Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

MỘT số vấn đề PHÁP lý về hợp ĐỒNG tín DỤNG ở VIỆT NAM TRONG GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.21 MB, 101 trang )

Đ Ạ I H Ọ C Q U Ỗ C G IA H À N Ộ I
TR Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C K H O A H Ọ C XÃ H Ộ I VÀ N H Â N VÃN

N g u y ễ n T hái Hà

Uể tài

MỘT SỔ VẤN ĐỂ PHÁP LÝ VỂ HỢP ĐỔNG TÍN DỰNG Ở
VIÊT NAM TRONG GIAI ĐOAN HIỆN NAY

C h uyên ngành: L U Ậ T K INH TÊ
M ã sỏ
: 6.01.05

LUẬN VĂ N T H Ạ C s ĩ K H O A H Ọ C L U Ậ T

NGƯỜI HƯỚNG DẨN K H O A HỌC:
T S . T R Ầ N T H I H O À BÌN H

HÀ NỘI 2000


'í ’( f f ò t

Ị 'tĩit

ỉir ĩ

• Ị ỉ t ỉ .íf~- f t ỉ t t

fỉí'' / i b t ỉ / t



///

rr

(ỉ/tìH / í i i t

/> ỉ / / ’/

ttm n

ỉ t i t i t t / < fũ ũ

Ỉ t ì / ‘H

*•////

-ỳ / tin

MỤC
LỤC


Trang

LỜI NÓI ĐẨU

3

CHƯƠNG 1: KHÁI ỌUÁT CHUNG VỀ HỢP Đ ồ N G TÍN DỤNG


1.1 Lịch sứ hình thành và phát triển của tín dụng ngân hàng

7

1.1.1 Sự ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng trên thế giới

7

1.1.2 Quá rrình phát sinh và phát triển của chế định hợp đồng
tín đụng ở nưóc ta

9

1.2 Khái niệm hợp đổng tín dụna theo pháp luật hiện hành
1.2.1 Định nghĩa

12


12

1.2.2 Phản loại hơp đổng tín dụng

18

1.2.3 Chu thế của hợp đổng tín dụng

21


CHƯƠNG 2:NHŨNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP Đ ồ N G TÍN DỤNG

2.Ì Kv kết hợp đồng tín dụng

24

2.1.1 Các nguyên tắc ký kết họp đồng tín dụns

24

2.1.2 Nội dung của hợp đồng tín dụng

30

2.1.3 Trình tự, thủ tục ký kết hợp clổns tín dụng

43

2.1.4 Hiệu lực của hợp đồna tín dụng

45

2.2 Thưc hiện hop đổng tín dung

46

2.2.1 Các nguyên tắc thực hiện hợp đổng tín dụng

46


2.2.2 Các biện pháp báo đám tiền vay

48

2.2.3 Thưc hiện hop đồng tín dụng

68

2.2.4 Giái q u y ết tranh chấp phát sinh từ h ọp đ ồ n g tín dụng

72

1

-H à


'ỉ ‘tí ù t»

r tĩtt

/f ỉ



f fc /

.»/■


/ỉ ( / t ỉt/t/t

/tf

tù ' ft(ý<

/f‘n

/'

f i t 'ỉ a /ỉtn

ỈH tH tỊ

tltittt! ỉt iA i i

ittn /

i//r
C H Ư Ơ N G 3: TH Ự C T R Ạ N G V IỆ C T H I H À N H
P H Á P LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỰNG TRONG GIAÍ
ĐOẠN HIỆN NAY VÀ MỘT s ố KIẾN NGHỊ

3.1 Thực trạng việc thi hành pháp luật vể hợp đồng tín
dụng trong giai đoạn hiện nay

75

3.2 Một sô kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp

luật về họp đổng tín dụng ỏ' Việt nam trong giai đoạn hiện nay

81

3.2.1 Xày dưng một hệ thống pháp luật về tín duns ngân hàng
một cách hoàn chỉnh, đồng bộ và thống nhất

81

3.2.2 Xác định thể loại của họp đổns tín dụng

83

3.2.3 M ột số kiến nghị về các biện pháp báo đám tiền vay

85

3.2.4 M ột số kiến nghị nham nâng cao hiệu quá của việc ¿íp dụng
pháp luật về tín dụng ngân hàng trong thực tiễn

92

KẾT LUẬN

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96


1


t'i i t t

/r ĩ

tU f/itS ’/ t :

• U ô t ,<■ r ff'ft

f ỉ ô /i Ị t t t Ị r

ỉểf

ỉu ý t

t í / n t / / (ệ'tt

f / n t U f !•

f / r / ttfU H

ỉt liiitỊ t f i o i / / V ỹ /

l i f t (Ị

- í t f t t f / t 't t

M /n


:HÙ

LỜI NÓI ĐẦU
l.Tính cáp thiết của đề tài
;ẵ>au Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI chúng ta bắt đầu thực hiện
công cuộc đổi mới: phát triến nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quán lý của Nhà nước theo định hướng XHCN để thav thế cho nển
kinh tế tập trung, bao cấp với sự độc tôn của một thành phần kinh tế. Kể từ đó cho
đến nav chúng ta đã đạt được những thành ụru to lớn. Một trona những nguyên nhân
dẫn đến thành côna này đó là sự hoat động có hiệu quả của các trung gian tài chínhmà ờ nước ta đó là các tố chức tín dụnơ- bỏ'i lẽ sự phát triến mạnh mẽ cùa các thành
phần kinh tế trong xã hội đã tạo ra nhu cầu lớn vể vốn đòi hỏi phải được cung ứng
và để rhoá mãn nhu cầu này, các tổ chức cũng như các cá nhân kinh doanh buộc
phái huy động vốn qua các tổ chức tín dung mà đặc biệt là qua các ngân hàna
thương mại. Việc huy động vốn này được thưc hiện thông qua các hợp đổng vay vốn
các tố chức tín dụng- đó là các hợp đồng tín dụng. Nển kinh tế càna phát triển thì
nhu cầu về vốn của các cá nhân và tổ chức kinh doanh cũng ngày càng tăng và do
vậy, các hợp đồng tín dung cũng được ký kết nhiều hơn. Lúc này, một tất yếu khách
quan đật ra là vấn để điểu chinh của pháp luật đối với các hợp đổng tín dụng.
Kế từ khi Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xà tín dụng và Công ty tài chính ra đời
và hiện nay là Luật các tổ chức tín dụng thì chế địiih hợp đồng tín dụng trons; pháp
luật về nsân hàn a đã ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhièn, về mặt lý luận cũna
như thực tiễn, chế định này vẫn còn những vấn để phải hoàn thiện.
Nhằm mục đích nshièn cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về
hợp đổ 112 tín dụng đế qua đó tìm ra những vấn để còn chưa phù hợp và cần phải tháo
gỡ tronẹ giai đoạn hiện nay, tác giả đã chọn đề tài “Một số vấn để pháp lý về họp

