Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Kế toán bán nhóm hàng tại công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.35 KB, 98 trang )

Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
TÓM LƯỢC

Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh
nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi và gay gắt hơn. Trong điều kiện đó, kế toán
được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách
quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình bày
một cách thích hợp. kế toán bán hàng là nhân tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực nhất
giúp cho quá trình bán hàng được thực hiện một cách hiệu quả. Việc sử dụng kế toán
bán hàng giúp cho doanh nghiệp thương mại nắm bắt kịp thời được kết quả kinh doanh
và từ đó đưa ra được những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho toàn doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát em đã được
tìm hiểu về quy trình bán hàng và tổ chức công tác kế toán tại công ty. Do là một công
ty thương mại cho nên công tác bán hàng là khâu chủ chốt trong quá trình kinh doanh
của công ty. Việc sử dụng kế toán bán hàng trong công ty có rất nhiều ưu điểm nhưng
vẫn còn một số tồn tại. Do vậy việc nghiên cứu kế toán bán hàng là rất cần thiết. Để
nắm rõ được vấn đề này em xin mạnh dạn chọn đề tài “Kế toán bán nhóm hàng…
công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập ngắn, cộng với hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn bài
làm của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được mọi người góp ý để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B



Page 1


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
LỜI CẢM ƠN

Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán trường Đại học Thương Mại
và sự đồng ý của Ban giám đốc cũng như Phòng Kế toán- Tài chính của Công Ty
TNHH thiết bị phụ tùng AN Phát, em đã được thực tập tại công ty để tìm hiểu thực tế,
từ đó giúp em so sánh được sự khác và giống nhau của những kiến thức đã học ở nhà
trường và thực tế như thế nào, để từ đó rút ra kinh nghiệm và đúc kết lại những kiến
thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng AN
Phát.Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo Th.S Đàm Bích Hà và các anh chị trong phòng kế toán của công ty. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô và các anh chị trong công ty
đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã dạy cho
em nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học ở trường. Đồng thời em cũng xin cảm
ơn gia đình và bạn bè em đã giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
HàNội,ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh Viên
Đoàn Thị Duân

SV: Đoàn Thị Duân


Lớp K8CK3B

Page 2


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài...................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài............................................................ 2
4. Phương pháp ( cách thức ) thực hiện đề tài........................................................... 2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp........................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP....................................................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng............5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................... 5
1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng......................................................... 6
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng........................................................................... 6
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán............................................................................. 6
1.1.2.3.Các phương thức thanh toán.............................................................................. 8
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng................................................... 8

1.1.3.1. Yêu cầu quản lý................................................................................................ 8
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng.............................................................................. 9
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...........................10
1. 2.1. Kế toán bán hàng theoquy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam..............10
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01................................................................................ 10
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 về “hàng tồn kho”.............................................................. 11
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”..........................13
1.2.2.Kế toán bán hàng trong daonh nghiệp thương mại theo quy định của chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành ban hàng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng3 năm 2006 cuả Bộ Tài Chính............................................................. 14
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 3


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

1.3.1 Chứng từ sử dụng............................................................................................... 14
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng..................................................... 15
1.3.2. Trình tự kế toán................................................................................................. 17
1.3.3.

Sổ kế toán sử dụng......................................................................................... 25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG:THIẾT BỊ
PHUN SƠN, THIẾT BỊ RA VÀO LỐP ...TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ

TÙNG AN PHÁT....................................................................................................... 27
2.1 Tổng quan kế toán bán hàngvà ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến kế
toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào lốp ...tại công ty TNHH
thiết bị phụ tùng An Phát.......................................................................................... 27
2.1.1. Đặc điểm hoạt động bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào lốp…
tại công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát............................................................. 27
2.1.1.1. Các mặt hàng kinh doanh của công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát. Error!
Bookmark not defined.
2.1.1.3. Chính sách bán hàng....................................................................................... 28
2.1.1.4. Hình thức thanh toán...................................................................................... 29
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán nhóm hàng:thiết bị
phun sơn, thiết bị ra vào lốp… của công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát.........29
2.1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài................................................................... 29
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố bên trong................................................................... 30
2.2.Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào lốp…
tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát......................................................... 31
2.2.1. Chứng từ sử dụng............................................................................................. 31
2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:.............................................................................. 32
2.2.2.4. Sổ kế toán........................................................................................................ 40
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẲM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN NHÓM HÀNG: THIẾT BỊ PHUN SƠN, THIẾT BỊ RA VÀO LỐP…
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ PHỤ TÙNG AN PHÁT.................................... 41
3.1. Các kết luận và phát hiện qua thời gian thực tập và nghiên cứu....................41
3.1.1. Những kết quả đạt được.................................................................................... 41
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tạivà nguyên nhân..................................................... 43
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 4



Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị
ra vào lốp.. tại công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát....................................... 44
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng... tại công ty TNHH
thiết bị phụ tùng An Phát............................................................................................ 44
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng... tại công ty TNHH thiết
bị phụ tùng An Phát.................................................................................................... 45
3.2.3. Các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH thiết
bị phụ tùng An Phát.................................................................................................... 46
3.2.3.1. Về hình thức bán hàng của công ty................................................................. 47
3.2.3.2. Về vận dụng tài khoản kế toán........................................................................ 48
3.2.3.3. Về chứng từ sử dụng........................................................................................ 49
3.2.3.4. Về sổ sách kế toán........................................................................................... 49
3.2.3.5. Trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho........................................... 49
3.3. Điều kiện thực hiện............................................................................................. 51
3.3.1 Các điều kiện về phía Nhà nước........................................................................ 51
KẾT LUẬN............................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 54
PHỤ LỤC................................................................................................................... 55

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 5



Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục số 01:

Phiếu điều tra chắc nhiệm

Phụ lục số 02:

Lập câu hỏi phỏng vấn

Phụ lục số 03:

Bảng tổng hợp kết quả điều tra

Phụ lục số 04:

Trình tự hạch toán theo hình thức nhật kí chung

Phụ lục số 05 :

Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Phụ lục số 06:

Trình tự hạch toán theo hình thức nhật kí – sổ cái


Phụ lục số 07:

Trình tự hạch toán theo hình thức nhật kí chứng từ

Phụ lục số 08:

Trình tự hạch toán kế toán trên máy vi tính

Phụ lục số 09 :

Phiếu xuất kho

Phụ lục số 10:

Hóa đơn GTGT

Phụ lục số 11:

Phiếu thu số 20

Phụ lục sổ 12:

Hợp đồng mua bán

Phụ lục số 13:

Phiếu xuất kho

Phụ lục số 14:


Giấy báo có

Phụ lục số 15:

Phiếu thu số 43

Phụ lục số 16 :

Sổ nhật kí bán hàng

Phụ lục số 17:

Sổ cái TK 632

Phụ lục số 18:

Sổ cái TK 511

Phụ lục số 19 :

Sổ cái TK 156

Phụ lục số 20 :

Sổ cái TK 111

Phụ lục số 21 :

Sổ cái TK 112


Phụ lục số 22 :

Sổ Nhật Ký bán hàng

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 6


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

TỪ VIẾT TẮT
DN

GTGT
DNTM
TK
TTĐB
KH
TSCĐ
BTC


SV: Đoàn Thị Duân

NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp thương mại
Tài khoản
Tiêu thụ đặc biệt
Khách hàng
Tài sản cố định
Bộ tài chính
Quyết Định

