Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 124 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

LỜI NÓI ĐẦU
Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và văn hóa
ngày càng cao của xã hội. Nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng tăng theo chất
lượng của đời sống xã hội; do đó, nền sản xuất xã hội phải luôn phát triển, cải
tiến không ngừng để tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng tốt nhất, mẫu mã
phù hợp và đáp ứng với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời những sản
phẩm đó phải có giá thành hạ, nhằm làm tiền đề cho việc tái sản xuất và tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp phát triển. Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất
với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm mọi biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được
mục tiêu trên, doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, một trong
những biện pháp được các nhà quản lý quan tâm đó là công tác kế toán nói
chung và cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Các
doanh nghiệp sản xuất luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
là khâu trung tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa quan
trọng đối với việc phát triển, tích lũy và góp phần cải thiện từng bước đời sống
của người lao động. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn đứng vững
trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác
thì giá thành sản phẩm là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp.
Mặt khác, xây dựng cơ bản là lĩnh vực kinh doanh quan trọng. Xây dựng cơ
bản đã tạo ra những tài sản cố định, cải thiện điều kiện làm việc cho tất cả các
ngành kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực
sản xuất cho nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
trong ngành xây dựng cơ bản đã được đặt ra là một nhu cầu bức thiết, khách



SV: Đinh Thị Hoài

1

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác của nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá
thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC em nhận thấy vấn đề kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, hướng những người
quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt, đồng thời được sự chỉ bảo tận tình
của Thạc sĩ Đỗ Minh Thoa và các anh chị phòng kế toán công ty, em đã chọn
đề tài “ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC” cho chuyên đề thực
tập cuối khóa của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần kỹ thuật và xây dựng HDBC .
Hà Nội, Ngày 12 tháng 10 năm 2013

Sinh viên: Đinh Thị Hoài
LC 15.21.08– 11H4020238

SV: Đinh Thị Hoài

2

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng
sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện
phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành
trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu
được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy
nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản.

Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công
trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm
của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào
đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy
ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc
điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo
ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể
như sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,...
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh
tế, văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ-nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí
và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt kế toán chi
SV: Đinh Thị Hoài

3

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

phí cần được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công
trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu
qủa kinh doanh. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây lắp có tính đơn chiếc
nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành.
Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải di

chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp
cần phải bóc tách chi phí phần cứng (phần chi phí mà công trình nào cũng có)
và chi phí do vị trí công trình. Chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường
không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình như
chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự li quy định, lương phụ của công
nhân viên,...
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm
tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp
thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên, trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở
từng thời điểm nhất định; do đó chi phí phải đưa vào “ Chi phí chờ kết
chuyển”, và kì tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo
kỳ sản xuất.
Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được
tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Giá
thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và
lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các

SV: Đinh Thị Hoài

4

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền
dẫn,...
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công
cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp
đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của
khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó,khi có khối lượng xây lắp
hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ
thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Với các đặc điểm đó, ngành xây lắp, xây dựng cơ bản không thể áp dụng
y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ
tài chính đã ban hành, mà phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp nhưng vẫn tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành, đảm bảo cung
cấp số liệu chính xác, kịp thời, giúp cho lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và
đúng đắn.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì
thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng,
đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.

SV: Đinh Thị Hoài


5

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài
nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác triệt để tiềm năng của đất
nước phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo
bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công
nghệ tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí và việc thực
hiện bảo hành công trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành
kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ).
Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn
đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản
lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương
pháp nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá
XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công
trình và cho từng hạng mục công trình.(căn cứ vào thông tư 04/2010/TT-BXD
về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình)
Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa
chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự đoán được

duyệt.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh
nghiệp phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt
chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng được
dự toán chi phí giá đấu thầu hợp lý, phải trình bày được năng lực về mặt tài
SV: Đinh Thị Hoài

6

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

chính cũng như năng lực nhân sự của nhà thầu và giá công trình dựa trên cơ sở
các định mức đơn giá XDCB do nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường
và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có
lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng
tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra,

vận dụng các phương pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học
kỹ thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số
liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử
dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm
là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm... vạch ra khả năng và các mức
hạ giá thành hợp lý, hiệu quả.

