Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.26 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH THÁI BÌNH

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ : 8380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN HIỀN PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả số liệu nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, chính xác của các cơ quan chức năng đã công bố. Những kết luận
khoa học của luận văn là mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công
trình khoa học nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu Hương



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hiền
Phương, người đã luôn tận tình hướng dẫn tôi thực hiện tốt luận văn của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo; những
người đã đem lại cho tôi những kiến thức vô cùng có ích trong những năm
học vừa qua và quá trình công tác sau này.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Mở Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày ........ tháng 03 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hương


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
Chương 1 ....................................................................................................... 8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .......................................................................... 8
1.1. Khái quát về Pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................... 8
1.1.1. Định nghĩa Pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc................................................ 9
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................. 11

1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam 12
1.2.1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 12
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................. 14
1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................ 22
1.2.4.Quy định về hồ sơ và thủ tục giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội bắt buộc.................................................................................................. 24
1.2.5. Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội
bắt buộc........................................................................................................ 32
Kết luận Chương 1 ....................................................................................... 35
Chương 2 ..................................................................................................... 36
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI TỈNH THÁI BÌNH ............................................................................... 36
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Bình và Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình. 36
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Bình..................................................... 36
2.1.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình..................................... 37
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc ở tỉnh Thái Bình................................................................................... 41
2.3. Thực tiễn thực hiện về chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Thái Bình
..................................................................................................................... 46


2.3.1. Chế độ ốm đau.................................................................................... 46
2.3.2. Chế độ thai sản ................................................................................... 48
2.3.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp..................................... 50
2.3.4. Chế độ tử tuất ..................................................................................... 52
2.3.5. Chế độ hưu trí..................................................................................... 54
2.4. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về quĩ bảo hiểm xã hội tỉnh
Thái Bình ..................................................................................................... 54
2.4.1. Đối với công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................... 54
2.4.2. Đối với công tác chi bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................... 58

2.4.3. Đối với công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc...................... 58
2.5. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Thái Bình........... 59
2.6. Nhận xét chung...................................................................................... 62
2.6.1. Thành công......................................................................................... 62
2.6.2. Hạn chế .............................................................................................. 63
Kết luận Chương 2 ....................................................................................... 68
Chương 3 ..................................................................................................... 69
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI
TỈNH THÁI BÌNH ....................................................................................... 69
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện qui định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc69
3.1.1. Kiến nghị về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.............................. 69
3.1.2. Kiến nghị về Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và chi phí quản lý bảo hiểm
xã hội ........................................................................................................... 73
3.2. Một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Thái Bình........................................................ 75
3.2.1. Tăng cường vai trò hoạt động phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
trong công tác bảo hiếm xã hội bắt buộc....................................................... 75


3.2.2. Nâng cao nhận thức của các chủ thể trong tổ chức thực hiện Luật bảo
hiểm xã hội bắt buộc .................................................................................... 77
3.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................. 78
3.2.4. Những biện pháp để thực hiện pháp luật bảo hiêm xã hội bắt buộc..... 79
3.2.5. Phối hợp tuyên truyền, giáo dục khuyến khích, động viên các đối tượng
tham gia thực hiện pháp luật bảo hiếm xã hội bắt buộc ................................ 83
KẾT LUẬN.................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 87



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BB

Bắt buộc

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

LĐTB XH

Lao động thương binh xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

QLNN

Quản lý nhà nước


SDLĐ

Sử dụng lao động

TL-TC

Tiền lương, tổ chức

TNLĐ - BNN

Tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ................................................................... 40

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình quản lý ......... 43
Bảng 2.2: Thống kế số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc............... 45
Bảng 2.3: Số người được hưởng chế độ ốm đau ........................................... 47
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết chế độ thai sản ................................................ 50
Bảng 2.5: Giải quyết chế độ TNLĐ-BNN giai đoạn 2016 -2018 .................. 51
Bảng 2.6: Số lượng người được giải quyết chế độ hưu trí qua các năm ........ 54
Bảng 2.7: Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................... 57
Bảng 2.8: Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc qua các năm ........... 61


