Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của tòa án về hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn thực hiện tại chi cục thi hành án dân sự thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.56 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH CÁC BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CHI CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THÀNH PHỐ BẮC NINH

NGUYỄN THỊ THANH TÂM

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn
trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Tâm


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Trường Đại
học Mở Hà Nội, Ban chủ nhiệm khoa sau Đại học cùng các thầy cô tham gia giảng
dậy tại khoa sau Đại học, những người đã truyền đạt những kiến thức cho tôi trong


suốt quá trình học tập và đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bầy tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà, Người đã trực tiếp tận tình hưỡng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo đơn vị, đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành tốt luận văn này./.
Hà nội, ngày …… tháng …… năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN VỀ HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................................................................... 10
1.1. Những vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án
về hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp
đồng tín dụng ngân hàng........................................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng
tín dụng ngân hàng.................................................................................................... 13
1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật về cưỡng chế thi hành bản án, quyết định
của tòa án về hợp đồng tín dụng ngân hàng .............................................................. 15
1.2.1. Khái niệm về pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của tòa
án về hợp đồng tín dụng ngân hàng .......................................................................... 15
1.2.2. Vai trò của pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của tòa

án về hợp đồng tín dụng ngân hàng. ......................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH CÁC
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG .............................................................................................. 23
2.1. Các quy định chung về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án
về hợp đồng tín dụng ngân hàng. .............................................................................. 23
2.1.1. Quy định về nguyên tắc cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà
án về hợp đồng tín dụng ngân hàng .......................................................................... 23
2.1.2. Quy định về căn cứ cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về
hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................................................................... 26


2.1.3. Quy định về thủ tục thực hiện cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của
Toà án về hợp đồng tín dụng ngân hàng ................................................................... 26
2.2. Quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà
án về hợp đồng tín dụng ngân hàng .......................................................................... 29
2.2.1. Quy định về biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy
tờ có giá của người phải thi hành án ........................................................................ 29
2.2.2. Quy định về biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án ............ 34
2.2.3. Quy định về biện pháp kê biên tài sản của người phải thi hành án ................ 36
2.2.4. Quy định về biện pháp khai thác tài sản của người phải thi hành án ............ 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 48
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN VỀ HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP
................................................................................................................................... 49
3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của
Toà án về hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố

Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. .......................................................................................... 49
3.1.1. Những kết quả đạt được trong thực hiện việc cưỡng chế thi hành các bản án,
quyết định của Toà án về hợp đồng tín dụng ngân hàng. ......................................... 51
3.1.2. Những hạn chế, vướng mắc trong cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định
của Toà án về hợp đồng tín dụng ngân hàng thực tiễn thực hiện tại Chi cục thi hành
án dân sự thành phố Bắc Ninh .................................................................................. 53
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong việc cưỡng chế thi hành
các bản án, quyết định về hợp đồng tín dụng ngân hàng thực tiễn tại Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Bắc Ninh ......................................................................... 70
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đảm bảo thực hiện pháp luật về cưỡng
chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng tín dụng ngân hàng tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bắc Ninh ....................................................... 75


3.2.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật ....................................................................... 75
3.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc cưỡng chế thi hành các bản án, quyết
định của Tòa án về hợp đồng tín dụng ngân hàng .................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 91


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Số việc án TDNH và số việc án TDNH phải cưỡng chế .......................... 51
Bảng 3.2. Số tiền án TDNH và số tiền án TDNH phải cưỡng chế ........................... 52
Bảng 3.3: Số việc THA còn tồn đọng ....................................................................... 59


