Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.95 KB, 66 trang )

Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc
lập, tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn. Mỗi doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.
Vì mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định
đúng đắn kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết
quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung và tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà
Nội nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền
kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội” để nghiên cứu.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán kết
quả kinh doanh, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội về việc vận dụng chứng
từ, tài khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp
dụng. Từ đó, đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty nhằm nêu
ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán hiện hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại
đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị
nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội. Với mong muốn có thể làm cơ
sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.



SV: Trần Thanh Dung

i

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác
kế toán trong suốt thời gian qua em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp không
ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự giúp
đỡ của cô ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài
khóa luận này. Cô đã cung cấp những kiến thức bổ ích để có phương hướng và cách
thức thực hiện bài khóa luận này, cô đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành bài
khóa luận một cách tốt đẹp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty TNHH MTV Thái
Hưng Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Đặc biệt là sự cảm ơn sâu sắc đến các anh chị phòng kế toán tại công ty đã quan
tâm, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trần Thanh Dung

SV: Trần Thanh Dung

ii

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Trần Thanh Dung

iii

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


TÓM LƯỢC............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................1
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..................................................3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................3
3.1Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2Phạm vị nghiên cứu..............................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
4.1Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu.............................................................3
4.2Phương pháp phân tích số liệu.............................................................................5
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................5
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh........6
1.1.1Một số khái niệm..............................................................................................6
1.1.1.1Khái niệm về kết quả kinh doanh....................................................................6
1.1.1.2Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập.........................................................7
1.1.1.3Nhóm khái niệm về chi phí..............................................................................8
1.1.2Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh..............................10
1.1.3Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh.....................12
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THÁI HƯNG HÀ NỘI......................................................................26
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội......................................26
2.1.1Tổng quan về công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội................................26
2.1.1.1Giới thiệu chung...........................................................................................26
2.1.1.2Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.......................................................27

2.1.1.3Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội........27

SV: Trần Thanh Dung

iv

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.1.4Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
29
2.1.2Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội......................................31
2.1.2.1Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...................................31
2.1.2.2Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp....................................34
2.2Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng
Hà Nội..................................................................................................................... 35
2.2.1Chứng từ kế toán............................................................................................35
2.2.2Vận dụng tài khoản kế toán...........................................................................37
2.2.3Tổ chức sổ kế toán..........................................................................................41
Chương 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV THÁI HƯNG HÀ
NỘI 43
3.1Một số kết luận và phát hiện qua nghiên cứu...................................................43
3.1.1Những kết quả đã đạt được............................................................................43
3.1.2Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân................................................46

3.2Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội...............................................................48
3.2.1Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Thái Hưng
Hà Nội..................................................................................................................... 49
3.2.2Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ trong công ty...................................50
3.2.3Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản vào công tác kế toán kết quả kinh
doanh...................................................................................................................... 50
3.2.4Hoàn thiện công tác sổ kế toán......................................................................53
3.3 Điều kiện thực hiện........................................................................................55
3.3.1Về phía Nhà nước...........................................................................................55
3.3.2Về phía công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.........................................55
KẾT LUẬN.............................................................................................................vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................viii
PHỤ LỤC................................................................................................................ ix

SV: Trần Thanh Dung

v

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng


1

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà
Nội.

2

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty MTV Thái Hưng Hà
Nội.

3

Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của công ty TNHH MTV
Thái Hưng.

4

Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết tài khoản.

SV: Trần Thanh Dung

vi

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

TNHH

Trách nhiện hữu hạn

2

MTV

Một thành viên

3



Quyết định

4

BTC

Bộ tài chính


5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

BH

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

VNĐ

Việt Nam đồng

10


QLDN

11

HTK

Hàng tồn kho

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

TK

Tài khoản

15

KQKD


16

BĐS

17

NSNN

18

NKC

19

NKCT

Nhật ký chứng từ

20

TSCĐ

Tài sản cố định

21

TLTK

Tài liệu tham khảo


22

PP

Phương pháp

23

DN

Doanh nghiệp

24

TT

Thông tư

SV: Trần Thanh Dung

Nội dung

Bán hàng

Quản lý doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh
Bất động sản
Ngân sách Nhà nước
Nhật ký chung


vii

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh
tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ chức công tác kế
toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương
trường. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Chính
vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì doanh
nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả và
phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết quả
kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị. Việc
xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được
ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra
những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược thích hợp
trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản
lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói
riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần
được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù hợp
với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả kinh