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, pháp luật về
bảo hiềm xã hội bắt buộc luôn là vấn đề quan trọng, có tính thời sự, chi phối
bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường; nơi luôn diễn ra nhưng biến động
và có sự cạnh tranh gay gắt, đồng thời chịu ảnh hưởng của cơ chế phân tầng
xã hội với một gianh giới rõ ràng giữa người chủ và người lao động, giữa giàu
và nghèo. Hơn bao giờ hết, người lao động rất cần có sự bảo đảm chắc chắn
trong cuộc sống nhằm chống lại các rủi ro xã hội như đói nghèo, mất việc
làm, không có thu nhập. Pháp luật về bảo hiềm xã hội là trụ cột của hệ thống
chính sách an sinh xã hội, hệ thống các chế độ bảo hiềm xã hội bắt buộc và
bảo hiềm tự nguyện là sự cụ thề hóa và hiện thực hóa đường lối, chủ trường
của Đảng trong cuộc sống. Các quy định về BHXH thường được quan tâm và
luôn được áp dụng để giải quyết những vấn đề bảo đảm thu nhập, đời sống
của người dân. Từ khi thực hiện pháp luật BHXH bắt buộc đến nay, Nhà nước
ta đã nhiều lần thay đổi, bổ sung theo hường ngày càng hoàn thiện hơn cho
phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng thời kỳ, vừa đảm bảo giữ gìn
truyền thống đạo lý, bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa của nhân
loại, vừa mang tính hiện đại, vừa thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa X (kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006), trong đó quy
định rõ về bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng với người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngay khi Pháp luật bảo hiểm xã
hội bắt buộc được thông qua đã triển khai rộng rãi trên hầu hết các địa


2


phương trên địa bàn tỉnh Thái Bình, bước đầu đã phát huy tích cực trong việc
bảo đảm đời sống cho người lao động và các thành viên của gia đình họ, tuy
nhiên vẫn còn một số bất cập. Mặc dù đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc
hiện hành bao gồm người lao động thuộc khu vực chính thức và người lao
động thuộc khu vực phi chính thức. Song thực tế người lao động tham gia
BHXH bắt buộc chủ yếu thuộc khối hảnh chính sự nghiệp, doanh nghiệp. Qua
số liệu thông kê hàng năm có thể thấy người lao động thuộc khu vực phi
chính thức tham gia BHXH chiếm tỷ trọng không đáng kể. Về công tác thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc, tuy đạt được những kết quả khả quan nhưng tình
trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH vẫn xảy ra khá phổ biến, tập trung chủ yếu
ở các doanh nghiệp ngoải quốc doanh vả các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoải. Qua thực tế thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Thái
Bình, đối tượng tham gia đóng báo hiểm chưa nhiều, số tiền thu hàng năm
chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, chế độ bảo hiểm thai sản tử tuất, xử
lý vi phạm chưa nghiêm túc. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài "Pháp luật
BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thái Bình" làm luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, đề cập đến
các nội dung khác nhau như khái niệm pháp luật bảo hiểm xã hội; nội dung thực
hiện bảo hiểm xã hội; chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội; nội dung như bảo hiểm
thất nghiệp; các quy trình thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp; nhân tố ảnh
hưởng đến bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường; quy định về thu
BHXH, tổ chức thực hiện thu BHXH, sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ
thống thu BHXH; chế độ Bảo hiểm xã hội bắt buộc; Vai trò của pháp luật về chế
độ bảo hiểm xã hội; Cơ sở hình thành chế độ bảo hiểm xã hội; Nguyên tắc pháp
luật về chế độ bảo hiểm xã hội…cụ thể như sau:


3


* Báo, tạp chí
Lê Thị Hoài Thu (2009), "Luật BHXH từ quy định đến thực tiến áp
dụng", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, kỳ 02, tháng 10/2009.
Bùi Thị Lâm Hà (2012), "Chế độ tai nạn lao động ở Việt Nam - Những
khó khăn, vướng mắc", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, Kỳ 01, Tháng 6/2012.
Hồ Thị Kim Ngân (2014), "Một số vướng mắc khi thực hiện các chế độ
BHXH ngắn hạn", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, Kỳ 02, Tháng 4/2014.
* Luận án tiến sỹ
Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam -Lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn.
Lê Thị Hoài Thu (2002), Bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đỗ Văn Sinh (2005) "Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam" Luận
án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án Tiến sĩ: "Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam, Phạm
Trường Giang (2010)", trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
* Luận văn thạc sỹ
Bùi Văn Giang (1997), Pháp luật bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Phạm Lan Hương (2012), Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và
thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.