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCA

Bộ Công an

BCĐ THADS

Ban chỉ đạo THADS

CHV

Chấp hành viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TAND

Tòa án nhân dân

TANDTC

Tòa án nhân dân tối cao

THA


Thi hành án

THADS

Thi hành án dân sự

TMCP

Thương mại cổ phần

TTNCN

Thuế thu nhập cá nhân

UBND

Ủy ban nhân dân

VKSNDTC

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Thi hành án dân sự (THADS) là một trong những hoạt động quan trọng của
nhà nước trong việc đưa các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền ra thi
hành trên thực tế. Hoạt động THADS một mặt đảm bảo cho quyền lực tư pháp được
thực thi trên thực tế. Mặt khác nó còn là công cụ hữu hiệu để khôi phục lại quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm hại. Hiệu quả của hoạt động thi hành án
(THA) có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật. Tuy nhiên
trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, không phải bản án, quyết định có hiệu lực
nào của cơ quan có thẩm quyền cũng có thể được tổ chức thi hành một cách thuận
lợi. Do đó, các các biện pháp cưỡng chế THADS được áp dụng.
Cưỡng chế THADS là hoạt động thường xuyên được thực hiện trong công
tác THADS, là biện pháp nghiêm khắc được CHV áp dụng khi các bản án, quyết
định không được tự nguyện thi hành. Hiệu quả hoạt động cưỡng chế THADS ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác THA. Cưỡng chế THADS là hoạt động mang
tính đặc thù riêng, nó khác với cưỡng chế hình sự, cưỡng chế hành chính và cưỡng
chế kỷ luật. Thông qua hoạt động áp dụng pháp luật cưỡng chế THADS đã góp
phần đảm bảo được trật tự, kỷ cương xã hội, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp về
vật chất và tinh thần của mọi công dân, của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng của cưỡng chế THADS chỉ là tài sản
và các quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản hoặc buộc phải thực hiện một hành vi.
Chính vì vậy, CHV phải đề cao trách nhiệm, công tâm, khách quan, thông hiểu pháp
luật và có tư tưởng, bản lĩnh vững vàng. CHV cơ quan thi hành dân sự là người
được Nhà nước giao quyền ra quyết định áp dụng pháp luật cưỡng chế THADS,
phải thực sự phụng công, thủ pháp, chí công vô tư.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác THADS, để thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân

1


dân. Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng, quan tâm đến công

tác THADS. Từ đó, Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh THADS (Pháp lệnh 1993, và
Pháp lệnh 2004). Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã thông qua
LTHADS năm 2008. Tuy nhiên, quá trình áp dụng đã nảy sinh nhiều bất cập, hạn
chế ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động THA, ngày 25/11/2014, tại kỳ họp thứ 8
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LTHADS
năm 2008 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015 (LTHADS), đồng thời Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 62/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của LTHADS (Nghị định số 62/NĐ-CP), quy định rõ hơn về
các biện pháp cưỡng chế THA, đối tượng cưỡng chế THA và thủ tục áp dụng cưỡng
chế THADS, sự phối hợp trong cưỡng chế THADS theo tinh thần xã hội hóa về
cưỡng chế THADS.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thị trường, các
quan hệ về kinh doanh thương mại, tín dụng, ngân hang (TDNH) phát triển mạnh
mẽ nhưng tiềm ẩn sau nó là những nguy cơ rủi ro của các chủ thể kinh doanh,
dẫn đến phát sinh ngày càng nhiều các tranh chấp về hợp đồng TDNH phải giải
quyết thông qua quá trình tố tụng mà công đoạn cuối cùng là tổ chức THA. Cũng
giống như thi hành các bản án, quyết định thông thường, quá trình tổ chức thi
hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH bên cạnh việc sử
dụng các biện pháp mềm dẻo như tuyên truyền, thuyết phục, động viên người
phải THA tự nguyện thi hành nghĩa vụ, thì đa số các trường hợp cơ quan
THADS phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để tổ chức việc THA. Pháp luật
hiện hành đã quy định chi tiết, cụ thể, chặt chẽ về trình tự, thủ tục, các bước tiến
hành, đặc biệt là các quy định về cưỡng chế THADS, tuy nhiên do tính chất phức
tạp, đặc thù của các vụ án về hợp đồng TDNH nên việc áp dụng đúng các quy
định của pháp luật trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn, các sai phạm xảy ra
trong quá trình tổ chức cưỡng chế còn nhiều, hiệu quả việc tổ chức cưỡng chế
THA đối với loại việc này chưa cao…
Từ thực tiễn thực hiện việc cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của