đổng tín dụng ỏ' Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài cho bản luận vãn
tốt nơhiệp cao học luật của mình.


o

3


'itttiit

r ã i/

/ r ĩ h ì ị / ị i<‘/ Ị : ■ / / / ' / ỉ /

t ’ff'tf

{ỉs> f t Ị n i ị i

///

f t / ‘f t

fU ’t i f f

íin

f f t t j t t / /• ' / / / ■ ' /

h f 'H t f (ft'tn

A /C if

m it/


■‘ĩ ỉ t / í i . 'Un

2. Tinh hình nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, việc áp dung những vấn đề có liên quan đến để tài là
rất rộns lón. Tuy nhiên, về mặt khoa học chưa có môt đề tài nào nghiên cứu một
cách đầy đủ và hệ thống về lĩnh vực này. Mặc dù vậy, dưới giác độ này hay giác độ
khác, các vấn đề có tính chất đơn lẻ của hơp đồn 2 tín dụng cũng được khá nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là dưới giác độ kinh tế.
Hiện nay, dưới giác độ pháp lv đã có một sỏ tác giả để cập đến hợp đồng tín
dụng một cách tươns đối có hê thống nhưng chủ yếu cũng mới chí dừng lại ớ việc
nghiên cứu các biện pháp báo đám thưc hiện hợp đổng tín dung mà thôi-bơi lẽ,
trong giai đoạn hiện nay thì đây là vấn để có V nghĩa vỏ cùng quan trọng trong chế
định họp đồng tín dụng. Trong luận văn này, tác giả cũng khôns có tham vọng để
cập tới tất cá những vấn để của họp đổng tín dụng mà cũng chi xem xét dưới giác độ
pháp luật những vấn đé có tính chất CO' bán nhất và đáng lưu ý nhất trong giai đoạn
hiện nav m à thôi.

3.Mục đích nghiên cứu
Hop đổng tín đụng là một vấn để vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh tiền tệ của các tổ chức tín dụng. Do vậy, việc nghiên cứu để tài này sẽ nhằm
các mục đích sau đây:
Thứ n hất, trình bày một cách có hệ thống các Cịuy định cùa pháp luật hiện hành
về hợp đổna tín đụng để qua đó nhàm mục đích xác định những cơ sở lý luận cũng
như những CO' sớ thực tiễn của các quy định này.

Thứ h ai, trong quá trình nghiên cứu, tìm ra những vấn đề còn chưa phù hợp với
rình hình hiện nay và đưa ra một số kiến nghị ban đầu nhầm góp phần hoàn thiện
hon nữa ch ế định họp đồng tín dụng đế hoạt động kiiih doanh tiển tệ cùa các tổ chức
tín duns; ngày càng đạt hiệu quá cao hơn và thôiia qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh

tế của c h ú n s ta ngày một manh mẽ hơn.

4


r /ĩỉi

í t , ĩ Ị H Ị Ỉ tir /i ■ • i ỉ ỹ ỉ >r' t’ò>t *ff' / i l t r ì / i

/y

r/<

t ỉ ổ t t i / //// / / t t n ọ

f ‘f

/ fY‘/ ỉt /ẹ ọ i

/itiỉiự

ọ t í i ỉ ffi.iti t

ỉttô n

4. Đỏi tượng và phạm vi nghiên cứu
Họp đổng tín dung là môt vấn đề rất rộng, có thể được đề cập đến dưới rất nhiều
giác độ khác nhau. Dưới giác độ pháp lý, luận văn lấy pháp luật thực định và
phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng trong giai đoạn hiện nay
làm đối tượna nghiên cứu. Đây là vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lv luận cũng như thực

tiễn thực hiện Luật các tố chức tín dụng-đạo luật mới bắt đầu có hiệu lực kể từ
1/10/1998.
Tuy nhiên, vì thời 2 Ìan không cho phép đề cập tới tất cả các loại hợp đồng tín
dung cho nén, trona pham vi luận văn này chí đề cập đến các hợp đổng tín dụng là
hợp đ ổ n s kinh tế-tức là các họp đồng thoa mãn các điều kiện về mục đích cũng như
về chủ thê rheo định nghĩa vé hợp đồng kinh tế nêu ra tại Điểu 1 Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế năm 1989 mà thỏi.
Thời gian nshiẻn cứu cũng chỉ chủ yếu tập trung vào giai đonn những năm gần
đây, đặc biệt là kế từ khi nền kinh tế Việt nam chuvển sang cơ chế thị trường.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận Mác-Lênin. Điều đó
có nghĩa là việc nghiên cứu được dưa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử và phép biện chứng duy vật.
Các phưcms pháp nshiên cứu được áp dung trong luận vãn bao gồm:
-Phương pháp phân tích và tổng hợp;
-Phươns pháp quy nạp và diễn dịch;
-Phương pháp so sánh pháp luật;
-Phưong pháp điều tra, kháo sát thực tiễn để rút ra những kết luân có tính chất tổng
hợp qua đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật vể hợp đồng
tín dụng trong giai đoạn hiện nay.

6. Kết quà và những đóng góp mói của luận vãn
-Hệ thống hoá các quy định của pháp luật hiện hành về họp đồng tín dụng trong
giai đoạn hiện nay.

