Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thẩm quyền của tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại từ thực tiễn thi hành tại tòa án nhân dân tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.07 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TỪ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI TOÀ ÁN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

NGUYỄN THỊ HẰNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ:8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác giả. Luận văn
được thực hiện độc lập dưới sự hướng dẫn của cô giáo, tiến sỹ Nguyễn Thị
Yến. Những thông tin, số liệu được trích dẫn trong luận văn đầy đủ, trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày …..tháng……năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng
dạy trong chương trình Cao học Luật Kinh tế - Trường Đại học Mở Hà Nội,
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
rất nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô Khoa đào tạo Sau
đại học – Trường đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
Thầy, Cô và các bạn học viên./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ........................................................... 7
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án ............ 7
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án................................. 7
1.1.2. Ý nghĩa giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án ................................... 9
1.2 Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ......... 12
1.2.1 Khái quát về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại...................................................................................................................................... 12

1.2.2. Vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại .............. 15
Một là, Tòa án nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp KDTM ................................... 15
1.2.3. Phân loại thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại ................................................................................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN .................................................................................. 23
2.1 Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc.................................................................................... 25
2.1.1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận ............................................... 26
2.1.2. Tranh chấp kinh doanh thương mại không bắt buộc một hoặc các bên phải có đăng ký
kinh doanh ...................................................................................................................................... 27
2.1.3. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật .................................................. 29
2.2. Thẩm quyền của Tòa án về cấp ............................................................................................ 31
2.2.1. Tòa án nhân dân cấp huyện ................................................................................................ 31
2.2.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh .................................................................................................... 32
2.2.3. Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao.......................................................... 32
2.3. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ ................................................................................. 35


2.4. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn ............................................... 37
2.5. Thẩm quyền của Tòa án trong những trường hợp đặc biệt ................................................ 38
2.5.1. Xác định tranh chấp kinh doanh thương mại và thẩm quyền giải quyết trong trường
hợp luật không quy định................................................................................................................ 38
2.5.2 Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam đối với các tranh chấp kinh doanh,
thương mại có yếu tố nước ngoài................................................................................................. 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH VÀ KIẾN NGHỊ .............................. 44

3.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh và tình hình thụ lý giải quyết các vụ việc của
TAND tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................... 44
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 44
3.1.2. Sơ đồ hệ thống tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh và tình hình tổ chức, cán bộ................ 45
3.2. Những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại của TAND tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 47
3.2.1. Những kết quả đạt được trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của
TAND tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................... 47
3.2.2. Những hạn chế và vướng mắc liên quan đến việc áp dụng quy định về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bắc Ninh. ........ 53
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế và vướng mắc việc thực hiện áp dụng pháp luật về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc
Ninh ................................................................................................................................................. 58
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
thuộc thẩm quyền của Tòa án ....................................................................................................... 67
3.3.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tranh chấp kinh
doanh thương mại của Tòa án ...................................................................................................... 67
3.3.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật về thẩm quyềngiải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại của Tòa án .................................................................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 73
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 74


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự


BLDS

Bộ luật dân sự

KDTM

Kinh doanh, thương mại

TCKDTM

Tranh chấp kinh doanh thương mại

TAND

Tòa án nhân dân

HĐXX

Hội đồng xét xử

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Kết quả thụ lý và giải quyết các vụ việc do TAND.................................................. 48
tỉnh Bắc Ninh thực hiện................................................................................................................. 48