2



Tòa án về hợp đồng TDNH tại Chi cục THADS thành phố Bắc Ninh cũng đã đạt
được nhiều hiệu lực, hiệu quả; Chi cục THADS thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
đã áp dụng pháp luật cưỡng chế THA thành công ở các vụ việc án TDNH, nhiều vụ
việc khó khăn, phức tạp kéo dài nhiều năm đã được thi hành triệt để… Tuy nhiên,
cũng còn nhiều hạn chế như: số vụ việc án TDNH chưa đưa ra áp dụng pháp luật
cưỡng chế THA còn tồn đọng nhiều, thực tiễn áp dụng các biện pháp cưỡng chế
THA diễn biến phức tạp, đương sự chống đối ngày càng tinh vi, xảo quyệt từ phía
người phải THA hoặc gia đình họ, gây mất trật tự, chửi bới, năng mạ, đe doạ những
người tham gia cưỡng chế… gây khó khăn nhiều cho công tác THA ảnh hưởng đến
an ninh, trật tự xã hội. Bên cạnh đó, một số CHV do năng lực tổ chức thực tiễn áp
dụng pháp luật cưỡng chế THA còn hạn chế, không kiên quyết, ngại va chạm, sợ
khiếu nại, tác nghiệp cẩu thả, xác minh phân tích, đánh giá tình hình trước khi áp
dụng biện pháp cưỡng chế không sát với thực tiễn, chưa nhận thức được sự khác
biệt, tính đặc thù của cưỡng chế THADS trong các vụ án về TDNH so với cưỡng
chế THADS thông thường dẫn đến sai lầm, bị thất bại hoặc bỏ sót các khâu trong
quá trình áp dụng luật, nhiều vụ việc tài sản đã bán đấu giá thành nhưng không tổ
chức giao được tài sản cho người trúng đấu giá do phát hiện có sự sai lệch giữa
tài sản theo hợp đồng thế chấp với thực tế kê biên, nguy cơ dẫn đến phải hủy kết
quả bán đấu giá tài sản, phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước; có vụ việc
đã tổ chức cưỡng chế kê biên sau đó phát hiện sai sót phải thu hồi quyết định;
nhiều vụ việc khó khăn, phức tạp, tồn đọng nhiều năm chưa có hướng giải
quyết…
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, đòi hỏi chúng ta cần phải tiếp
tục nghiên cứu một cách có hệ thống, chặt chẽ và khoa học các quy định của
pháp luật về cưỡng chế THA trong các vụ án về hợp đồng TDNH, từ đó chỉ ra
được những điểm mang tính chất đặc thù cần chú trọng khi tổ chức cưỡng chế đối
với loại việc này là cần thiết và cấp bách đảm bảo những bản án, quyết định của
Tòa án về hợp đồng TDNH có hiệu lực pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh trên

thực tế của đời sống xã hội. Nhằm đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mọi

3


công dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về cưỡng chế thi
hành các bản án, quyết định của tòa án về hợp đồng TDNH từ thực tiễn thực
hiện tại chi cục THADS thành phố Bắc Ninh” để nghiên cứu viết luận văn Thạc sỹ
Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về hợp
đồng TDNH là lĩnh vực rất phức tạp, trong quá trình áp dụng pháp luật đã nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy trong thời gian qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu, đáng chú ý là các công trình:
- Các cuốn sách, giáo trình có liên quan như: "Giáo trình Luật tố tụng dân
sự" của Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Nhóm nghiên cứu về tổ chức, về pháp luật và thực hiện pháp LTHADS,
một số công trình tiêu biểu như: “Các biện pháp cưỡng chế THADS, thực tiễn áp
dụng và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Công Long;
Đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng chế THADS ở Việt
Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học tại Trường Đại học Luật Hà Nội của tác giả Lê
Anh Tuấn, năm 2017.
- Đề tài: “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo pháp luật Việt

Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học
viện Khoa học Xã hội và Nhân văn của tác giả Nguyễn Xuân Tùng, năm 2017;
- Đề tài: “Xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo pháp luật thi

hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang”, Luận văn Thạc sĩ Luật học tại Học

viện Khoa học Xã hội của tác giả Hoàng Thị Thu Trang, năm 2017;
-Nguyễn Xuân Thu –Nguyễn Thị Phíp (Đồng chủ biên, 2016), Giáo trình
nghiệp vụ THADS, Tập 1, Học viện Tư pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội.
-Nguyễn Xuân Thu –Nguyễn Thị Phíp (Đồng chủ biên, 2016), Giáo trình

4


nghiệp vụ THADS, Tập 2, Học viện Tư pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội.
-Đề tài: “Xử lý tài sản có đăng ký giao dịch bảo đảm để thu hồi nợ cho các
tổ chức tín dụng theo pháp LTHADS” của tác giả Phạm Nguyễn Đức Tài năm 2014;
- “Sổ tay Nghiệp vụ THADS”, PGS.TS Nguyễn Văn Luyện và TS. Nguyễn