5


'Ỉ U /Ì H


r / 'm

■ i ế i ỉ t ' f h f fỉ t' Ị tỉ tề t /i / t ị /Y: / / / / f/ t! Ị tọ ỉ t t t '//U fể / ( ’ \ tfHt f t ' n

ị ( 'ĩ

• ‘J
t / f i i •t r
} (à
( ỉị{>f
tm

-Làm rõ một số vấn đé vể hợp đồng tín dụng theo pháp luật hiện hành như: khái
niệm họp đồng tín dụna; phán loại họp đổng tín dụng; trình tự, thú tục ký kết hợp
đổng tín dụng; thực hiện hợp đổng tín dụng...
-Qua việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về họp đổng tín dụng trong
những năm gần đây, tiến hành đánh giá hoạt đ ộn s đó đế tim ra rihững vấn để còn
tồn tại và kiến nahị một số hướng khắc phục.
-Nghiên cứu pháp luật của một số quốc gia trẽn thế giới nhằm tìm ra những điểm
tiến bộ, họp lý để có thể áp dụng vào việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tín dụng
của Việt nam.
-Đưa ra một hệ thốH2 các kiến nshị và aiải pháp về những vấn đề mà theo tác
giả là còn chưa họp lý về họp đổns tín dụng.

7. Bô cục của luận vãn
Ngoài phần lời nói đáu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3
chươns gồm 6 tiết:
Chương 1: Khái qưát chung vể họp đổng tín dụng.
1.1 Lịch sử hình thành của tín dụng ngân hàng.

1.2 Khái niệm hợp đổng tín dụng rheo pháp luật hiện hành.
Chương 2: Những quy định của pháp luật hiện hành về ký kết vù thực hiện họp
đổng tín dụng.
2.1 Ký kết họp đổng tín dụng.
2.2 Thực hiện họp đồng tín đụng.
Chương 3: Thực trạng việc thi hành pháp luật về hợp đồng tín cỉụng trong giai
đoạn hiện nay và một số kiến nghị.
3.1 Thực trạng việc thi hành pháp luật về họp đồng tín dụng trong giai
đoạn hiện nay.
3.2 Một sô kiến nghị nham 2 Óp phần hoàn thiện pháp luật vé họp đồng tín
duns trona siai đoan hiên nay.

6

fế <:tỊ (( Ịfi(tt' tỉt.H ti




7 t ff iji

f/ ỉtt

/ t':ĩ t n / ỉiiỹ / t :

• //kV

-i<' f<ỉi> <ỉ<'/'/

•’( '


/ / //

í/<%!// ỉ i i i

(ỈỊttl/ / ( '

'f i í ' ỉ t if f Jit

/tt'ttf/ ỉ/i/tỊ /ỉ<:/ỉ)t

/

tru

Iff?

y

{fftftf/ ’ti • 'ỉi f t ỉ I -J ỉ ft

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP Đ ồN G TÍN DỤNG
l . l L ị c h sử hình thành và phát triển của tín đụng ngàn hàng

ỉ .1.1 Sư ra đời và phát triển của tín dung m àn hàng trên thểsiới
Thuật ngữ “tín dụng" có gốc từ La tinh là “ Creditum" có nghĩa là sự tin tưởng,
sự tín nhiệm. Tuv nhiên, trên thực tế thì thuật ngữ này được dùng đế chỉ một quan hệ
vay mượn giữa bên cho vay và bèn đi vay. ơ đây, vay mượn không chi được hiểu là sự
vay tiền mà còn có thể là sự vay mượn một tài sán bất kv nào đó hoặc thậm chí đó còn

có thể là sư bán chịu hàng hoá cho nhau.
Như vậy, dưới giác độ là những quan hệ vay mượn hay bán chịu hàng hoá thì
những hành vi tín dụng có thể được thực hiện bỏ’i bất cứ ai, chẳng hạn, hai cá nhân có
thể cho nhau vay tiền hoặc bán chịu hàng hoá cho nhau...
Do tính chất của quan hệ tín dụns là có thế thực hiện bới bất cứ ai cho nên có thể
khắng định rằng tín dụns; đã ra đòi kế từ khi xã hội loài người xuất hiện sự trao đổi
hàng hoá và trong xã hội đã có kẻ giàu và người Iiahèo- tức là tín dụng đã ra đời vào
cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ khi mà các quan hệ phân phối bình quân được thay
thế bằng sự tư hữu.
Thủa sơ khai, tín cỉuns đã ra đời và tổn tại một cách đơn gián và phổ biến như
vậy, song với thời gian chúns ta thấy rằng một sự chuyên nghiệp hay nói khác đi là một
sự phân công lao đôns đã xày ra : Lúc đầu tín dụng có thê được thực hiện bởi bất cú ai
nhưng dần dần, trong xã hội loài người đã xuất hiện những người và cao hơn nữa là
những tổ chức chuvên thực hiện những hàiih vi tín cỉụng. ơ mức độ phát triển cao,
những tổ chức có chức nâng thực hiện các hành vi tín dụng được gọi là các Tổ chức tín
dụng mà loại hình phổ biến nhất trong các Tổ chức tín dụng là các Ngân hàng thươns
mại và các quan hệ tín dụng được thiết lập giữa các Tố chức tín dụng và các rổ chức, cá
nhàn khác troi !2 xã hội được gọi là các quan hệ tín tlụiìi’ ngân hàníỊ.

7


'f 'tttiii

t’if/t ỉf ;ỉ ttf//rr/'<
//: -

Hfl/

r/i’/i /U‘ ft/ta/t / y


r r ỈH'ft f/i-nt/ fin

t/ttutf (' Ị ii-f

Ỉttỉặtt/

rỉctrn /tir/t

ntttf

• Í
Có thể nói rằng, quan hệ tín dung ngân hàng lán đầu tiên được thiết lộp tại thành
cố Babylone vào khoáng năm 2000 trước công nguyên và địa điểm đế thực hiện các
hoạt động này là các đền thờ. Tuy nhiên, từ thế kỳ 15 trở vể trước thì vẫn chưa hề có
một ngân hàng nào xuất hiện mà các hoạt động túi dụng nói riêng và các hoạt động
ngán hàng nói ch un s chú vếu được thực hiện bới các tổ chức tôn giáo và nsười Do thái
(ơ khu vực châu Âu và vùng Trung Đông) và các thương gia gốc Chiết Giang và Cam
Túc (ở Trung Quốc). Tuy nhiên, đây mới chí là những quan hệ tín dụ ns mang tính chất
tín dụng ngân hàng mà thôi.
Cho đến năm 1401 mới có một cơ quan trên thế giới được xem như là một ngân
hàng thực sự, theo quan niệm ngày nay, đó là