Bảng 3.2: Kết quả thụ lý và giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại tại
TAND tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................................... 50
Bảng 3.3: Kết quả thụ lý và giải quyết các vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại tại
TAND cấp huyện của tỉnh Bắc Ninh........................................................................................... 51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Việt Nam
đã làm cho các quan hệ về kinh doanh thương mại trở nên sôi động, đa dạng và
phức tạp. Cũng vì vậy mà tranh chấp kinh doanh thương mại phát sinh ngày một
nhiều hơn, đa dạng về chủng loại và phức tạp về nội dung. Các tranh chấp phát sinh
đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương thức thích hợp nhằm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, góp phần tạo dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi, lành mạnh. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc giải quyết kinh
doanh thương mại mà pháp luật về giải quyết kinh doanh thương mại luôn được coi
là một bộ phận cấu thành quan trọng của pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế
nói riêng.
Quá trình đổi mới toàn diện đất nước với trọng tâm là cải cách kinh tế, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động sâu sắc đến hệ thống
pháp luật kinh tế nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại nói riêng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại phải chính xác, nhanh chóng, dân chủ, công bằng và hiệu quả.
Yêu cầu đổi mới pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ngày
càng trở nên cấp thiết, nhất là khi công cuộc cải cách kinh tế ở nước ta đang đi vào
cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu sắc với
nền kinh tế thế giới.
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết các tranh chấp kinh doanh
thương mại, hàng loạt văn bản pháp luật đã được ban hành như: Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (LTCTAND) năm 1993, Pháp

lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Nghị định số 116/CP về tổ chức
và hoạt động của trọng tài kinh tế năm 1994, Quyết định số 240/TTg của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam năm 1993, Bộ luật tố
1


tụng dân sự năm 2004, Bộ luật tố tụng năm 2015... Trong các loại hình giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại thì giải quyết thông qua con đường tòa án chiếm
vị trí quan trọng và trong những năm qua, hoạt động này đã thu được kết quả bước
đầu đáng khích lệ, tạo sự tin tưởng, yên tâm đầu tư của các chủ thể kinh doanh, thúc
đẩy sự phát triển các quan hệ kinh tế của cơ chế thị trường, bảo đảm trật tự, kỷ
cương trong hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến
sâu sắc, từng bước chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì hoạt động giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập như: thủ tục
giải quyết tranh chấp còn phức tạp và thường bị kéo dài, phán quyết nhiều khi
không chính xác; khả năng thi hành kết quả giải quyết tranh chấp trong thực tế rất
hạn chế. Hậu quả là quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp không được
bảo vệ triệt để, ý thức tôn trọng pháp luật của các chủ thể kinh doanh không được
đề cao, nhiều lực cản đối với việc hoàn thiện môi trường kinh doanh trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế đã xuất hiện. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu các
quy định của pháp luật về tranh chấp kinh doanh thương mại, khảo sát, nhận diện
được những bất cập, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp này tại Tòa án là vấn đề quan trọng. Với lý
do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thẩm quyền của Toà án nhân dân trong việc
giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại từ thực tiễn thi hành tại Tòa
án nhân dân tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học pháp lý nghiên cứu về
những vấn đề liên quan đến tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh

chấp kinh doanh thương mại tại TAND đã được công bố. Trong các công trình
nghiên cứu đó phải kể tới các công trình nghiên cứu sau đây:
Về đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án có:

2


- Luận án tiến sĩ “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng con đường
Toà án ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh, bảo vệ tại Viện Nhà nước
và pháp luật năm 2002.
- Luận văn thạc sĩ “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án theo tinh
thần cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Vũ Quốc Hùng, bảo vệ tại Khoa luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2005.
- Luật văn thạc sĩ Thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Hoàng Tố Nguyên bảo vệ
tại Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2013.
Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKDTM
trong thời gian qua. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đều chưa tập trung
đưa ra các giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động
giải quyết TCKDTM. Hơn nữa nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn đang tiếp tục được
đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập nhật trong pháp luật hiện hành.
Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung, hệ thống pháp luật kinh tế nói riêng ở nước ta.
Về giáo trình, sách chuyên khảo có:
- Giáo trình luật tố tụng dân sự của Trường Đại học Luật Hà Nội do Nhà
xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2017.
- Giáo trình Luật thương mại của Trường Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất
bản Công an nhân dân xuất bản năm 2017.
- Sách chuyên khảo“Giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất vô hiệu pháp

luật và thực tiễn xét xử” của tác giả Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Minh Hằng do
Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông xuất bản năm 2011.
Về bài tạp chí chuyên ngành luật học có:
- Giải quyết TCKDTM theo quy định của BLTTDS 2004, Viên Thế Giang,
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005.
- Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo BLTTDS và các vấn
3