Thanh Thủy (chủ biên), Tổng cục THADS, Bộ Tư pháp, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2012.
- Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến
THADS và cưỡng chế THADS như: “Các biện pháp cưỡng chế THADS” của tác
giả Hoàng Thọ Khiêm; “Thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế trong những năm
vừa qua” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy …
- "Kỹ năng áp dụng các biện pháp bảo đảm trong THADS và kỹ năng cưỡng
chế THADS" của tác giả Lê Anh Tuấn.
Các công trình trên đã nghiên cứu vấn đề chung nhất về THADS; về tổ chức
quản lý THADS. Một số công trình trực tiếp nghiên cứu các biện pháp cưỡng chế,
áp dụng cưỡng chế thi hành dân sự song lại tiếp cận từ góc độ chuyên ngành luật tố
tụng và mang tầm vĩ mô; Một số công trình đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng chế THADS nói chung và xử lý tài sản thế
chấp nói riêng, chưa có công trình nào nghiên cứu về pháp luật về cưỡng chế thi
hành các bản án, quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH từ thực tiễn thực hiện
tại chi cục THADS thành phố Bắc Ninh. Vì vậy, luận văn này là chuyên khảo đầu
tiên nghiên cứu tương đối có hệ thống, toàn diện, có luận giải một cách cụ thể, trực
tiếp về vấn đề Pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của tòa án về

hợp đồng TDNH của một đơn vị THA cụ thể và ở một địa phương cụ thể. Song,
những công trình trên đã là tài liệu tham khảo có giá trị để tác giả nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này. Sau khi nghiên cứu, tiếp thu, kế thừa các quan điểm khoa
học của các công trình khoa học trên, tác giả xác định việc nghiên cứu chuyên sâu
pháp luật về cưỡng chế THADS nhằm thi hành các bản án, quyết định của Toà án
về hợp đồng TDNH xuất phát từ thực tiễn thực hiện tại Chi cục THADS thành phố
Bắc Ninh là cần thiết.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực
trạng quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện cưỡng chế thi hành các bản án,
quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH tại Chi cục THADS thành phố Bắc
Ninh. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về
cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH nói
chung, và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành các
bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH tại Chi cục THADS thành phố
Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài luận văn cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Phân tích một số vấn đề lý luận về pháp luật cưỡng chế thi hành các
bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH.
Thứ hai, đánh giá thực trạng pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án,
quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH; phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến hiệu quả của công tác cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về
hợp đồng TDNH.

Thứ ba, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án án về
hợp đồng TDNH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, quy định
của pháp luật Việt Nam về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về
hợp đồng TDNH; thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật TTDS Việt nam về

6


cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH tại Chi
cục THADS thành phố Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Đây là một lĩnh vực nghiên cứu rộng, có thể tiếp cận
từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về
những vấn đề sau:
- Luận văn chỉ nghiên cứu cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của
Toà án về hợp đồng TDNH tại cơ quan THADS, không nghiên cứu về cưỡng chế
thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH tại tổ chức thừa
phát lại.
- Luận văn tập trung phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật thực
định về cưỡng chế THA đối với nghĩa vụ trả tiền trong thi hành các bản án, quyết
định của Toà án về hợp đồng TDNH. Do đó, Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
các quy định của pháp luật về biện pháp cưỡng chế như khấu trừ tiền trong tài
khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải THA, khai thác tài sản
và kê biên tài sản. Luận văn không nghiên cứu các quy định về việc xử lý tiền,
tài sản sau khi thực hiện việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu trên.
Luận văn có sự tiếp thu và kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã
được công bố trong thời gian qua.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam trong tiến trình cải
cách Tư pháp về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam.
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của triết học duy vật biện
chứng và triết học duy vật lịch sử Mác - Lênin, chú trọng các phương pháp kết hợp
lý luận với thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể. Ngoài ra luận văn còn sử
dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác như luật học so sánh,

7


thống kê, xã hội học.
Luận văn sử dụng linh hoạt, kết hợp giữa các phương pháp cứu khoa học
chuyên ngành cụ thể như: phương pháp phân tích, chứng minh, so sánh, diễn giải,
thống kê, tổng hợp…Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng đồng thời, có sự kết
hợp, không áp dụng một cách cứng nhắc, tách biệt theo trình tự hết phương pháp này
mới đến phương pháp khác. Tuy nhiên, phương pháp logic và hệ thống được sử dụng
xuyên xuốt, đảm bảo tính nhất quán, liên thông giữa các nội dung, các chương của đề
tài, còn ở mỗi chương phương pháp nghiên cứu chủ yếu, đặc trưng được sử dụng như
sau:
Chương 1 và Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, diễn giải,
chứng minh, so sánh để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về cưỡng chế THA các
bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH nói riêng.
Chương 3: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để
đánh giá thực trạng pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà
án về hợp đồng TDNH; phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả của
công tác cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH;
đánh giá thực trạng thực hiện việc cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của
Toà án về hợp đồng TDNH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. Từ kết quả phân tích,