SV: Trần Thanh Dung

1

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh. Đồng thời,
nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào kết
quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty.
Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết
định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh
doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội, cũng như qua
các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em
nhận thấy công tác kế toán kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ
kế toán hiện hành. Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng

tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn
vị. Nhưng do hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là thương mại và dịch
vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất
phong phú, đa dạng như: sắt, các loại thép, dịch vụ thuê kho, vận chuyển… làm cho
việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp khó khăn, phức tạp. Ngoài ra, kế toán chỉ ghi
nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái các TK 511, 632 mà không mở sổ chi tiết để
tiện cho công tác quản lý. Hơn nữa, khoản giảm giá hàng bán kế toán cũng không ghi
nhận đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào
gây khó khăn cho công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả
kinh doanh đưa ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài:
“Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội” để tìm
hiểu và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết đối
với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung thực, chính
xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng đối với công ty.
Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu so sánh sự biến
động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một trong những căn cứ
quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp

SV: Trần Thanh Dung

2

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh tại doanh
nghiệp trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15 tại các
doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu
thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Thái
Hưng Hà Nội về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp dụng
tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại trong
việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả kinh doanh.
-

Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh

của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV

Thái Hưng Hà Nội.
3.2 Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội
Địa chỉ: 136 Phạm Văn Đồng – Mai Dịch – Cầu Giấy – Hà Nội
- Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 6/1 – 25/4
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội về các nội dung: việc tổ chức bộ

SV: Trần Thanh Dung

3

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ,
nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân chuyển
chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo cáo tài
chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công
việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của
nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng
độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ
sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các tài
liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách
chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc
nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên
cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho

của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các
thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm của
kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế
toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn anh Phạm Văn
Cường – kế toán trưởng của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước. Thời
gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được tiến hành
theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế
toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt
tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức các
phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng
thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề
còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác, việc
kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ

SV: Trần Thanh Dung

4

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý
nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.

4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có giá
trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các phép
biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận,
sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ
các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử
dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán
kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành
công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những
kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ kế
toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung cần
thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV
Thái Hưng Hà Nội.
Chương này giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội về cơ
cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái quát
thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
- Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.

SV: Trần Thanh Dung

5


K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình
nghiên cứu đề tài trong công ty đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết
quả kinh doanh trong Công ty TNHH MTV Thái Hưng Hà Nội.

SV: Trần Thanh Dung

6

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh

1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất
cả các kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kế toán kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý,
năm) là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của
các hoạt động kinh tế đã được thực hiện trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh thu lớn hơn
chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
Theo kế toán quản trị: Kết quả kinh doanh là phần còn lại của doanh thu sau khi đã
trừ các khoản chi phí tương xứng để tạo nên doanh thu. Trong đó, chi phí gắn liền với
việc tạo nên doanh thu được phân loại và tính theo 2 phương pháp là phương pháp chi
phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp. (STT 6 – trang 151 – TLTK)
Như vậy, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị đều
được biểu hiện bằng phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí nhưng do đối
tượng và tính chất cung cấp thông tin khác nhau nên có sự khác nhau cơ bản. Trong kế
toán quản trị, kết quả kinh doanh thường là kết quả kinh doanh trước thuế, còn trong kế
toán tài chính là kết quả kinh doanh sau thuế. Kết quả kinh doanh trong kế toán tài
chính gồm có kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

SV: Trần Thanh Dung

7


K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (STT 1
– trang 56 – TLTK)
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế: Doanh thu là luồng thu nhập gộp của các lợi ích
kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn chủ sở
hữu chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh
thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba, ví dụ như thuế giá trị gia tăng.
(STT 2 – trang 58 – TLTK)
Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về bản
chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu được trong
một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn chủ sở hữu
của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). ( STT 7 – trang 342 – TLTK)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu tư

tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. (STT 1 – trang 46 – TLTK)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (STT 1 – trang 46 – TLTK)

SV: Trần Thanh Dung

8

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (STT 1 – trang 46 – TLTK)
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng… (STT 1 – trang 46 – TLTK)
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền gửi,
chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không

bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (STT 1 – trang 78 – TLTK)
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định. (STT 6 – trang 30 – TLTK)
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng đều
thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến hành các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản phẩm được tạo
ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì. (STT 9 –
trang 307 – TLTK)
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ. (STT 4 – trang 258 – TLTK)