4

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đoàn Thị Lệ Hoa (năm 2012) với đề tài
"Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành

phố Đà Nẵng".
Luận văn Thạc sĩ: "Quản lý nhà nước đối với BHXH bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" Phạm Thu Hường, Trường Đại học quốc
gia TPHCM, năm 2015.
Đường Ngọc Liên: “Quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân
tại Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, năm 2014.
Phạm Duy Đỉnh: Nghiên cứu “Dịch vụ BHXH Hà Nội”. Luận văn thạc
sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2016.
Trần Quang Lâm: “Bảo hiểm Y tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, năm 2006.
Nguyễn Văn Chánh:“Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện khu vực phi
chính thức ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, năm 2017.
- Dương Thị Vân : “Bảo hiểm xã hội tự nguyện - 5 năm thực hiện và
một số kiến nghị hoàn thiện” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Luật Hà Nội,
năm 2013.
Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp
phần tạo ra những cơ sở lý luận và chỉ ra được những vấn đề thực tiễn cho
việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy vậy, chưa có công
trình nghiên cứu nào về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Thái Bình.
Vì vậy , tác giả lựa chọn đề tài "Pháp luật BHXH bắt buộc và thực tiễn thực
hiện tại tỉnh Thái Bình" làm luận văn thạc sỹ của mình.


5

3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn

thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có mục tiêu nghiên cứu làm rõ các
vấn đề sau đây: Cơ sở lý luận về pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thực
trạng thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc ở tỉnh Thái Bình; Kiến
nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật bảo hiểm xã hội
bắt buộc và nâng cao hiệu quả thực hiện tại tỉnh Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn quy định, tình hình thực hiện
pháp luật BHXH bắt buộc tại tỉnh Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu diễn ra ở Việt
Nam, ngoài ra còn ở các nước khác như Anh, Thụy Điển, Mỹ…
Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu qua 2 giai đoạn là trước năm
2006 và từ năm 2006 đến nay. Giải pháp được đề xuất kiến nghị giai đoạn 2019 2024.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận thực tế quan sát, điều tra, thu
tập số liệu, phương pháp xử lý tài liệu lý luận, thực tế như thống kê, so sánh,
tổng hợp và phân tích số liệu. …, cụ thể như sau:


6

Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng
các quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích tình hình thực
hiện pháp luật BHXH bắt buộc ở tỉnh Thái Bình. Thông qua phân tích để thấy

tính hợp lý hay chưa hợp lý của pháp luật BHXH bắt buộc.
Phương pháp so sánh luật học: So sánh tính phù hợp trong việc áp
dụng pháp luật BHXH bắt buộc ở tỉnh Thái Bình để xem xét và điều chỉnh bổ
sung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ
quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về bảo hiểm
xã hội bắt buộc, đặc biệt là các cơ quan bảo hiểm xã hội, các đơn vị tham gia
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong
công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất cứ ai có quan tâm
đến các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng.
7. Đóng góp của luận văn
Tính mới của đề tài thể hiện trên những khía cạnh sau:
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu về BHXH bắt buộc với ý
nghĩa là lĩnh vực BHXH quan trọng nhất, vừa truyền thống, vừa phải bảo đảm
tính bền vững, liên quan tới nhiều đối tượng trong xã hội.
Những vấn đề thực tiễn chủ yếu được rút ra từ việc nghiên cứu tình


7

hình thực hiện các quy định về BHXH bắt buộc tại tỉnh Thái Bình.
Về phương pháp, đề tài sẽ đi từ nghiên cứu cái chung về lý luận pháp
lý, sử dụng những thực tiễn điển hình ở tỉnh Thái Bình, một địa phương có
phạm vi ảnh hưởng lớn đối với hệ thống BHXH nói riêng, nền kinh tế xã hội
nói chung để phân tích, chứng minh làm sáng tỏ những luận điểm pháp lý.
Đề tài bám sát các quan điểm về chính sách an sinh xã hội, BHXH thể
hiện trong các văn kiện của Đảng, Hiến pháp mới để luận giải các vấn đề lý
luận, thực tiễn, từ đó đề ra phương hướng, giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp

luật về BHXH bắt buộc ở Việt Nam trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về và pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt
buộc và quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
tỉnh Thái Bình;
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tỉnh Thái Bình.