tổng hợp, kết hợp lý luận và thực tiễn để đảm bảo tính thuyết phục khi đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về thi hành các bản án,
quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống về các
vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết
định của tòa án về hợp đồng TDNH từ thực tiễn thực hiện tại chi cục THADS thành
phố Bắc Ninh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nâng cao nhận thức của những
người trực tiếp làm công tác THADS trong cơ quan THADS. Làm rõ thực trạng

8


thực hiện và đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả việc cưỡng chế THADS trong các vụ án về hợp đồng TDNH trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh. Đồng thời giúp các CHV có cái nhìn tổng quát, hệ
thống, đảm bảo việc lựa chọn các biện pháp phù hợp của pháp luật về cưỡng chế thi
hành các bản án, quyết định của tòa án về hợp đồng TDNH, hạn chế đến mức thấp
nhất sai sót có thể phát sinh, làm giảm thiểu khiếu nại - tố cáo liên quan đến cưỡng
chế THADS và làm phong phú, bổ sung thêm cơ sở khoa học cho tiến trình cải cách
tư pháp cũng như cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật trong lĩnh vực
THADS.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác tìm hiểu,
nghiên cứu và cho cho các cán bộ trực tiếp làm công tác THADS của cơ quan
THADS.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn được trình bày với kết cấu gồm 03 chương như sau:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành bản án, quyết định

của Tòa án về hợp đồng TDNH.
- Chương 2: Pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án quyết định của Tòa
án về hợp đồng TDNH.
- Chương 3: Thực tiễn cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án
về hợp đồng TDNH tại Chi cục THADS thành phố Bắc Ninh và một số giải pháp.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1. Những vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của
Toà án về hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp
đồng tín dụng ngân hàng
Theo Từ điển Luật học cưỡng chế được hiểu là: "Những biện pháp bắt buộc
cá nhân hay tổ chức phải thực hiện và phục tùng một mệnh lệnh nhất định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền do pháp luật qui định”[31].
Cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước bắt buộc cá nhân, tổ chức phải thực
hiện những việc trái ý muốn của họ. Cưỡng chế gắn liền với hoạt động quản lý nhà
nước và là một trong những phương pháp chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước.
Cưỡng chế ở các Nhà nước khác nhau có bản chất khác nhau. Trong Nhà nước pháp
quyền việc cưỡng chế nhằm mục đích thi hành pháp luật của nhà nước, duy trì trật
tự xã hội. Ở nhà nước pháp quyền XHCN cưỡng chế là sự áp đặt ý chí của đa số mà
Nhà nước là người đại diện đối với thiểu số, được áp dụng trong giới hạn do pháp
luật qui định và được thực hiện một cách chặt chẽ. Cưỡng chế có nhiều loại, trong
đó cưỡng chế THA nói chung, cưỡng chế THADS nói riêng.

THADS là quá trình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự của các đương sự
đã được xác định trong các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, hoặc chưa
có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay (hay còn gọi là các bản án, quyết
định dân sự). Theo quy định tại Điều 2 LTHADS thì các bản án, quyết định dân sự
được đưa ra THA theo LTHADS bao gồm:

10


- Bản án, quyết định của Toà án về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh
doanh, thương mại (bản án, quyết định sơ thẩm hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
mà không có kháng cáo, kháng nghị; bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm);
- Phán, quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
- Phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự;
- Phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính;
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải
THA của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Quyết định của Toà án giải quyết phá sản;
- Bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam;
Để tổ chức và thi hành các bản án, quyết định dân sự thì nhà nước khuyến
khích đương sự tự nguyện THA và khi người phải THA có điều kiện THA mà
không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế THA. Do vậy, việc tự nguyện THA được
coi là biện pháp quan trọng trong hoạt động THADS. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp, người phải THA mặc dù có điều kiện THA nhưng vẫn không tự nguyện thi
hành trong thời hạn mà cơ quan THA đã ấn định, tìm cách trì hoãn, trốn tránh việc
THA. Trong những trường hợp này, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
được THA, bảo đảm cho pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh thì việc cưỡng chế