đề đặt ra trong thực tiễn thi hành, Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số
6/2005.
- Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng con đường Tòa án, Nguyễn
Vũ Hoàng, NXB Thanh niên, năm 2003.
- Số Chuyên đề Pháp luật về kinh tế, Tạp chí dân chủ và pháp luật, Nhà xuất
bản tư pháp (2015).
Về bài tạp chí, hội thảo có:
- Bàn về mô hình tổ chức TAND ở Việt Nam hiện nay, Nguyễn Minh Đoan
(2010) đăng trên Tạp chí TAND.
- Phương pháp xác định thẩm quyền theo vụ việc của Tòa án, Phan Chí Hiếu
(2004), đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.
Nội dung những công trình nghiên cứu nêu trên bước đầu đã làm rõ được một
số vấn đề liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án. Tuy
nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn quá trình phát triển triển kinh tế của Việt Nam
giai đoạn hiện nay thì vẫn cần được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện những vấn đề
liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án, đặc biệt áp dụng
với thực tiễn giải quyết tại Toà án nhân dân của một địa phương.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án; nội dung các quy định pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án và thực tiễn giải quyết các tranh

chấp kinh doanh thương mại tại tòa án, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại TAND tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án, phân tích các quy định của pháp
luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án và khảo sát thực tiễn
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của tòa án, từ đó nhận diện những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
4


mại tại tòa án và tìm ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tòa án.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận về thẩm quyền giải
quyết tranh kinh doanh thương mại tại Tòa án, các quy định của pháp luật Việt Nam
về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án và thực tiễn thực hiện các
quy định này tại Tòa án.
Phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn trong những vấn đề lý luận cơ bản về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án theo thủ tục tố
tụng dân sự, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thẩm quyền giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự và
thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân (TAND) tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp
quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta.
Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu đề tài bao gồm các phương pháp
nghiên cứu khoa học hiện đại và truyền thống như phương pháp lịch sử, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp v.v…
7. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về thẩm quyền
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án. Những kết luận và kiến nghị
của luận văn vừa có có giá trị tham khảo trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa
học pháp lý vừa có giá trị trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại
tòa án và có những điểm mới sau đây:

5


- Hoàn thiện khái niệm, làm rõ đặc điểm và ý nghĩa của giải quyết kinh doanh
thương mại tại tòa án;
- Phân tích, đánh giá được nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án;
- Khảo sát, đánh giá được thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại tại TAND tỉnh Bắc Ninh và nhận diện được những hạn chế, vướng mắc trong
việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại TAND tỉnh Bắc Ninh;
- Tìm ra những nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc trong việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại TAND tỉnh Bắc Ninh và đề xuất được các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án.
8. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương
sau đây:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại tòa án.
Chương 3: Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của Toà án
nhân dân tỉnh Bắc Ninh và một số kiến nghị.

6



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
tại Tòa án
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại (KDTM) theo nghĩa chung nhất
có thể hiểu là cách thức, phương pháp cũng như các hoạt động để khắc phục
và loại trừ các tranh chấp phát sinh, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự kỷ cương xã hội [23, tr.287].
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam tồn tại bốn phương thức giải quyết tranh
chấp KDTM, bao gồm: thương lượng; hòa giải; trọng tài thương mại; tòa án.
Giải quyết tranh chấp trong KDTM bằng thương lượng, hoà giải và trọng tài
là các phương thức giải quyết tranh chấp trong KDTM không mang ý chí quyền lực
nhà nước (không nhân danh quyền lực nhà nước như phán quyết của toà án) mà chủ
yếu được giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên tranh chấp
hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập (được các bên lựa chọn) theo thủ tục linh
hoạt, mền dẻo. Trong khi đó, giải quyết tranh chấp trong KDTM tại toà án lại là
phương thức giải quyết tranh chấp mang ý chí quyền lực nhà nước, được toà án tiến
hành theo thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
Ưu điểm nổi bật của các phương thức giải quyết tranh chấp trong KDTM
bằng thương lượng, hoà giải và trọng tài so với toà án, đó là tính linh hoạt, mềm dẻo
của thủ tục, bảo đảm tối đa quyền định đoạt của các bên tranh chấp mà không bị
ràng buộc nghiêm ngặt, chặt chẽ bởi thủ tục pháp lý bắt buộc như giải quyết tranh
chấp tại toà án. Ngoài ra, các phương thức giải quyết tranh chấp trong KDTM bằng
thương lượng, hoà giải và trọng tài còn bảo đảm tối đa uy tín cũng như bí mật của
7