8

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái quát về Pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Định nghĩa Pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Định nghĩa Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Có nhiều quan điểm khác nhau về Bảo hiểm xã hội bắt buộc, cụ thể như sau:

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Bảo hiểm bắt buộc là loại
hình bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông

qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của
người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội;
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội [30, tr.30].
Theo Khoản 2, Điều 3 Luật BHXH năm 2014 quy định: BHXH bắt
buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử dụng lao động phải
tham gia.
Tóm lại: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức đảm bảo về thu nhập


9

cho người lao động trong những trường hợp rủi ro nhất định. Việc đảm bảo
này được thực hiện trên cơ sở nghĩa vụ phải đảm bảo tham gia đóng góp của
các đối tượng nhất định nhằm tạo lập nguồn chi trả.
- Định nghĩa Pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Pháp luật là công cụ của Nhà nước mang tính cưỡng chế, bắt buộc,
không ai được phép làm trái pháp luật, nếu làm trái pháp luật sẽ bị xử phạt.
Một khi bảo hiểm xã hội được pháp luật điều chỉnh thì dù muốn hay không,
người sử dụng lao động và người lao động cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng
quỹ bảo hiểm xã hội theo mức mà pháp luật đã quy định.
Vì vậy, có thể hiểu rằng: Pháp luật về BHXH bắt buộc là hệ thống các
quy tắc xử sự bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
BHXH tạo thành các quy phạm pháp luật về BHXH được Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành nhằm thực hiện hiến pháp, luật và các văn bản dưới
luật. Trong đó Luật BHXH là trung tâm quy định các chế độ, chính sách
BHXH, quyền và trách nhiệm của NLĐ, của cơ quan, tổ chức và cá nhân
tham gia BHXH, tổ chức BHXH, quỹ BHXH, thủ tục thực hiện BHXH và
quản lý nhà nước về BHXH.

1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi người lao động bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn đến
bị suy giảm hay mất thu nhập. Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập
cho người lao động khi người lao động đang tham gia vào quan hệ lao động
hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi người lao động chết.
BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước, được áp
dụng cho mọi NLĐ.


10

Nhà nước quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đồng thời, Bảo
hiểm xã hội bắt buộc quy định trách nhiệm của người lao động và người sử
dụng lao động cùng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Mặt khác, người lao động
được chi trả các chế độ thông qua quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong quan
hệ pháp luật về BHXH, Quỹ BHXH được hình thành trên sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH. Với tư cách là người tổ chức, thực hiện các chính
sách xã hội, Nhà nước có trách nhiệm bảo trợ cho quỹ để đảm bảo thực hiện
các chế độ BHXH đã được Nhà nước quy định.
BHXH bắt buộc có chế độ trợ cấp đa dạng, toàn diện, ổn định. Các
nguyên nhân gây ra rủi ro rất nhiều nên nhu cầu bảo hiểm xã hội của các
thành viên trong xã hội cũng rất đa dạng.
Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện có những đặc điểm và khác
biệt khá rõ ràng, cụ thể như sau:
Đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản
1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa

người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; Người đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. Đối tượng được tham gia bảo hiểm tự nguyện quy định
tại Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 là : công dân Việt Nam từ
đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Cũng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 có hiệu lực
thi hành từ 1/1/2016, từ 1/1/2018 sẽ có thêm một số đối tượng lao động được


11

đóng BHXH bắt buộc: Cụ thể, từ ngày 1/1/2018, người làm việc theo Hợp
đồng lao động (HĐLĐ), Hợp đồng làm việc (HĐLV) có thời hạn từ đủ 1
tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN). Cũng từ 1/1/2018, người lao động
là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc
chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc. Đối với người lao động
giao kết từ 2 HĐLĐ trở lên với nhiều người sử dụng lao động thì: Đóng
BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên; đóng BHYT theo HĐLĐ có
mức tiền lương cao nhất; đóng bảo hiểm TNLĐ-BNN theo từng HĐLĐ.
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc: Bảo hiểm xã hội bắt buộc có
các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Hưu trí; Tử tuất; Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí;
Tử tuất
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối với người lao động
BHXH bắt buộc có vai trò rất lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho
NLĐ được cộng đồng tương trợ khi ốm đau, tai nạn, thai sản…Đồng thời,

BHXH bắt buộc cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ
cho những khó khăn của các thành viên khác
BHXH bắt buộc giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá nhân,
giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần
thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động…góp phần ổn định cuộc sống
cho bản thân và cho gia đình.
Đối với người sử dụng lao động