THADS là hết sức cần thiết.
Đây là hoạt động thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện ở việc cơ quan
THADS sử dụng các biện pháp cưỡng chế khác nhau do pháp luật qui định, để đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả của các bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực
tế mà bên phải THA không tự nguyện chấp hành án. Việc làm này, nhằm bảo vệ
pháp chế XHCN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, Nhà

11


nước và doanh nghiệp. Việc sử dụng các biện pháp cưỡng chế chỉ nhằm vào đối
tượng chủ yếu là tài sản hoặc hành vi của người phải THA và chỉ trong giới hạn mà
pháp luật cho phép. Theo quy định tại Điều 46 LTHADS, sau khi hết thời hạn tự
nguyện THA, nếu người phải THA có điều kiện THA mà không THA, hoặc trong
trường hợp cần ngăn chặn người phải THA có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản,
hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh ngĩa vụ THA thì chấp hành viên có quyền áp
dụng ngay các biện pháp cưỡng chế THA.
Từ những phân tích nêu trên, ta có thể hiểu khái niệm về cưỡng chế THADS
như sau: cưỡng chế THADS là biện pháp THADS được bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước do chấp hành viên áp dụng buộc người phải THA
thực hiện nghĩa vụ THADS của họ trong trường hợp người phải THA có điều kiện
THA mà không tự nguyện THA để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật, hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay.
Bản án, quyết đinh của Toà án (bản án quyết định về dân sự, hôn nhân gia
đình, kinh doanh thương mại, lao động, hình sự, hành chính) là một trong các loại
bản án, quyết định được đưa ra thi hành theo LTHADS. Những bản án, quyết định
này là các văn bản pháp lý mang tính quyền lực nhà nước, do Tòa án có thẩm
quyền ban hành, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá
nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi
phạm pháp luật. Theo nghĩa đó có thể hiểu bản án, quyết định về hợp đồng TDNH

là văn bản pháp lý mang tính quyền lực nhà nước, do Tòa án có thẩm quyền ban
hành, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của cá nhân, tổ chức
trong việc thực hiện những giao ước đã ký kết trong các hợp đồng TDNH. Thông
thuường trong các bản án, quyết định của Toà án về TDNH thường kèm theo việc
xử lý các tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm.
Quá trình tổ chức THA đối với loại việc THA liên quan đến các tổ chức
TDNH, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế diễn ra phổ biến do nhiều nguyên
nhân trong đó phải kể đến tính chất phức tạp trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm,

12


đặc biệt là trong trường hợp người phải THA là các tổ chức, doanh nghiệp, tài sản
thế chấp có tính chất đặc thù như máy móc, trang thiết bị sử dụng trong sản xuất
công nghiệp… Việc tổ chức cưỡng chế THA về liên quan đến TDNH là một trường
hợp của cưỡng chế THADS do đó phải tuân thủ theo những quy định chung về
nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng… các biện pháp cưỡng chế THADS.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm sau: Cưỡng chế thi hành
các bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH là biện pháp THADS được
bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước do chấp hành viên áp
dụng buộc người phải THA phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền được ấn định trong
bản án, quyết định của Toà án về hợp đồng TDNH của họ trong trường hợp người
phải THA có điều kiện THA mà không tự nguyện THA
1.1.2. Đặc điểm cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Toà án về hợp
đồng tín dụng ngân hàng.
Ngoài những đặc điểm chung của cưỡng chế THADS, việc cưỡng chế thi
hành các bản án, quyết định về hợp đồng TDNH còn có những đặc điểm đặc trưng
sau:
- Thứ nhất, về chủ thể, bên được THA thông thường là tổ chức TDNH, bên
còn lại có thể là cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp. Đối với mỗi chủ thể, pháp luật

có những quy định riêng về điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế THA, cụ thể:
+ Trường hợp người phải THA là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình thì khi hết
thời hạn tự nguyện THA, người phải THA có điều kiện mà không tự nguyện thi
hành thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế để xử lý các tài sản cầm cố, thế chấp, tài
sản khác nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định có hiệu lực thi
hành.
+ Trong trường hợp người phải THA là doanh nghiệp, thì pháp luật quy định
rõ: “Cơ quan THADS chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải THA, nếu sau
khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá
của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc đang do người thứ ba giữ mà