Lớp K8CK3B

Page 7


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ
giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người
mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng
hóa.
Trong nền kinh tế thế giới đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp đang phải
cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý
là làm thế nào để có thể mạng lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Đây cũng là một
câu hỏi mà các nhà quản lý của doanh nghiệp đang tìm câu trả lời. Đối với một doanh
nghiệp thương mại thì câu trả lời sẽ được tìm thấy trong khâu tổ chức công tác bán
hàng.
Với tầm quan trọng đó, quá trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của
doanh nghiệp phải được hạch toán rõ ràng, chính xác, nhằm cung cấp thông tin hữu ích
cho việc ra quyết định kinh doanh phù hợp, kịp thời. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở các doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những
hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến tính đúng đắn, kịp thời của những thông tin tài
chính kế toán trong phần hành kế toán này.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua việc xem xét, tìm hiểu trong
quá trình thực tập ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát em nhận thấy việc
nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty là việc cần thiết. Do vậy, em mạnh
dạn đề xuất nghiên cứu về “kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào
lốp…tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Tìm hiểu công tác kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào
lốp… của Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát, trên cở sở đó đưa ra một số ý kiến
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán số 01, số 02 và số 14 và chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán

nhóm hàng ... tại Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát.

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 1


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán bán
nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào lốp… tại công ty có những ưu điểm cần
phát huy hay những hạn chế, vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp
phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty, góp phần phản ánh chính xác tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán nhóm hàng : thiết bị phun sơn, thiết bị ra
vào lốp…tại công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát
-Phạm vi nghiên cứu:
+) Về không gian: Tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát
+) Về thời gian : Từ ngày 07/03/2014 đến ngày 15/05/2014
+) Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 4 năm 2014
4. Phương pháp ( cách thức ) thực hiện đề tài
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “ hoàn thiện kế toán bán nhóm
hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào lốp… tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng An
Phát”, để đảm bảo nguồn thông tin cũng như các dữ liệu được chính xác, đầy đủ,
khách quan và đáp ứng được nhu cầu của bài khóa luận thì em sử dụng các phương

pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu viết về đề tài này, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu:
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát
Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra
Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế toán bán
hàng tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát. Nguồn thông tin được tiến hành
thu thập trên 3 đối tượng: Giám đốc, người phụ trách Kế toán chính, Kế toán bán hàng
Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn (Phụ lục số 01).
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty,
người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là
phù hợp nhất.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm:
Bà:Nguyễn Thị Hoàng Yến
SV: Đoàn Thị Duân

Chức danh: Giám đốc

Lớp K8CK3B

Page 2


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

Bà: Nguyễn Thị Kim Cúc Chức danh: kế toán trưởng của công ty
Bà: Lê Thị Dung


Chức danh: Kế toán bán hàng

Thời gian phát phiếu điều tra : 15h ngày 04/04/2014
Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau:
Xác định nội dụng muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là
Bà:Nguyễn Thị Hoàng Yến

Chức danh: Giám đốc

Bà: Nguyễn Thị Kim Cúc

Chức danh: kế toán trưởng của công ty

Bà: Lê Thị Dung

Chức danh: Kế toán bán hàng

Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 02)
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu
hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng
máy tính tại công ty
Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
Sau khi các đối tượng được điều tra phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc nghiệm,
tôi sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối
tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các thông tin thu thập được
(Phụ lục số 03).

Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất
quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến
hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế
toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị
Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán
cần thiêt cho việc viết đề tài khóa luận. Em tiến hành chặt lọc, phân tích cụ thể nhằm
nổi bật vấn đề.
Qua kết qua điều tra, phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm đánh
giá một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo hai chỉ số là chỉ
số về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương pháp so sánh để phân

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 3


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

tích sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu
kỳ gốc được chọn làm căn cứ so sánh
Những dữ liệu mà công ty cung cấp bài khóa luận đã sử dụng phương pháp
thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh gía tổng hợp và đưa ra
các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán nhóm hàng…tại công ty TNHH thiết bị phụ
tùng An Phát.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Gồm 3 chương

Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh ghiệp thương mại
Lý thuyết cơ bản về kế toán bán hàng và nội dung kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại ( kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán việt nam
và theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số
12/2006/QĐ-BTC)
Chương 2. Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào
lốp… tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát.
Tổng quan về kế toán bán hàng và những ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài và nhân
tố bên trong đến kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào lốp…tại
công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát.
Tình trạng thực tế về kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào
lốp… tại công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát
Chương 3. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng: thiết bị
phun sơn, thiết bị ra vào lốp…tại Công Ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát.
Nêu kết quả đạt được, mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân từ đó đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng: thiết bị phun sơn, thiết bị ra vào lốp…tại
công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 4