12

BHXH bắt buộc giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh
nghiệp ổn định hoạt động thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một
cách hợp lý.
BHXH bắt buộc góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị
ổn định, sản xuất, kinh doanh được hoạt động liên tục, hiệu quả, các bên của
quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH bắt buộc tạo điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ,
không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ, đến
khi già yếu. BHXH bắt buộc làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu
sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Đối với xã hội
BHXH bắt buộc là một trong những chính sách an sinh xã hội của Nhà
nước, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục những
khó khăn thông qua các khoản trợ cấp được chi trả bằng nguồn quỹ BHXH.
BHXH bắt buộc có tác dụng đối với xã hội; nâng cao tính cộng đồng xã
hội, củng cố tình đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Chính
điều đó đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của BHXH bắt buộc. Mặc dù
không nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng BHXH là công cụ phân
phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi

ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội.
1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc ở
Việt Nam
1.2.1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo khoản1,2,3 Đ. 2 Luật BHXH năm 2014, đối tượng áp dụng chế
độ BHXH bắt buộc bao gồm những NLĐ và NSDLĐ nhất định.


13

Cụ thể, người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả
hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;


14

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Đối với NLĐ là công dân nước ngoài: Người lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ
hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc kể từ ngày 1/1/2018.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động.
Như vậy, không phải tất cả mọi NLĐ trong xã hội đều thuộc đối tượng
áp dụng (tham gia) bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà chỉ là những đối tượng nêu
trên. So với Luật BHXH năm 2006, Luật BHXH 2014 đã bổ sung thêm một
số đối tượng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới, đảm bảo
lợi ích của NLĐ.
1.2.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo Điều 4 Luật BHXH năm 2014 quy định các chế độ của BHXH
bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, cụ thể như sau:
 Chế độ ốm đau
Bảo hiểm ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc, nhằm bảo

đảm thu nhập cho NLĐ (tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ
việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.


15

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau:
Theo khoản 2, Điều 22 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện
hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, "phải
nghỉ việc" để chăm sóc con thì mới được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên,
trong thực tế nhiều trường hợp vì công việc, không thể nghỉ việc để chăm sóc
con mà phải nhờ hoặc thuê người khác chăm sóc, những trường hợp này
không được hưởng chế độ ốm đau. Quy định không giới hạn thời gian hưởng
chế độ ốm đau đối với trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày như hiện
hành vừa không đảm bảo tương quan công bằng giữa các chế độ, vừa không
đảm bảo nguyên tắc đóng-hưởng.
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, bị
ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y
tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say
rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ
quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. Như vậy, người lao động
được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao
động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị
ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc

một trong hai trường hợp trên.


16

Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Theo Điều 26 luật BHXH quy định,
thời gian hưởng chế độ ốm đau: Làm việc trong điều kiện bình thường thì
được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu
đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm
trở lên; Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu
vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội
dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày
nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh
thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
Về mức hưởng chế độ ốm đau, Luật bảo hiểm xã hội 2014 tại Điều 28
quy định như sau: Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc
người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián
đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong
tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng
bảo hiểm xã hội của tháng đó. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau
được hưởng bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; Bằng
50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do
say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành



17

kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số
126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số
82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh
mục chất ma túy; Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là
tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng,
nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
 Chế độ Thai sản
Chế độ trợ cấp thai sản là một chế độ đặc thù chủ yếu gắn liền với lao
động nữ, gồm các quy định về việc đảm bảo thu nhập và đảm bảo sức khỏe
cho lao động nữ nói riêng khi mang thai, sinh con và cho NLĐ nói chung khi
nuôi con sơ sinh. Từ ngày 1/1/2016, khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
chính thức có hiệu lực, các chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh
con đã được điều chỉnh đáng kể theo hướng có lợi cho người lao động. Tuy
nhiên chế độ thai sản còn bộc lộ một số hạn chế như việc quy định điều kiện
đóng BHXH tối thiểu, quy định lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai
sản khi NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
trước khi sinh con, quy định này có tác dụng tích cực nhằm khắc phục sự
lạm dụng chế độ này. Tuy nhiên, quy định này lại không hợp lý với các
trường hợp NLĐ đã có quá trình đóng BHXH dài, song vì lý do khó mang
thai, thai bệnh lý, thai không bình thường nên phải nghỉ việc ngay khi
mang thai. Do vậy NLĐ không đủ điều kiện đóng BHXH đủ 6 tháng trong
vòng 12 tháng trước khi sinh để được hưởng chế độ thai sản. Trong trường



×