13


vẫn không đủ để THA, trừ trường hợp bản án, quyết định có quyết định khác hoặc
đương sự có thỏa thuận khác” (khoản 5, Điều 24 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18/7/2015 của Chính phủ).
Ngoài ra, trong quá trình tổ chức việc THA đối với người phải THA là doanh
nghiệp, Chấp hành viên cần xác định rõ loại hình doanh nghiệp để có cơ sở pháp lý
xem xét tư cách người đại diện của doanh nghiệp để thực hiện các quyền, nghĩa vụ
trong THADS. Ví dụ: đối với chủ thể là doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp
là người địa diện tham gia giải quyết việc THA, có quyền quyết định về các nội
dung THA của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết vụ việc; tuy nhiên đối với
người phải THA là Công ty cổ phần thì cần phải xem xét Điều lệ công ty xem phạm
vi quyền hạn của giám đốc, hay tổng giám đốc, Điều lệ công ty có quy định cho họ
là người đại diện quyết định các vấn đề liên quan đến xử lý tài sản doanh nghiệp
hay không, tránh tình trạng cơ quan THADS căn cứ trên những yêu cầu, hoặc quyết
định của người không có thẩm quyền quyết định để giải quyết vụ việc là trái quy
định[20,tr9].
- Thứ hai, tài sản phải kê biên, xử lý để THA thông thường được xác định rõ

trong bản án, quyết định, là những tài sản có đăng ký giao dịch bảo đảm và thường
có tính đặc thù: bên cạnh bất động sản, những tài sản là động sản thế chấp của các
doanh nghiệp thông thường là máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, nguyên nhiên
vật liệu, hàng hóa, tài sản hình thành trong tương lai... những tài sản này thường có
giá trị rất lớn, yêu cầu về yếu tố kỹ thuật, công nghệ cao...do vậy đòi hỏi CHV trong
quá trình tổ chức việc THA, xử lý tài sản cần nắm chắc các quy định của pháp luật
có liên quan để tránh xảy ra sai phạm làm phát sinh khiếu nại, khiếu kiện dẫn đến
trách nhiệm bồi thường... Trong một số trường hợp đặc biệt, do giao dịch bảo đảm
không hợp pháp, bị Tòa án tuyên vô hiệu, trong quá trình xử lý tài sản để thu hồi
nợ, cơ quan THADS, CHV có quyền kê biên, xử lý tài sản khác của người phải
THA để thu hồi nợ cho các tổ chức TDNH, buộc người phải THA phải thực hiện
nghĩa vụ theo án tuyên.

14


- Thứ ba, quá trình xác minh, thiết lập hồ sơ để tổ chức cưỡng chế THA đối
với các tổ chức, doanh nghiệp, bên cạnh việc xác minh tài sản, doanh thu, hoạt động
kinh doanh… của doanh nghiệp, CHV cần phải tiến hành việc xác minh đồng bộ
với nhiều cơ quan, tổ chức như: cơ quan quản lý kinh doanh, cơ quan thuế, bảo
hiểm, cơ quan quản lý đất đai… để thu thập các thông tin của doanh nghiệp về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc chấp hành nghĩa vụ đối với nhà nước, các
lần đăng ký thay đổi người đại diện doanh nghiệp để xác định chính xác tư cách
người đại diện doanh nghiệp trong quá trình làm việc, đặc biệt là trong giai đoạn áp
dụng biện pháp cưỡng chế THA.
- Thứ tư, quyền lợi của các tổ chức TDNH luôn được bảo đảm thông qua quy
định về ưu tiên thanh toán cho bên nhận thế chấp, cầm cố.
Theo luật tổ chức tín dụng thì một trong những hoạt động của tổ chức TDNH
là cho vay. Theo đó, cho vay là hình thức cấp tín dụng, bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong

một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Để
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng thì giữa các tổ chức TDNH và khách hàng
đều xác lập giao dịch bảo đảm tiền vay. Khi phát sinh tranh chấp, Tòa án phải xem
xét đến việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho các tổ chức TDNH [29, tr.259].
LTHADS và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định quyền ưu tiên thanh toán cho
bên nhận cầm cố, thế chấp khi xử lý các tài sản để THA.
1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật về cưỡng chế thi hành bản án, quyết
định của tòa án về hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về pháp luật về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của
tòa án về hợp đồng tín dụng ngân hàng
Theo khoa học pháp lý: “Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý trí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Pháp luật do Nhà nước ban hành thông