SV: Đinh Thị Hoài

7

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy

định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng
thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi
phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
1.1.4.1. Vai trò
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở
rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành
các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp
hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây
lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế
so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để
có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt
động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
SV: Đinh Thị Hoài

8


Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

1.1.4.2. ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
của nhà nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính
xác các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các DNXL
1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá
trình sản xuất sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân
các yếu tố trên. Do đó, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị
sản phẩm xây lắp là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
người sản xuất. Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi
ra trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các
công trình. Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Còn chi phí về lao động vật hoá bao
gồm: chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,...
Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc
vào hai nhân tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao

động đã hao phí.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lí nói

SV: Đinh Thị Hoài

9

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích
hợp.
1.2.2. Phân loại chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ
thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi phí sản
xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc
phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh
tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi
phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước,
tiền điện...
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp
khách.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
SV: Đinh Thị Hoài

10

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

1.2.2.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, căn
cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản
mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế

như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các
khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu,
vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
(như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và
công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường ). Với khoản chi phí tiền lương
của công nhân điều khiển máy tính trong đơn giá XDCB cũng tính vào chi phí
nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ
phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung chứ không phải là chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức
thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội
và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những
chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí vật liệu và
SV: Đinh Thị Hoài

11

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa


nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức
từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận).
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số
chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính
giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản
xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm
khi hoàn thành.
1.2.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi
phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng
tương tự như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận
quản lí đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
1.2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này,
chi phí được chia thành biến phí và định phí .
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ...

SV: Đinh Thị Hoài


12

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có
tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện kinh doanh,... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi .
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình
xây lắp thì chi phí sản xuất được phân loại theo từng khoản mục.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí.
Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất

lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
SV: Đinh Thị Hoài

13

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1.Giá thành dự toán xây lắp:
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán
được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy
định(đơn giá bình quân khu vực thống nhất) . Giá thành dự toán được lập trước
khi tiến hành xây lắp và được tính như sau :
Phần
lợitrình
nhuận định mức
_công

Giá thành dự toán công
trình
Giá trị
dự=xây
toánlắp
của công trình, hạng mục
1.3.2.2.Giá thành kế hoạch:
Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.
Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định
trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp .
Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế
hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
1.3.2.3.Giá thành thực tế :
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm
XL, giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối
lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi
phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những
chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:
SV: Đinh Thị Hoài

14

Lớp: LC15.21.08



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Giá thành thực tế công tác xây lắp : Phản ánh giá thành của một khối lượng
công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác
định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ
chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi
chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán được sau khi
hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ
biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi
công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện
qua sơ đồ sau:

SV: Đinh Thị Hoài

15

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Chi phí sản xuất dở dang đầu kì

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ thấy:
Tổng giá thành

= Chi phí sản xuất

sản phẩm xây lắp

dở dang đầu kì


+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kì

Chi phí sản xuất

-

dở dang cuối kì

Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kì nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được
nghiệp thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi
phí cho khối lượng dở dang cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt
động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kì sau. Nhưng nó lại bao
gồm chi phí dở dang cuối kì trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào
giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kì trước chuyển
sang phân bổ cho kì này.
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tổ chức hạch
toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật
thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng,...và giai đoạn tính giá thành sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành. Việc phân chia này xuất phát
từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh

nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của
doanh nghiệp xây lắp. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai
giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán

SV: Đinh Thị Hoài

16

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức
là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi
phí.
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn
chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục
cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt khác,
đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay
từng giai đoạn công nghệ,...nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là
các công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công
việc.
1.4.2 .Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá

thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm
và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng
của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Xác định đối
tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công
việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình hay các khối lượng công việc
có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá
thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lí,
phục vụ cho việc quản lí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Đinh Thị Hoài

17

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

1.4.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành
sản phẩm XL
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ ghi
chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục công trình. Còn
việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi

tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính giá
thành.
Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối quan hệ
mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu
sản xuất trong kỳ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Trong DN
xây lắp chúng thường phù hợp với nhau.
1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong DNXL
1.5.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.1.1. Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan
đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ
vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình
hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
1.5.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián
tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí.
Công thức: H = C/T
Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ

SV: Đinh Thị Hoài


18

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:
Ci = H x Ti
Trong đó:

Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công
trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối
kỳ tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.5.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, gạch, đá, vôi, cát, xi măng, cốt pha,
đà giáo,...Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử
dụng cho quản lý đội công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế người
bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập kho

hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp cho các đối tượng thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức tiêu hao, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp theo dự toán,...
Tổng CPVLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT còn lại đầu kỳ + Giá trị
NVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ - Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ - Trị giá phế
liệu thu hồi (nếu có)
SV: Đinh Thị Hoài

19

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đạt các công trình, kế toán sử dụng tài khoản 1541 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công
trình xây dựng, lắp đặt như: công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng.
TK 111,112,131

TK 152


TK 1541
SDĐK

Mua NVL không qua
kho

NVL dùng không hết

TK 152
nhập
kho

nhập lại kho

Xuất
kkkkkkkh

TK632

TK 133

TK

Kết chuyển CP NVL

TT
Để tinh giá thành CT
CPNVL dùng cho


sx
Khi quyết toán KLXLGK

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.5.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong
phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường
thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Một điểm
khác biệt của ngành kinh doanh xây lắp so với các ngành sản xuất khác là các
SV: Đinh Thị Hoài

20

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính theo tiền
lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp
không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản
xuất chung.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1542 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc,...
TK 334


TK 632

TK 1542

Tiền lương công nhân

SDĐK

Kết chuyển CPNCTT

trong biên chế

Để tính giá thành công
trình

TK 331

Tiền lương công nhân
Thuê ngoài
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.5.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên
liệu động lực,...cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy. Chi phí sử dụng máy bao gồm cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công như: tiền khấu hao, tiền thuê về máy, nhiên liệu động lực,..
Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển,... máy thi công và những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi công.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp

cho hoạt động xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
SV: Đinh Thị Hoài

21

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

công vừa kết hợp bằng máy, kết toán sử dụng tài khoản 1543 - Chi phí sử dụng
máy thi công.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công. Cụ thể:
TK 334

TK 1543
SDĐK
Tiền lương tiền công
trả CN điều khiển máy

TK 632

Kết chuyển CP sử dụng MTC

Để tính giá thành công trình

TK 152,153,331,111


CP VL,CCDC
TK 133
GTGT

TK 214

dịch vụ mua ngoài

Khấu hao
MTC

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.5.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên
quản lí đội, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ
qui định trên tổng số lương công nhân viên chức của đội; khấu hao tài sản cố
định dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài …
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
1547 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp.

SV: Đinh Thị Hoài

22

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

TK 111,112

TK 1547

TK 632

SDDK
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
CP bằng tiền khác

Kết chuyển CP SXC để

TK 331

tính gía thành công trình
Phải trả cho người bán
TK 133

TK 334, 338

Thuế GTGT

Tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương theo quy định
TK 142, 242
Phân bổ công cụ, dụng cụ
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ


Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí SXC
1.5.6. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL

SV: Đinh Thị Hoài

23

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Kế toán sử dụng tài khoản 632 để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ
khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Tài khoản này mở cho từng
công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục
công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi
phí.
TK 1541

TK 632

TK 911

Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Kết chuyển giá vốn CT
TK 1542


để xác định kết quả KD

Kết chuyển chi phí NC trực tiếp

TK 1543
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
TK 1547
Kết chuyển chi phí SXC

Sơ đồ 1.5: Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.5.7. Đánh giá sản phẩm dở dang trong DN xây lắp

SV: Đinh Thị Hoài

24

Lớp: LC15.21.08


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Minh Thoa

Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu,
chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác

khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công
để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá
trình thi công.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính
chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của
sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn
thành của nó rất khó. Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ
phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối
lượng xây lắp dơ dang một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm
dở dang đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp
đánh giá sản phẩm sau:
1.5.7.1. Phương pháp đánh giá theo chi phí thực tế
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được xác định theo công thức:
chi phí sản
xuất dở dang

Tổng chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
=

tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất

cuối kỳ

chung thực tế phát sinh

1.5.7.2. Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp
đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định bởi công thức:

Chi phí
SV: Đinh Thị Hoài

chi phí sản xuất

chi phí sản xuất
25

Giá thành dự
Lớp: LC15.21.08


×