Banco di Barcelona (ngân hàng

Barcelona) và sau đó ít năm, tức là vào năm 1409 thì một ngân hàn 2 thứ hai xuất hiện
cũ IIa tại Tây ban nha có tên Banco di Valencia (ngàn hàng Valencia). Hai cơ quan này
có thể được coi như hai ngân hàng đầu tiên trên thế giới vì chúng đã thực hiện phần lớn
các nghiệp vụ của các ngân hàng ngày nay như: nhận tiền gửi, cho vay, giữ tài sản hộ

khách hàng...
Như vậy, tín dụna ngân hàng mới chí thực sự xuất hiện kế từ thế kỷ 15 và sự
phát triển của tín dụng ngân hàng luôn luôn gắn liền với



phát trien của các ngân

hàng- tức là tín dụng ngân hàng thực sự phát triển mạnh mẽ vào thế ký 17 và đặc biệt là
nưa sau thế kỷ 19 khi mà sự phát triển của kinh tế. khoa học và CÔ02 nghệ đã kéo theo
nhu cầu vé vốn của các nhà đáu tư. Sự phát triển cùa hệ thống ngân hàng hay nói khác
đi là sư phát triển của các quan hệ tín dụng, ỉà nhằm đáp ứng nhu cầu nay.
Như chúng ta đã biết, cho đến khi kiểu pháp luật tư san ra đời thì chế định hợp
đổng với nguyên tắc tự do hợp đổng mới chính thức được thiết lộp do đó, dưới giác độ
pháp lý thì chế định hợp đổnạ tín d u n g với tư cách là một loại họp đổng dân sự mới chi

được pháp luật bắt đầu ghi nhận và báo vệ khi các vãn bán pháp luật dàn sự được ban
hành (ví dụ : Bộ luật dàn sự Pháp năm 1804... ). Trái qua thời gian, xuất phát từ tính
chát phức tạp của hoạt động tín dụng mà sự điều chinh của pháp luật đối với hoạt động

8


'i 't f t f / t

t'ù ti

f * J t i t f / t H ’/ t ;

■ //< ỳ / >À


/'tin

/ f r /fỉ< tt/t

/ y

f t - /t i'/Ị

/in

tỉtttn Ị

/ ị r ỉ n í t Ht ỉ ft: >i/Ị ff f f f t

tỉ ta H ỉiir tỊ

///Ị / /

■ i f / f f f / r / f ’ ĩ f i f i / « 7/Vỳ

tín dụng này càng chặt chẽ hơn và do đó chế định hợp đổag tín dụng ngày càng được
phát triển và hoàn thiện.
Ngày nay, ớ một số quốc gia chế định họp đổng tín dụng đã được tách ra khỏi
naành Luật dân sự và được điéu chính bời một ngành luật khác như Luật ngàn hàng hay
Luật kinh tế song phần lớn các quốc gia trên thế giới vẫn xem hợp đổng tín dụng như là
một chế định không thê tách rời khỏi chế định họp đổng cúa ngành Luât dân sự.

/. / .2.Quá trình phát sinh và phát triển của chế dinh hơp ổồnstíndun ° ỚViêt nam
Kê từ trước khi thực dân Pháp xâm lược nưóc ta thì nhàn dân Việt nam chưa biết

ngân h àn s là gì và đương nhiên họ càng xa lạ với các hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng
như vói khái niêm
tín dung
ngân
hàng. Sở dì khônL2x tồn tai
,

■w'
4 các hoat
, động
. -^ kinh doanh
tiền tê trong nền kinh tế Việt nam lúc bấv giò' bới lẽ, cho đến lúc đó thì Việt nam van là
một nước nóng nghiệp lạc hậu, tiểu thù cóng nshiệp tại các làng xóm thường là hoạt
đọng gia đình, SÍU1 xuất ít và không cần nhiều vốn, thương mại trong nước cũng như
quốc tế không có gì đáng kế và mâu dịch quốc tế cũng không có vai trò lón. Hoạt động
giao dịch với nước ngoài thì chí chủ yếu là được thực hiện vói Trung Quốc và phương
tiện giao dịch là vàng, bạc..
Từ giữa th ế ký 19, thực dân Pháp tiến hành xâm chiếm nước ta và đến cuối thế
kỳ 19 nền đô hộ coi như đã được thiết lập xong: Việt nam trỏ thành một thị txườns độc
chiếm của sán phẩm Pháp. Các hoạt động kinh tế của người Pháp phát triển rất rộng
(háu như trên tất cá mọi lĩnh vực quan trọng của đòi sống kinh tế xã hội như các hoạt
động xuất nhập khẩu, các ngành sân xuất lón như xi măng, cao su, thuốc lá, cà phê,
đường, rượu, sợi...) cho nên nhu cẩu về vốn cho các hoạt động kinh tế này là rất lớn.
Xuất phát từ đòi hoi nàv, các ngàn hàng bắt đầu xuất hiện để cuns: ứng vốn cho nền
kinh tế - các quan hệ tín dụng ngàn hàng bất đáu được thiết lập tại Việt nam. Tuy
nhiên, cho đến tận những năm đầu của thế kỷ 20 thì mọi hoạt độna ngàn hàng vẫn hoàn
toàn ở trong tav người nước ngoài và đối tượng được cấp tín dụng cũng chủ yếu là
người nước ngoài cỉo đó phạm vi của các hoạt ctộna tín dụng còn rất hạn hẹp. Mãi đến
năm 1927 hoạt độiiH tín dung mới được mở rộna ra hon một chút khi An nam Ngàn


9


'Ỉ H (f i t

Ị' f f Ị Ị ỉ S Ỉ H ff/ itc /t:

■/// .y

i t ' Pf i t i

/ / 4 ’' J t / t / t / f

f/f

rt* ftc'ft

* íồ w f

ỈÍi>

<*■' i t t ' í t t / n t t

ỉ i í . t ư / r/i
/tir a

tt l i t f


í (/tí//Ấ n

■‘J Í i á i

•'f i f i

hàng ra đời (ngàn hàng này chu yếu hỏ trợ cho các hoạt độiìíí nông nghiệp). Tuy nhiên,
có thê’ khẲns định rằng trong khoáng thời gian này cho đến năm 1945 thì hoạt động tín
dụng hầu hết phải chịu sự chi phối của các nhà tư bán nước ngoài mà chủ vếu là tư bản
Pháp.
Sau năm 1945, với sự ra đời cùa nhà nước Việt nam dân chú cộng hoà, chúng ta đã
bưó'c đáu xâv d im s nền kinh tế độc lập tự chủ. Tuv nhiên, trong khoảng thời gian từ
1945 đến tháne 5 /1951 ớ miền Bắc Việt nam vẫn không có một ngân hàng nào mà mọi
hoạt động tín dụng đẻu đưọ'c thực hiện bởi Nha tín dung (cơ quan này trực thuộc Bộ tài
chính). Đến tháng 5/1951, đê hoàn thành những mục tiêu quan trọns trong công tác tài
chính, Chù tịch H ồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh sô Ỉ5/SL (6/5/1951) về việc thành lập
Ngàn hàng quốc sia Việt nam (từ năm i960 đến nay được đối tên thành Ngân hàng
Nhà nước Việt nam). Theo sắc lệnh 15/SL thì Ngân hàng quốc gia Việt nam vừa đám
tiách chức nâng của một ngàn hàng trung ươns vừa đám trách chức nñmg của một ngàn
hàng thương mại. Như vậy, lúc này mọi hoạt động tín dung đều được thực hiện thông
qua ngân hàng, tuv nhiên việc cấp tín dụng cũng vẫn chí được thực hiện trong một
phạm vi rất hạn hẹp đó là khu vực kinh tế quốc doanh và theo kế hoạch, chí tiêu của
Nhà nước. Tinh trạng này tiếp tục tồn tại ớ miền Bác trong suốt cuộc kháng chiến
chỏng M7 và sau khi đất nước thống nhất (năm 1975) thì việc cấp tín dụng theo chỉ tiêu,
kê hoạch vẫn được duv trì trên phạm vi củ nước cho đến tận đến năm 1987 khi hệ thống
ngàn hàns hai cấp bắt đầu được thiết lộp tại Việt nam.
Như vậy, có thể nói rằng giai đoạn nàv hoạt động tín dụng ó’ Việt nam chưa thực sự
phát triển và do đó họp đồng tín clụns với đúng nghĩa của nó là sự thoả thuận giữa các
bén về việc vay vốn ngân hàns cũng chưa từng tổn tại. Xuất phát từ nguyên nhân này và
một vài nguyên nhân khác cho nên trong giai đoạiì này thì chế định họp đổng tín dụng

cũng chưa được để cập đến một cách đúng mức và hầu như chưa có các quy phạm pháp
luật điéu chinh cụ thế vấn đề này.
Khi nahiên cứu về họp đổng tín dụng trous giai đoạn này chúng ta không thế không
đẻ cập đến sự ra đời và phát triển cùa hợp đổng tín dụng dưới chê độ nguy quyền Sài

10


J tffifi

r if/t

/<■?

■ i ( ĩ : f trà ti

f/t> /ề /ỉ t t / t

ỉ//

/V ' / / f / /

■■ [ffft-iffitt ‘ì/tá i •tf(f

/ỉ(~ỊỊ/f / ó t

r ’ / ií>Ị t ư t i i t f / i i f i ffi'U jt f t i ỉ ' n / > / / / /

gòn ờ miền nam Việt nam từ năm Ỉ954 đến 1975. Trong giai đoạn này, khi mà ở miền
Bắc mới chỉ có sự tổn tại của Ngân hàng quốc gia Việt nam thì ở miền Nam đã xuất

hiện một loạt các ngân hàng thương mại: đến giữa năm 1971 đã có tới 30 ngân hàng
Việt nam với số chi nhánh khoảng trên dưới 100 và một số các chi nhánh của các ngân
hàng nước ngoài. Do sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cho nên lúc này
ớ miền Nam Việt nam hoạt động tín dụng đã rất phát triển. Dưới giác độ pháp lý, chế
định hợp đồng tín dụng cũng đã đưọc điều chinh tưong đối chặt chẽ Trong các văn bản
pháp luật của Nhà nước.
Kế từ năm 1988 cho đến nay, tức là kế từ khi hệ thống ngân hàng hai cấp được thiết
lập, hoạt động ngàn hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đã có những tiến
bộ rõ rệt. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quán lý cùa nhà nước
theo định hướng XHCN, hoạt động tín d u n s ngân hàng ngày càng được nâng cao cá vể
sô iượng và chất lượng. Xuất phát từ yêu cầu mọi hoạt đọng kinh tế cần phải được điều
chính bằng pháp luật, chế định họp đồng tín dụng đã dần dần được hình thành và phát
triển. Văn bản pháp luật đầu tiên có hiệu lực tương đối cao điều chính hợp đổng tín
dụng là Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989. Tuy nhiên, Pháp lệnh này mới chỉ
điều chính những hợp đồng tín dụng là họp đổng kinh tế còn những họp đồng tín dụng
không phải là họp đổng kinh tế thì được điều chỉnh bời Pháp lệnh họp đổng dân sự ngày
29/4/1991. Đặc biệt quan trọng, họp đổng tín dung đã được ghi nhận trong Pháp lệnh
ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (23/5/1990).
Hiện nav, họp đồng tín dụng được ghi nhận trong văn bán pháp luật có hiệu lực cao
hơn và ổn định hon đó là Luật các tổ chức tín dụng (Điều 51). Dưới giác độ pháp lý,
hiện nay hợp đồng tín dụna đã trỏ' thành một bộ phận vô cùng quan trọnsĩ và không thể
thiếu trong hệ thốnơ pháp luật về tín clụng ngủn hàng ó' Việt nam.