các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa
các bên.
Tuy nhiên, các phương thức giải quyết tranh chấp trong KDTM bằng thương
lượng, hoà giải và trọng tài cũng có những trở ngại khó tránh khỏi, như: sự thành
công của quá trình giải quyết tranh chấp chủ yếu phụ thuộc thái độ thiện chí và hợp
tác của các bên tranh chấp; việc thực thi các kết quả đã đạt được trong quá trình giải
quyết tranh chấp hoàn toàn phụ thuộc sự tự nguyện thi hành của bên có nghĩa vụ
phải thi hành mà không có cơ chế pháp lí bảo đảm thi hành và nếu có (như phương
thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài) thì việc thực thi thường phức tạp và tốn
kém. Nhược điểm này lại có thể được khắc phục bởi cơ chế giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh tại toà án.

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án là hình thức giải quyết
tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân danh
quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành,
kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Trong quá trình giải quyết các tranh chấp
KDTM, tòa án phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật đã
quy định, cụ thể đó là những nguyên tắc cơ bản; trình tự, thủ tục khởi kiện;
trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tại tòa án, thi hành bản án, quyết định của
tòa án; quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng cũng như của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan… Đây
chính là thủ tục tố tụng tòa án. Ở hầu hết các quốc gia, cùng với việc ban hành
những đạo luật về nội dung, Nhà nước cũng ban hành những quy định về thủ
tục tố tụng để tòa án giải quyết các tranh chấp KDTM.
Như vậy, tố tụng tòa án chính là trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định để
giải quyết các tranh chấp KDTM bằng tòa án. Theo pháp luật hiện hành tố
tụng tại tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp trong KDTM áp dụng Bộ
luật tố tụng dân sự.


8


1.1.2. Ý nghĩa giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án
Giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án có ý nghĩa vô cùng lớn. Đây được
xem là phương tiện quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội, quản lý nền kinh
tế. Nghiên cứu về giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án ta thấy có ý nghĩa
cơ bản sau:
Một là, về phương diện quản lý nhà nước
Giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án là một hoạt động nhằm thực
hiện một trong những nội dung quản lý Nhà nước về quản lý kinh tế được ghi
nhận trong BLTTDS. Thông qua việc giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố
tụng dân sự, mà các quan hệ KDTM được điều chỉnh phù hợp với lợi ích của
Nhà nước, của xã hội, các bên trong tranh chấp và giáo dục ý thức pháp luật
cho công dân để ngăn ngừa những vi phạm pháp luật, tranh chấp khác có thể
xảy ra. Với ý nghĩa đó thì việc giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án là tìm
ra cơ sở đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu
thuẫn của các công ty, thương nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận
chuyển hàng hóa... Trên cơ sở đó phục hồi các quyền hợp pháp bị xâm hại,
đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do
hành vi của mình gây ra.
Giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án còn có ý nghĩa đảm bảo quyền
tự do kinh doanh của người dân theo quy định của Hiến pháp 2013. Hiến pháp
đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của
con người. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng, khi đã coi tự do kinh
doanh là quyền con người cơ bản đồng nghĩa với quyền con người trong đó có
quyền tự do kinh doanh được Nhà nước không những công nhận, tôn trọng
mà phải bảo vệ, bảo đảm. Hiện thực hóa các quy định của Hiến pháp 2013 về
quyền tự do kinh doanh trong đó có quyền tự do lựa chọn hình thức, cách
9



