợp đồng lao động mang tính cá biệt hóa, tức chỉ có
thể do chính NLĐ thực hiện mà không thể thay thế bởi người khác[25, tr.36]. Hoạt
động đại diện bảo vệ cho NLĐ là nhiệm vụ quan trọng nhất của tổ chức Công đoàn.
Theo Khoản 1 Điều 5 BLLĐ 2012 thì những quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của NLĐ đó là:


Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao

trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;


15




Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận

với NSDLĐ; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn
lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được
hưởng phúc lợi tập thể;


Thành lập, gia nhập, hoạt động Công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ

chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với NSDLĐ,
thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của NSDLĐ.


Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp

luật;


Đình công

Những quyền và lợi ích chính đáng đó của NLĐ sẽ được tổ chức Công đoàn
thay mặt họ để thương lượng với NSDLĐ, hoặc đấu tranh theo những quy định của
pháp luật để đảm bảo những điều kiện lao động phù hợp, những quyền lợi mà NLĐ
cần được hưởng, xứng đáng được hưởng theo pháp luật lao động và các văn kiện

quốc tế. Những hoạt động cơ bản mà tổ chức Công đoàn có thể thực hiện là: tìm
việc làm và tạo điều kiện làm việc cho NLĐ; thương lượng, đại diện cho NLĐ trong
ký TƯLĐTT; thương lượng giải quyết tranh chấp lao động; tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo của NLĐ; phát huy dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội trong
lĩnh vực lao động; tổ chức các hoạt động phúc lợi, an sinh xã hội cho NLĐ.
Qua đó, có thể rút ra khái niệm: Đại diện của Công đoàn trong việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ là hoạt động của tổ chức Công đoàn
làm cho tiếng nói, ý kiến, quan điểm của NLĐ được nêu lên trong quan hệ lao động,
trên cơ sở thay mặt NLĐ trong các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của tập thể
NLĐ.

16


×