11


’ỉ t t t t t t

rtĩịì


i f ĩ

;

• (u

t/

r tỉn

< f c ỉ •/

ft'

ỉn ự /

/A /rt/

ỉíti

f

'

f t / '/ i r t t t n

ỉi< ịt(/

t Ị Ỉ í t t l ỉ i t i Ặt


ỉtirn

m t

>Ị•

\ t f t ( iỊi'n

• 'ỉỉ t r n

-H ò

1.2. Khái niệm hụp đổng tín dụng theo pháp luật hiện hành
Ị .2 . 1 . Đ inh nghĩa
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ớ nước ta hiện nay, cùng với sự hiện hữu cùa
các thành phẩn kinh tế thuộc các loại hình sớ hữu khác nhau thi nhu cầu về vốn là một
tất yếu khách quan. Có thể nói rằng nhu cầu vé vốn tâng theo tỷ lệ thuận với sự phát
triển cùa nền kinh tế: nền kinh tế tăng trưÓTis càng manh thì cũng đồng thời đòi hói
phải được cung ứng một lượng vốn càna lớn. Đế giái quyết được đòi hỏi này các chủ
thế kinh doanh buộc phải huy đỘR2 các nơuổn vốn nhàn rồi trong xã hội. Việc huy
động vốn này có thể được thực hiện một cách trực tiếp (thòng qua việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng kh oán) hoặc sián tiếp (huy động VỐI1 qua các tổ

chức tín dụng). Tuy nhiên với điều kiện nước ta hiện nay thì phương thức huy động vốn
trực tiếp là chưa thế thưc hiện một cách phổ biến được, do đó Iihu cầu về vốn nhìn
chung được giải quyết thôns qua con đường gián tiếp - tức là thông qua việc cấp tín
dụng của các tố chức tín dụng (mà chủ yếu là các ngân hàng thương mại) cho khách
hàng.
Theo quy định tại Điều 5 1 Luật các tổ chức tín dụng thì việc cho vay phái được lạp
thành hợp đổng tín dụng. Như vậy, điều này đã khắng định một hình thức bắt buộc của

việc cấp tín dụng là phải thông qua một hợp đổng. Vậy họp đổng tín dụng là gì? Đế có
thế đi đến một định nahĩa về hợp đồng tín đụng, trước hết, chúng ta cần phai làm rõ
khái niệm tín d ụnạ - tiền đề của một hợp đổng tín dung.
Như phần trên đã trình bàv, tín dụng đã xuất hiện từ rất lâu trong xã hội loài người
và tồn tại cho đến ngày nay song người ta vẫn chưa có sự thốn« nhất khi định nghĩa đầy
đu về tín dụng. Tuy nhiên, hiểu một cách nôm tia thì tín đụn 5 chính là sự vạy mưọT)
hiếu theo nghĩa rộn? (tức là bao 2 ồm cá việc m ua bán chịu hàng hoá). Như vậy, xét cho
cùng thì tín dụng là một phạm trù kinh tế, nó ra đời, tổn tại và phát triển trong những
điều kiện kinh tế -xã hội nhất định.

12


7 ợ ti/Ị

r"ín

/ / , / nt//tfV'//; • ((<

/ ư' rtỉn

f/r /tịtfi/t / ý

/< ■ //

ỉfti r/tttny / •

y /> ■ / (tfft)t

ỉn n tỊ t/ittt //' t/ít fiii'tt it/rr/


ị*/tỉt/S~/ỉ ’ ’ỉ í i ò i • / / / /

Tía dụng được phát sinh khi một bên (chủ nợ) giao cho bên kia (con nợ) sử dụng
một số tiền nhất định, khi đến hạn trá nợ, con nợ phái trá cho chù nợ số tiền đã vay kèm
theo một khodn lãi m à hai bẻa đã thoá thuận trước. Vậy tín dụng là gì? Khi nghiên cứu
vé vấn đề này Mác đã chí ra rằng:
" Tín dụni’ lù sự tín nhiệm ít nhiều có cún cứ dã khiến cho một nẹười nù\' giao cho
ni>ười khúc một s ố tư bản nào dó dưới hình rhứi hùng liừá - cỉưực đánh giá thành một s ố
tiền nhứt định, s ổ tiền này bao giờ cũng phải được trư lụi ỉrong một thời hạn dã ăn

£///?/?". [31,42]
Có thế thấy rằng, Mác đã xem xét tín dụng đưó'i hình thức biểu hiện của nó, để đưa
ra định nghĩa trên. Từ định nghĩa này chúnạ ta có thế rút ra ba đặc điếm của tín dung
như sau:


Thứ nhất, tín

dụnơ

bao giờ cũng phát sinh trên cơ sỏ' sự tín nhiệm. Mác nói rằng đó

là “ sự tín nhiệm ít nhiều có căn cir'-chúng ta có thế hiếu sự tín nhiệm dưới hai giác độ:
hoặc đó là sự tín nhiêm vé khá năng tài chính hoặc đó là sự tín nhiệm dưới giác độ tình
cám. Tuy nhiên, dù dưới bát cứ siác độ nào thì tín nhiệm cũng là cơ sở của tín dụna
Thứ hai, người sở hữu có một số vốn chuyến giao cho người khác sử dụns trong một
thời hạn nhất định.
Thứ ba, khi hết thời hạn sứ dụng vốn, người sứ dụng vốn phải hoàn trả vốn đã vay
cho người sờ hữu. Trên thực tế thì sự hoàn trả thông thưòns có một giá trị !ớn hơn so

với khoản tín dung ban đầu. Phần lớn hon giá trị cho vay được gọi là lãi suất tín dụng.
Như vậy, trong quan hệ tín dụng ch ún s ta có thê hiểu là tiền được đem nhượng lại
với một điều kiện là nó sẽ quay trở vể với người đã nhượng nó sau một thời hạn nhất
định. Do đó, xét về mặt bán chất tín dụng chính là quan hộ phân phối dựa trên nguyên
tắc hoàn trà vốn.
Tín dụnỵ ngân h à n s là một bộ phạn cấu thành quan trọng của tín dụng. Trong giai
đoạn hiện nay thì tín d u n s ngân hàn s là bộ phận càu thành lớn nhất cùa tín dụng. Điểm
khác biệt cơ bán giữa tín dung ngân hàna và tín dụng nói chung là tiong tín dụng ngân
13