15


qua nhiều những thủ tục chặt chẽ và phức tạp với sự tham gia của rất nhiều các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và các cá nhân nên pháp luật luôn có
tính khoa học, chặt chẽ, chính xác trong điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật
được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp trong đó có các biện pháp
cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc’’[31].
Để quản lý nhà nước và đảm bảo trật tự an toàn xã hộ, Nhà nước sử dụng
nhiều công cụ, biện pháp khác nhau ( pháp luật, đạo đức, tập quán...) trong đó pháp
luật được coi là công cụ quan trọng nhất – đó là hộ thống quy phạp có hiệu lực bắt
buộc chung, được áp dụng lập đi lập lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Trong THADS, pháp luật về cưỡng chế THADS tạo cơ sở cho việc bảo đảm

thi hành nghiêm chỉnh các bản án, quyết định của Tòa án nói chung và các bản án,
quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH nói riêng khi đương sự, cá nhân, tổ chức
liên quan không tự nguyện thi hành án. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là các quy phạm pháp
luật về cưỡng chế thi hành án dân sự nói chung và pháp luật về cưỡng chế thi hành
các bản án, quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH nói riêng phải được ban
hành phù hợp và khả thi để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh khi phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế THADS. Cụ thể là các nhóm quan hệ xã hội cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, nhóm quan hệ mang tính nội dung: Phản ánh những quan hệ về nội
dung chấp hành các bản án, quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH có hiệu lực
thi hành và quyết định cưỡng chế của chủ thể có thẩm quyền. Ví dụ: mối quan hệ
giữa cơ quan th hành án dân sự ra quyết định cưỡng chế với người phải THA, người
được THA và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; mối quan hệ giữa Viện kiểm
sát nhân dân với cơ quan THADS trong việc kiểm sát việc thực hiện các quy định
pháp luật về cưỡng chế... Mục đích của việc điều chỉnh các nhóm quan hệ này là
nhằm xác nhận giá trị pháp lý của việc áp dụng biện pháp cưỡng chế, quyền và

16


nghĩa vụ của đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của
pháp luật trong cưỡng chế thi hành án dân sự. Ví dụ như Người phải THAb thực
hiện quyền khiếu nại nếu cho rằng việc cơ quan THADS áp dụng biện pháp cưỡng
chế trái quy định pháp luật.... Ngoài ra, những quan hệ về nội dung còn làm phát
sịnh các mối quan hệ khác trong quá trình thực hiện việc cưỡng chế THADS ( ví dụ:
cơ quan THADS có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với người phải THA nếu
họ không chấp hành quyết định cưỡng chế THADS, thậm chí cơ quan THADS đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm hình sự đối với người phải THA.
Thứ hai, nhóm quan hệ mang tính tổ chức, quản lý đối với hoạt động cưỡng
chế thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH: các mối quan

hệ này liên quan đến việc hình thành cơ cấu tổ chức, quy định thẩm quyền và quy
chế hoạt động của chủ thể có thẩm quyền cưỡng chế thi hành án dân sự. Những mối
quan hệ này được thể hiện cụ thể qua các mối quan hệ giữa CHV với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền trong quản lý, chỉ đạo THADS. Ví dụ như mối quan hệ giữa
thủ trưởng cơ quan THÁ với CHV trong giải quyết khiếu nại, mối quan hệ giữa Ban
chỉ đạo THADS với cơ quan THADS trong chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện
cưỡng chế THADS... Thực tiễn THADS cho thấy rằng việc giải quyết các mối quan
hệ này thường phức tạp và cũng có những tồn tại, hạn chế nhất định, ví dụ như Ban
chỉ đạo THADS có được chỉ đạo hoãn cưỡng thế THADS hay không? Khi cơ quan
THADS tổ chức cưỡng chế THADS nếu không có đại diện Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp tham gia hay cơ quan Công an không tham gia bảo vệ cưỡng chế thì CHV
có được thực hiện cưỡng chế hay không.... Do đó, việc quy định rõ thẩm quyền, mối
quan hệ phối hợp giữa các chủ thể liên quan trong quá trình tỏ chức cưỡng chế
THADS sẽ góp phàn đảm bảo tính pháp chế và nâng cao hiệu quả cưỡng chế
THADS.
Thứ ba, nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện các trình tự, thủ
tục về cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH:
Cưỡng chế thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH nhằm tổ
chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về hợp đồng TDNH có hiệu lực thi

17


×