thức giải quyết tranh chấp là các chủ thể kinh doanh có quyền tự do quyết
định cách thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hòa
giải, tòa án hay trọng tài. Điều này có ý nghĩa rất lớn khi quyền tự do kinh
doanh là quyền cơ bản của con người đã được xác định cụ thể trong Hiến
pháp và được hiện thực hóa bằng các quy định pháp luật, Việt Nam đã đáp
ứng yêu cầu, đảm bảo quyền con người. Điều này, không chỉ được minh
chứng cụ thể qua hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý mà còn hiện thực hóa
ở môi trường kinh doanh của Việt Nam, khi được cộng đồng doanh nghiệp
trong nước và quốc tế đánh giá cao...
Hai là, về phương diện chính trị
Giải quyết tranh chấp KDTM góp phần vào việc duy trì sự ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội và đảm bảo môi trường đầu tư, kinh doanh
được ổn định, công bằng, tạo tâm lý yên tâm cho người dân, doanh nghiệp
đầu tư, kinh doanh đem lại lòng tin cho doanh nhân, thương nhân, cá nhân
kinh doanh đối với chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Trên
thực tế, nhiều trường hợp việc giải quyết tranh chấp KDTM của Tòa án kéo
dài khiến cho nhiều người dân không thực hiện được quyền kinh doanh, gây
thiệt hại về kinh tế, mất việc làm cho công nhân dẫn đến mất ổn định xã hội.
Thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh tương mại tăng cường
pháp chế; đấu tranh ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế, nâng
cao nhận thức, hiểu biết của người dân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh...
Ba là, về phương diện xã hội
Giải quyết tranh chấp KDTM góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho
người dân. Bên cạnh đó, các tranh chấp được giải quyết có hiệu quả sẽ đảm
bảo được quyền lợi của các bên, tránh thất thoát về kinh tế, mất cơ hội đầu tư
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu tranh chấp không được giải quyết kịp

10



thời thì những xung đột phát sinh giữa các bên sẽ gây ra những hậu quả
nghiêm trọng.
Trong những năm qua, tranh chấp KDTM xảy ra khá phổ biến điều đó
kéo theo những hậu quả nặng nề cho xã hội. Đó là tình trạng doanh nghiệp
phá sản, người lao động mất việc làm kéo theo tình trạng phạm tội gia tăng đã
gây ra sự bất ổn trong xã hội. Do vây, việc giải quyết dứt điểm các tranh chấp
KDTM góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội, tạo động lực cho sự phát triển
của đất nước.
Bốn là, về phương diện kinh tế
Giải quyết tranh chấp KDTM kịp thời và hiệu quả sẽ giúp cho các bên trong
tranh chấp hạn chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của hoạt động sản xuất kinh
doanh, hạn chế việc mất thời gian tham gia vào các vụ kiện tụng kéo theo mất các
cơ hội đầu tư, kinh doanh. Do vậy, giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thì các quan hệ xã hội
nói chung và quan hệ KDTM nói riêng phải được điều chỉnh bằng pháp luật, phải
đảm bảo bằng pháp luật. Việc đầu tiên là hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra bằng
cách đặt ra các chế định và chế tài tạo thành một "sân chơi" lành mạnh và công
bằng. Khi tranh chấp xảy ra phải có các thủ tục, biện pháp để giải quyết, nếu không
giải quyết kịp thời thì hậu quả sẽ dây dưa kéo dài và thiệt hại rất lớn. Điều đó không
những làm thiệt hại, kìm hãm phát triển nền kinh tế mà còn gây nên một khuyết
điểm lớn của môi trường kinh doanh, làm cho các doanh nghiệp không yên tâm đầu
tư, không tạo được động lực cho các doanh nghiệp phát triển và khó cạnh tranh với
môi trường đầu tư của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Giải quyết hiệu quả, kịp thời tranh chấp còn có ý nghĩa cực kỳ quan trong
việc quản lý xã hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiập,
vừa góp phần tạo môi trường pháp lý có kỷ cương. Trong sản xuất kinh doanh tạo
niềm tin, thực hiện công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước và
ngoài nước.