y

firn

/ r ĩ at/ỉu'/'ft: ■
f/f"/ ư' rtitt

fĩi>

///

r/' / « • / /

//¿n' / / / ■ ' / ftiuti

ỉt
/» ////


/

ilyt////"'// -j/u/t -ï(à

hàng một bên chu thể bắt buộc phái là tố chức tín dụng- tức là doanh ntíhiệp được thành
lập với chức năng là kinh doanh tiên tệ và làm địch vụ ngàn hàng (Khoản 1 Điểu 20
Luật các Tố chức tín dụng)
Như chúng ta đã biết, tín dụng Iìgân hàng có vị trị đạc biệt quan trong trong nền
kinh tế quốc dàn do đ ó một tất yếu khách quan là nó cần phái được điều chính bới pháp
luật. Theo quv định của pháp luật hiện hành thì hình thức pháp lý cúa quan hệ tín dụng
ngân hàng là họp đổng tín dụn a ngân hàng (sau đây gọi tắt là họp đổng tín dụng)- tức là
các quyển và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên tham gia quan hệ tín dung ngân hàng được
phán ánh thông qua hợp đổng túi dụng được ký kết giữa các bên đó. Nói cách khác, hợp
đổng tín dụna: là văn bán phán ánh sụ' thoả thuận trực tiếp cúa tổ chức tín dụns (bén cho
vay) và khách hàng (bên đi vay) txcms việc xác lập một quan hệ tín đụng, xác lập các
quyển và nahTa vụ pháp lý cụ thế cùa các bên đó trong việc vay và hoàn trá vốn vay.
Như phần trên đ ã trình bày, họp đổng tín dụng với đúng nghĩa của nó là ghi nhân sự
thoá thuận của các bẽn trong quan hệ tín dụng mới chi thực sự xuất hiện ờ nước ta khi
hệ thống naân hàng hai cấp ra đời theo nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và chế định
hợp đồns tín dụng cũng mới chi bắt đầu xuất hiện vào giai đoạn này.
Cho đến nay, pháp luật về tín dụn g nói riêng và pháp luật về ngân hàng nói chung
đã có những bước phát trien đáng kê và đ a n s ngày càna hoàn thiện. Tuy nhiên có một
điểm mà chúng til cần lưu V là mặc dù giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động ngân
hàng SOF12 cho đến nay. hợp đồng tín dụng vẫn chưa có được một định nghĩa cụ thế
troné bất kỳ một vãn bản pháp luật nào m à họp đổng tín dụng mới chí được định nghĩa
một cách gián tiếp thôna; qua các định nghĩa về họp đổng kinh tế và họp đồns dân sự
(cụ thể là loại hợp đổng vay tài sản - điều 467 BLDS): Chẳng hạn, đối với các họp đổng
tín dụng thoá mãn các điẻu kiện về chủ thể, về mục đích của họp đồng kinh tế thì được
xem lù họp đổ ns kinh tế và được định nghĩa một cách chung nhất tại Điều 1 Pháp lệnh

họp đổng kinh tế còn các họp đồng tía đụng khống đáp ứng đù các điểu kiện của một
họp đồna kinh tế thì được xem là m ột loại họp đổng đàn sự - cụ thẻ là loại họp đồng
vay tài sản và được định nghĩa tại Điều 467 Bộ luột đ:ìn sự năm 1995

14


'f u (itt ron

/¿ỉ ittfỉtiò/t: • / / < ' /

*r' t'ffft

fir /»hfl/i / ý

/Y ~ iitfi

ffàn*/ ỉú» (Ỉttỉtọ {

/ if‘ỉ itatn ỈH:Hỉ/ '/((ft f/(fH4 /litu

ti"//

\f/f/t/r tt . j f l W

- Mft

Vậy họp đồng tín dụng là gì? Qua nghiên cứu và căn cứ vào các Điều 130, 132, 394,
và 467 Bộ luật dân sự năm 1995, các Điểu 49, 50 và 51 Luật các tổ chức tín dụng, Điều
1 Pháp lệnh hợp đổ n g kinh tế nãm 1989, chúng tòi tạm thời đưa ra định nghĩa về hợp

đồng tín dụng như sau:
Hợp ctổniỊ tín dụnq lừ sự ĩhoá thuận bằ/iíị vãn bàn »ỉữu tổ chức tín clụnq (gọi
lù bên cho vưv) và khách hừng vay vốn (gọi ĩà hên ổi vay), theo đó bén cho vctv cho
bên đ i vav vay m ột khoản tiên nhất định trono một thời hạn nhất định vù khi hết hạn
đó, bèn đi vay ß h d i hoàn trà lạ i toàn bộ phán tiên đã vưv cộtiq với phần tiền lãi đã
ghi tron q hợp dồng.

Trên đây là định nghĩa vé họp đổng tín dụng theo nghĩa chủ quan, còn theo nghĩa
khách quan thì họp đồng tín dung có thê được xem là tổng họp các quy phạm pháp luật
điều chính các quan hệ tín dụng ngàn hàng. Sờ dĩ hợp đổng tín dụng chí được xem là
tons thê các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tín dụna ngân hàng-một bộ
phận cấu thành quan trọng của quan hệ tín dụng ngàn hàng (sư khác biệt cơ bán giữa
quan hệ tín dụng nói chung và quan hệ tín dụng ngân hànç thể hiện ở chỗ quan hộ tín
dụng ngân hàng bao giờ cũng có điều kiện bdt buộc là một bèn chủ thê phải là tổ chức
tín dung còn các quan hệ tín dung thông thường khổng có điều kiện bắt buộc vẻ chủ thể
này)-vì hai lý do: Pháp luật về tín dụng ngân hàng Việt nam chí điều chỉnh các quan hệ
tín dụng ngân hàntĩ và trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi chí để cập
tới các họp đồns tín dụng ngân hàng và chí những họp đồng tín dung ngàn hàng được
coi !à hợp đổng kinh tè chứ khôna đề cập tới tất cà các loại họp đổng tín dụng hiện có
trong xã hội. Sau đây các quan hệ tín dụng ngàn hàng được gọi tắt là các quan hệ tín
dựng.
Qua định nghĩa về họp đồng tín dụnơ nêu trên, chúng ta có thê rút ra một số đặc
điểm của hợp đổng tín dụng như sau:
Thứ nhất, họp đ ồ n s tín dụng là sư thoá thuận giữa các bên tham «ia quan hệ tín
dụng. Họp đổng luôn luồn là sự thoá thuận giữa các bên chủ thè và hợp đồng tín dụng
15