SV: Trần Thanh Dung

9

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp. (STT 4 – trang 258 – TLTK)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư... (STT 5 – trang 217 – TLTK)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước nay
phát hiện ghi bổ sung . (STT 4 – trang 321 – TLTK)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế
thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký
hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế liên quan khác
được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh,
liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc
thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của
luật thuế TNDN hiện hành. (STT 1 – trang 196 – TLTK)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là
tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập
thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận
hoặc lỗ của một kỳ. (STT 1 – trang 196 – TLTK)
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm
hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

SV: Trần Thanh Dung


10

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính
trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang
các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết
quả hoạt động khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả
các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Kết quả kinh doanh trước thuế.
Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Tổng doanh thu bán
về bán hàng và = hàng và cung cấp cung cấp dịch vụ.
dịch vụ trong kỳ
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
Lợi nhuận
thuần từ hoạt

động kinh
doanh

Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV

=

Lợi nhuận
gộp về bán
=
hàng và cung
cấp dịch vụ

+

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp

Các khoản
giảm trừ
doanh thu

Doanh thu
hoạt động
tài chính

-


-

Trị giá vốn hàng bán

Chi phí
Chi phí bán
hoạt động - hàng, chi phí
tài chính
QLDN

+ Kết quả hoạt động khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc doanh
nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập từ phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập hoạt động
khác

-

Chi phí hoạt động
khác

Kết quả kế toán trước
thuế


=

Kết quả hoạt động kinh
doanh

+

Kết quả hoạt động
khác

SV: Trần Thanh Dung

11

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
Thu nhập chịu
thuế TNDN
trong kỳ

=


Thu nhập chịu thuế
TNDN trong kỳ

Doanh thu để tính
= thu nhập chịu thuế trong kỳ.

X

Thuế suất thuế
TNDN phải nộp

Chi phí hợp lý
trong kỳ

Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ.

+

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng hóa,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thuế
TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí hợp lý trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu
nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương phải trả cho

người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí tiền vay, chi
phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước… Các
khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí quản lý
do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt trên mức
tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế TNDN Việt Nam quy định từ
ngày 01/07/2013: đối với các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước dưới 20 tỷ là
20%, các doanh nghiệp có doanh thu của năm trước trên 20 tỷ là 25%.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất phải chịu sẽ từ 32% đến 50% tùy
vào dự án và cơ sở kinh doanh.

SV: Trần Thanh Dung

12

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
Kết quả hoạt động

Chi phí thuế
=
toán sau thuế
kinh doanh trước thuế
TNDN hiện hành (+)

Chi phí thuế
TNDN hoãn lại

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau
khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ để điều
tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Qua nghiên cứu các nội dung trên ta thấy, kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế
vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp.
Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh
sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh
doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức quản lý một cách chặt chẽ và khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước hết ta phải quản lý
tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường
xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và
khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp các
nhà quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.

Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết.
Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi
phí để làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung
SV: Trần Thanh Dung

13

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc
biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát sinh
những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh
nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế
toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến công
tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong từng
bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải
lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện
mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của
doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại, bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh
nghiệp. Từ chức năng đó, kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các

nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi
phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

-

Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

-

Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.

1.2

Kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.

SV: Trần Thanh Dung


14

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác
định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD
nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ
và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và
doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra
trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua
các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có

liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận tại
thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí
xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được
hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ,
chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán. Vì

SV: Trần Thanh Dung

15

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ đảm bảo sự
chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh dễ dàng và
nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a)
b)
c)
d)


Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo thủ,

có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu có
hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản ít
hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu nhập sẽ
tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán có
sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp các
chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp thống
nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới có ý
nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

SV: Trần Thanh Dung

16


K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu









hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.
Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các

hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
 Thu tiền bảo hiểm bồi thường
 Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập
 Các khoản thu khác.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm
phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán tìm
hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận giúp cho
việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu kịp thời
để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được quy định rõ
trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ phát sinh được
định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được

SV: Trần Thanh Dung

17

K46D1


Trường ĐH Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn kho
vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện
được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1
trong 4 phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân
gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều dễ
gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán
tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính
xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của kì tiếp
theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục qua các
kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản
của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.


SV: Trần Thanh Dung

18

K46D1


×