11


1.2 Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại
1.2.1 Khái quát về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại
Theo Từ điển tiếng Việt thì “thẩm quyền là quyền xem xét để kết luận
và định đoạt một vấn đề theo pháp luật” [6, tr.922]
Trong khoa học pháp lý thẩm quyền được hiểu là tổng hợp các quyền
và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
bộ máy nhà nước do pháp luật quy định.
Ở Việt Nam xuất phát từ đặc thù về tổ chức hệ thống tòa án cho nên
thẩm quyền của Tòa án cũng có những điểm khác biệt so với hệ thống pháp
luật tố tụng của một số nước trên thế giới. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án
được tiếp cận dưới ba phương diện là thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền
của tòa án theo cấp xét xử, thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ.
Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại được hiểu là thẩm quyền theo loại việc ở đây là tranh chấp kinh doanh
thương mại.
Thẩm quyền là quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề
theo
pháp luật.
Về mặt pháp lý, thẩm quyền là một quyền năng thi hành trao cho một cơ quan
được thiết lập chính thức bởi pháp luật hay một lãnh đạo chính trị để giải
quyết và đưa ra những tuyên bố về những vấn đề pháp lý và để đảm bảo công
lý trong phạm vi lãnh thổ cụ thể. Thẩm quyền là giới hạn nhiệm vụ, quyền
hạn của các chủ thể nhất định (cá nhân, tổ chức) và được quyết định khi thực
hiện các hoạt động thuộc thẩm quyền. Thẩm quyền gắn liền với bộ máy nhà
nước và các cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động trong phạm

12


vi, quyền hạn. Thẩm quyền của Tòa án được quy định từ trong Hiến pháp
1946, được kế thừa qua các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và Hiến
pháp năm 2013. Bằng việc quy định "TAND là cơ quan xét xử của nước
CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" (khoản 1 Điều 102), Hiến pháp
năm 2013 xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy cơ
quan nhà nước. TAND là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, thực
hiện chức năng xét xử; TAND là cơ quan duy nhất có quyền ra phán quyết về
các vi phạm pháp luật, các tranh chấp theo quy định của pháp luật và về các
vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Xử lý các vi phạm pháp luật bằng chế tài nhà nước, giải quyết các tranh chấp
bằng quyền lực nhà nước đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Vì vậy, quy định
của Hiến pháp năm 2013 là cơ sở hiến định cho việc mở rộng thẩm quyền của
Tòa án trong xét xử các loại án, thể hiện xu thế tất yếu của nhà nước pháp
quyền.
Để cụ thể hóa thẩm quyền của tòa án trong việc thực hiện các chức
năng của mình, Quốc hội đã ban hành các Luật như Luật tổ chức Toà án nhân
dân năm 2014, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự
2015, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản pháp luật khác. Theo
quy định của những văn bản pháp luật nêu trên thì Toà án là cơ quan xét xử
duy nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN),
chức năng xét xử của Toà án là chức năng cơ bản và quan trọng nhất, nó bao
trùm và xuyên suốt quá trình hoạt động của Toà án. Điều 102 của Hiến pháp
quy định Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác
do luật định; Tại khoản 2 Điều 2 của Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định
“Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét

13


đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong
quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có
tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư
pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân”. Qua đó,
thẩm quyền của Tòa án trong hệ thống pháp luật được hiểu với những cấp độ và
nội dung khác nhau. Cụ thể:
Thẩm quyền của Tòa án là phạm vi quyền hạn của Tòa án trong việc
thực hiện pháp luật mà trọng tâm là công tác xét xử các loại vụ án theo quy
định của pháp luật. Theo đó tùy thuộc vào quyền hạn do luật định, Tòa án các
cấp, các Tòa án khác nhau trong hệ thống Tòa án, có phạm vi quyền hạn khác
nhau trong việc xét xử các loại vụ án. Giới hạn thẩm quyền căn cứ vào nhu
cầu điều chỉnh pháp luật từ thực tiễn khách quan, khả năng điều kiện của các
Tòa án trong việc thực thi nhiệm vụ cũng như hiệu quả của hoạt động đó.
Thẩm quyền của Tòa án còn là sự phân định quyền hạn của cơ quan tư pháp
với cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp. Theo đó mỗi cơ quan trong bộ
máy nhà nước có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Sự phân công này nhằm
đảm bảo tính chuyên môn, chuyên nghiệp hóa, phân định lĩnh vực hoạt động
của các cơ quan nhà nước. Khác với cơ quan lập pháp có chức năng xây dựng
hệ thống pháp luật; cơ quan hành pháp có chức năng điều hành quản lý nhà
nước. Tòa án là cơ quan có chức năng ra phán quyết về các vi phạm pháp luật,
các tranh chấp pháp lý, TAND có vai trò rất quan trọng trong bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Khi quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm hoặc bị
tranh chấp, người dân tìm đến Tòa án như là tìm đến công lý.
Bên cạnh đó, thẩm quyền của Tòa án còn là sự phân định quyền hạn
giữa Tòa án nhân dân và các cơ quan chức năng khác trong hệ thống các cơ
quan nhà nước. Theo luật định mỗi hệ thống cơ quan nhà nước có chức năng,

14


nhiệm vụ riêng thực hiện các công việc do Nhà nước giao phó. Sự phân công
này nhằm đảm bảo tính chuyên môn, chuyên nghiệp hóa; phân định lĩnh vực
hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tòa án nhân dân với chức năng là cơ
quan xét xử, có trách nhiệm giải quyết các xung đột trong đời sống xã hội
xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, công dân được quy định trong pháp luật.
Tòa án không thực hiện chức năng điều hành quản lý nhà nước như các cơ
quan hành chính hoặc chuyên môn khác thuộc hệ thống cơ quan nhà nước.
Từ những phân tích trên, theo tác giả thẩm quyền của Tòa án là phạm
vi giới hạn hoạt động của Tòa án và quyền năng pháp lý của Tòa án có mối
liên quan chặt chẽ với nhau bao gồm thẩm quyền xét xử, phạm vi – giới hạn
xét xử và quyền hạn quyết định của Tòa án.
1.2.2. Vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại
Một là, Tòa án nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp KDTM
Tòa án nhân dân có vai trò rất lớn trong việc giải quyết các tranh chấp
về KDTM. Khi có những hành vi, tranh chấp về KDTM có nguy cơ đe doạ
làm sai lệch tính hợp lý, công bằng của pháp luật, xâm hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, tổ chức, xâm hại đến trật tự, an toàn xã hội thì
được thực hiện thông qua hoạt động xét xử của toà án. Việc xét xử của Tòa án
chỉ diễn ra khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có mâu thuẫn, tranh chấp
mà các bên tranh chấp không thể tự giải quyết được.
Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có
nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Trong quá trình giải quyết
các KDTM, tòa án phải tuân theo một trình tự, thủ tục nhất định mà pháp luật
đã quy định, cụ thể đó là những nguyên tắc cơ bản; trình tự, thủ tục khởi kiện;
trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc tại tòa án, thi hành bản án, quyết định của