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH

NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước
hết ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ trong đó người bán trao
hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán. Bán
hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một DN, nó kết
thúc một chu kì hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kì sản xuất kinh doanh mới
( Giáo trình kế toán tài chính doạnh nghiệp thương mại )
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu. Doanh thu phát sinh tron quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
cổ tức và lợi nhuận được chia…( Theo chuẩn mực kế toán số 01)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán( Theo chuẩn
mực KT số 14)
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán cho
người mua do người mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trong hợp đồng hoặc cam kết mua bán
Giảm giá hàng bán là số tiền mà bên bán giảm giá cho bên mua do hàng hóa
không đúng quy cách, phẩm chất trên hợp đồng, chỉ thực hiện sau khi đã bán hàng hóa
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong
kỳ. đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 5


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua hàng và các
khoản chi phí mua hàng
1.1.2. Lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
-

Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực
hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại đươc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,bù đắp được chi phí và có nguồn tíc
luỹ để mở rộng kinh doanh.
- Đặc điểm chính của bán hàng có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người
bán, người bán đống ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Một đặc điểm nữa của bán hàng là có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người
bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong
quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối
lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số
doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình

1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
a. Phương thức bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Cụ thể có hai hình thức sau:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua
cử người đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN phải xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới chấp nhận là đã tiêu
thụ
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một
địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Hàng hóa
chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhân thanh toán. Chi phí vận chuyển do DN hay
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 6


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DN chịu chi phí vận
chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ
phải thu tiền của bên mua
b. Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng

Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể hiện theo hai hình thức sau:
-

Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức này,

thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xưởng cho bên
mua. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ
-

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, thành

phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được thỏa
thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ
b. Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các tổ chức kinh tế hoặc
các dơn vị tập thể mua về để tiêu dung nội bộ. Có 4 hình thức:
-

Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán hàng

phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận. cuối
ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo
cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó
chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ
-


Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng

trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên
bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng
hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng
- Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng
hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 7


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này
phổ biến ở các siêu thị
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm
của khách hàng
d. Phương thức gửi đại lý bán
Theo hình thức này, DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán ở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN nhận được
tiền do bên đại lý thạnh toán hoặc chấp nhận thanh toán

1.1.2.3.Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc theo sự tín nhiệm và sự thỏa
thuẩn giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
DNTM thường áp dụng các hình thức thanh toán như sau;
-

Phương thức thanh toán trực tiếp: Bên mau có thể thanh toán bằng tiền mặt, tiền

sec, tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng
-

Phương thức thanh toán chậm: Là phương thức bán mà bên bán giao hàng cho bên

mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả tiền theo một thời hạn theo thỏa
thuận một lần hoặc thanh toán thành nhiều lần
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý
Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuát phát từ mục tiêu của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ
tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Do đó vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng
khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
-

Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục

tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.


SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 8


Đại Học Thương Mại
-

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh

toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng
mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản
phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan
hệ buôn bán trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số
liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được
chính xác, hợp lý.
-

Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác

định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng

Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ
chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi
chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ....
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và
kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 9


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

1. 2.1. Kế toán bán hàng theoquy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực chung ( ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QD- BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
-

Chuẩn mực cơ sở dồn tích ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: Doanh thu được ghi
nhận từ thời điểm doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán không
căn cứ vào thời điểm thu tiền thực tế
+ Cơ sở phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.

Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
-

Chuẩn mực cơ sở phù hợp ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: khi ghi nhận doanh
thu bán hàng thì phải ghi nhận chi phí bán hàng. Nguyên tắc liên quan đến phản
ánh doanh thu, chi phí phải ghi nhận cùng lúc để cung cấp cho người sử dụng
thông tin có cái nhìn chính xác hơn về tình hình bán hàng.
+ Giá gốc : Tài sản nói chung và sản phẩm máy móc công nghiệp nói riêng


phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản
tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của mặt hàng không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 10


Đại Học Thương Mại
-

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

Chuẩn mực giá gốc ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: Giá vốn hàng hóa bao gồm
giá nhập + chi phí liên quan( vận chuyển, bốc dỡ..) từ đó giúp công ty xác định
được lợi nhuận một cách dễ dàng
+ Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp

dụng thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm và với kế toán bán hàng cũng vậy,
do mỗi phương pháp lại cho 1 kết quả khác nhau nên khi đã chọn phương pháp nào thì
kế toán phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đối đó trong phần thuyết minh của BCTC
-

Chuẩn mực nhất quán ảnh hưởng đến kế toán bán hàng:thống nhất áp dụng lựa

chọn một phương pháp kế toán giúp DN xác định doanh thu một cách chính xác,
rõ ràng, kịp thời
+ Thận trọng
Công ty kịnh doanh nhiều mặt hàng, và dù đó là mặt hàng gì cũng phải tuân thủ

nguyên tắc thận trọng, đối với kế toán bán hàng cũng vậy , cũng cần phải xem xét, cân
nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a.
b.
c.
d.

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng

chứng về khả năng phát sinh chi phí.
- Chuẩn mực thận trọng ảnh hưởng đến kế toán bán hàng: kế toán bán hàng phải
có chứng cứ chắc, hóa đơn chứng từ hợp lệ hợp pháp giúp công ty xác định doanh
thu một cách chắc chắn hơn
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 về “hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QD-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
Có 4 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
SV: Đoàn Thị Duân


Lớp K8CK3B

Page 11


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại hàng
hoặc ổn định và nhân diện được
Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế.
Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị
hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhưng do phương pháp
này, là giá nhập của lô hàng là bao nhiêu thì khi xuất đúng lô hàng đó lấy giá nhập của
nó làm giá xuất nên sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán bán hàng khi doanh nghiệp
có nhiều mặt hàng mà không nhớ hêt giá nhập, khó khăn trong việc theo dõi vì có
nhiều mặt hàng thì phải theo dõi nhiều giá khác nhau
Phương pháp tính giá bình gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được
tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
Nếu kế toán bán hàng cũng tuân theo phương pháp này thì rất đơn giản, dễ làm
nhưng chỉ tính toán vào cuối kỳ, như vậy làm ảnh hưởng đến việc quyết toán nói
chung, còn nếu áp dụng theo bình quân thời điểm thì chính xác và cập nhật, tuy nhiên
lại tính toán nhiều lần, trong khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng.
Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn cuối

kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở gần thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho
Phương pháp này giúp cho kế toán bán hàng tính ngay được trị giá vốn hàng
bán, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo. Trị giá
vốn của hàng tồn kho cũng sát với giá của thị trường của mặt hàng đó. Do vậy mà chỉ
tiêu hàng tồn kho có ý nghĩa thực tế hơn
Phương pháp nhập sau- xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 12


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng lần sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho. Tức là hàng nào nhập sau cùng thì lấy giá của nó làm giá xuất kho, nếu không đủ
thì lấy lô hàng nhập kế trước của lô sau cùng.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ

kế toán và lập báo cáo tài chính.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14” doanh thu và
thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn.
+ Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 ( ban hành công bố theo QD số 149/2001/QDBTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu
được
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
thu được trong tương lai
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương tự thì
việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh thu được xác
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 13


Đại Học Thương Mại


GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được gía trị
hợp lý của hàng hóa,dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa,dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN
được xác định trên nguyên tăc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng
thời đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức.
+ Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau
-

DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

-

phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua
DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa

-

hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi ích kinh
tế từ giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch hoặc được ghi

nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
Việc xác định và ghi nhận doanh thu một cách chính xác giúp kế toán bán hàng xác
định kịp thời chính xác doanh thu, lợi nhuận và từ đó đưa ra những ý kiến, kế hoạch
cho công ty để công ty có những biện pháp tốt nhất nhằm mang lại lợi nhuận cao.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định của chế độ
kế toán doanh nghiệp hiện hành ban hàng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng3 năm 2006 cuả Bộ Tài Chính
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán cho DN vừa và lớn theo quyết định số15/2006-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính thì chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao
gồm:
-

Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 14


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

-

Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ ( mẫu


-

01GTKT3/001 )
Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng với các DN tính thuế theo phương

-

pháp trực tiếp ( mẫu 02 GTTT – 3LL )
Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT )
Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho
Bảng kê bán lẻ
Phiếu thu ( mẫu 01 –TT ), phiếu chi ( mẫu 02 –TT )
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
Hóa đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá
Bảng kê thanh toán ( mẫu 09 – TT )

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính như sau:
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh tổng doanh thu
bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ
Quy định hạch toán vào tài khoản 511
+TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,chỉ phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm hàng hóa ,dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ
không phân biệt doanh thu đã tiêu thụ hãy sẽ tiêu thụ được .
+ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thục
hiện theo nguyên tắc sau:
-TK này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ,không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với sản phẩm ,hàng háo,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế .Đối với sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán.Đối với sản phẩm,HH,DV thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán(Bao gồm cả thuế
TTĐB,hoặc thuế xuất khẩu)
-Đối với doanh nghiệp nhận gia công chế biến vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công chế thực tế được
hưởng,không bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công.
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 15


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

-Đối với hàng hóa nhận đại lý ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà
doanh nghiệp được hưởng.
-Đối với những sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do
về chất lượng,quy cách,chủng loại,bị người mua từ chối thanh toán,gửi trả lại hoặc yêu
cầu giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng với khối lượng lớn
được hưởng chiết khấu thương mại thìa các khoản giảm trừ danh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ này phải được theo dõi trên các TK 5211,5212,5213
-Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận tiền
hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số hàng này

vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được coi là khách hàng ứng trước.
TK 511 có 5 tài khoản cấp2 :
TK 5111- doanh thu bán hàng hóa: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối
lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kì kế toán của DN, chủ yếu áp
dụng cho ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thức…
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng thành phẩm đã xác định là đã bán trong một kỳ kế toán, chủ yếu
áp dụng cho kinh doanh nhành công nghiệp, nông nhiệp, lâm nghiệp…
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh DT và DTT của khối lượng dịch
vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho KH và đã xác định là đã bán trong một kì kế toán
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ
trợ cấp, trợ giá của Nhà Nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản pẩm,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước
TK 5115- Doanh thu kinh doanh bất động sản: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư
ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK 632- “ Giá vốn bán hàng” : Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 131- Phải thu của khách hàng
TK 156- Hàng hóa
TK 157- Hàng gửi đi bán
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 16


Đại Học Thương Mại


GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
1.2.2.3. Trình tự kế toán
a. Kế toán bán buôn
Trong quá trình bán hàng của doanh nghịêp có các hình thức bán buôn sau :
 Kế toán bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp cho khách.
Khi phát sinh nghiệp vụ căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi tăng TK 632( giá
vốn hàng bán), đồng thời ghi giảm TK 156: trị giá hàng hoá xuất kho
Từ hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng…kế toán ghi
tăng TK 5111:doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 33311: thuế
GTGTđầu ra phải nộp và ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…(1111, 1121, 131…)
Trong trường hợp bao bì tính riêng, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu…kế toán ghi
giảm cho TK 153: trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 33311:thuế GTGT
phải nộp, ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…(TK 1111,1121,131…)

SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 17


Đại Học Thương Mại

GVHD: Th.S Đàm Bích Hà

 Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157: trị giá hàng
hoá thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 156: hàng hoá xuất kho

Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán ghi tăng TK 138, ghi giảm
TK 153:trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Khi số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào giấy tờ liên quan mà
ghi vào các tài khoản tương ứng bên bán khi chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế
toán lập hoá đơn GTGT, dựa vào các chứng từ đi kèm khác ( giấy báo có, thông báo..)
SV: Đoàn Thị Duân

Lớp K8CK3B

Page 18


×