15


tòa án; quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng cũng như của những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hai là, Tòa án nhân dân có vai trò bảo vệ pháp luật KDTM
Toà án là thiết chế trung tâm của quyền tư pháp có vị trí và vai trò đặc biệt
trong việc bảo vệ pháp luật. Trong nhà nước pháp quyền, bảo vệ pháp luật
chính là bảo vệ những giá trị công bằng, bình đẳng và dân chủ của xã hội.
Pháp luật trong nhà nước pháp quyền là hệ thống những giá trị cao đẹp của xã
hội dân chủ. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền luôn mang trong mình
những nguyện vọng, quyền và lợi ích của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Vai trò bảo vệ pháp luật KDTM của toà án được biểu hiện ở các khía cạnh
sau:
- Toà án áp dụng pháp luật: Hoạt động áp dụng pháp luật của toà án là hình
thức áp dụng pháp luật để bảo vệ pháp luật khỏi sự vi phạm. Thông qua hoạt
động xét xử, toà án đưa các hành vi tranh chấp KDTM áp vào các chuẩn mực
pháp luật, đối chiếu làm sáng tỏ mối tương quan giữa hành vi vi phạm, tranh
chấp với cái khuôn chung là quy phạm pháp luật để đánh giá, phán xét bản
chất pháp lý, tính hợp pháp, tính đúng đắn của hành vi, tranh chấp, từ đó đi
đến một phán quyết có tính bắt buộc thi hành đối với những người có quyền
và lợi ích liên quan.
- Toà án tuân thủ pháp luật: Toà án tuân thủ Hiến pháp, pháp luật đặc biệt là
tuân thủ các nguyên tắc có tính chất nền tảng về tổ chức và hoạt động của Tòa
án nhân dân, quan hệ pháp luật KDTM phải điều chỉnh bằng các văn bản pháp
luật về KDTM; bảo đảm quyền con người, quyền tự do kinh doanh trong quá
trình xét xử vụ án… là những biểu hiện rõ rệt nhất vai trò bảo vệ pháp luật
KDTM của Toà án.
Ba là, Toà án bảo vệ quyền tự do kinh doanh, quyền con người đã được Hiến
pháp 2013 ghi nhận.

16


Các quyền và tự do của con người không chỉ là các giá trị tinh thần cao quý
nhất được thừa nhận chung của nền văn minh nhân loại, có cội nguồn xã hội
và tư tưởng từ rất lâu đời trong quá trình phát triển của lịch sử hàng nghìn
năm qua mà chúng còn là khát vọng, ước mơ và lý tưởng của các dân tộc
trong cuộc đấu tranh lâu dài và bền bỉ để chống lại các chế độ bất công, tàn
bạo, chuyên chế và cực quyền. Hiến pháp năm 2013 đã quy định về quyền tự
do kinh doanh của mọi công dân điều này quyền tự do kinh doanh gắn liền
với quyền con người và là một phần của quyền con người. Vì vậy bảo vệ và
phát triển các quyền con người, trong đó có quyền tự do kinh doanh là một tất
yếu của nền tư pháp, của toà án trong Nhà nước pháp quyền.
Bốn là, hoạt động xét xử các tranh chấp KDTM của Tòa án góp phần
thực hiện các cam kết quốc tếvềgiải quyết các tranh chấp có yếu tố nứớc
ngoài
Việt Nam hiện nay đã là thành viên của rất nhiều tổ chức thương mại
trên thế giới cả ở tầm khu vực và toàn cầu. Do vậy, việc xét xử các vụ án
KDTM góp phần thực hiện các cam kết quốc tế Tòa án là cơ quan thực hiện
hoạt động áp dụng pháp luật nên toà án là một trong những cơ quan Nhà nước
có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các cam kết quốc tế mà quốc gia là
thành viên. Việc xét xử các vụ án KDTM góp phần tạo ra môi trường bình
đẳng, hội nhập của Việt Nam vào tiến trình sân chơi thương mại thế giới.
Ngày nay, Tòa án ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
chính sách đối ngoại của một quốc gia. Tòa án vừa là cơ quan trực tiếp áp
dụng các cam kết quốc tế mà quốc gia là thành viên vừa là cơ quan có trách
nhiệm giám sát và trực tiếp phân xử một hành vi pháp lý có vi phạm các cam
kết mà quốc gia đã ký kết hoặc tham gia hay không (điều này được thực hiện
khi công dân có yêu cầu Tòa án phân xử hành vi công quyền của cơ quan Nhà


17


×