'/'ff /{ t t


r /7 H t tt / ỉt i r / t:

- Ị ỉ t ì ỉ ,ïf> r r i ' n

f f r f t /ttí/i

///

r/> / t r ' f t

tji'ittf

///Ị

t/titK Ị

r'

i ir ỉ

ft< n¡>

ítt.tttf

tfiftt

ti

ỉiiồ ti


H (t* f

ị / / f t r / f V t ■ỹ / i ú i - V ò

cũng không phải là ngoai lệ. Tuy nhiên sự thoá thuận

trong họp đồng

tín dụng có độ

dung sai rất nhỏ- tức là mặc dù các bên tiến hành thoá

thuận tất cả các

điêu khoán của

hợp đồng song nội dung của các thoá thuận đó phái nằm trong phạm vi pháp luật cho
phép. Ví du: Theo quy định tại Khoán 1 Điều ỉ 1 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 3 2 4 -1998/QĐ-NHNN ngày
30/9/1998 của Thống đốc Naân hànç Nhà nước (san đây 2ỌÌ tắt là Quv chế cho vay) thì
" Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoá thuận phù hợp với quy
định cúa Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điếm ký kết họp đồng tín
dụng. Tổ chức tín duns: có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho
khách hàng biết."
Như vậy, có thể hiếu rằng tố chức tín dung sẽ căn cứ vào quy định của Ngân hàng
Nhà nước về lãi suất đế công bố công khai các mức lãi suất cho vay của tố chức mình
và khách hàng vay Vốn có thê thoá thuận với tổ chức tín dụng về các mức lãi suất đó.
Tuy nhiên, trên thực tế thì hầu như trong tất cá các trường họp khách hàng đều phải
chấp nhặn các mức lãi suất mà tổ chức tín duns đã còng
Thứ hai' hình thức của hợp đồna tín dụng bắt buộc


bố.
phái là vănbán. Theo quy định

tại Điều 51 Luật các tổ chức tín đụng và Điều 18 Quy chế cho vay thì sau khi quyết
định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng phái tiến hành ký kết hợp đổng tín dụng.
Như vậy, việc ký kết hợp đồng tín dụng là một yẽu cầu bắt buộc đối với các bên khi
tham gia quan hệ tín dụng. Có thể thấy, đâv là một tất vếu khách quan bời lẽ tính rủi ro
cùa quan hệ tín dụng luôn rất cao do đó cán thiết phái tồn tại những ràng buộc pháp [ý
chật chẽ đê có thể hạn chế đến mức tối đa những rủi ro nàv. Mặt khác họp đổng tín
duna còn là căn cứ pháp lý quan trọng đè giải quyết tranh chấp giữa các bén khi xảy ra.
Thứ ba, đối tượng cua họp đổnơ tín dụng là một loại hàng hoá đặc biệt -đó là tiền tệ,
nói một cách chính xác thì đó là quvền sử clụng tiền tệ (vốn). Đây chính là một điểm
khác biệt cơ bản giữa họp đồn a tín dụng với các loại hình hợp đổng khác bới lẽ khống
phái thông qua họp đồng tín dụna tố chức tín clụng đã tiến hành “ bán" vốn cho khách

16


hàng mà là “ bán” quyền sử dụng vốn một cách tạm thòi - điêu đó có nghĩa là sau một
thời hạn nhất định, lượng vốn đó phải quay trở về với tổ chức tín dụng cho vay.
Thứ tư, thời hạn của họp đồng tín dụng luôn luôn được xác định trước và thời hạn đó
được ghi nhận trong nội dung của họp đổng. Theo quy định tại Điểu 10 Quy chế cho
vay thì tổ chức tín dung và khách hàng phái thoá thuận về thời hạn cho vay và theo
Điểu 18 Q uy chế này thì thời hạn đó cần phái được thế hiện trong nội dung của họp
đồng tín dụng. Đày cũng là một đặc điếm quan trọng và cần thiết của hợp đổns tín
dụng bởi khi đã xác định trước khoáng thời gian mà bên đi vay được quyền sử dụng
nguồn vốn vay rừ ngân hàng và khi hết thời hạn đó, về mặt nguyên tấc bên đi vay phái
trá đay đu cá tiền gốc và tiển lãi cho tố chức tín dụng cho vav. Như vậy, ớ đâv đã xác
định rõ ràng trách nhiệm cùa bên đi vay đối với tổ chức tín dụng vè khoán vốn vav. Có

thể thấy rằns, mục đích của những quy định này cũng không nằm ngoài việc báo toàn
vốn cùa tổ chức tín dạng tức là đám háo khá năng thu hổi được vốn cho vay của các tổ
chức tín dụng.
Thứ năm , một bên chủ thế cúa hợp đổng tín dụng bắt buộc phái là tổ chức tín dụng
được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng. Vì trong phạm vi nghiên cứu của luận vãn chí dừng lại ò' các họp đồng tín dụng
ngàn hàns do đó điều kiện bắt buộc vé chù thể ở đây là phải có sự tham gia cua các tổ
chức tín dụng (trong đó ngân hàng thương mại là loại hình phổ biến) vào các họp đồng
tín dụng này (Khoản ỉ Điều 2 Luật các tố chức tín dụng). Ngoài ra, vì luận văn cũng
chí nghiên cứu những hợp đổng tín dụng được coi là họp đóng kinh tế cho nên, bèn chủ
thê còn lại còn phải thoá mãn các điều kiện về chú thể cùa họp đổng kinh tế được nêu
ra tại Pháp lệnh hợp đổng kinh tế nám 1989.
Thứ sáu, hợp đồna tín dụng là. kết quả của quá trình thẩm định và xét duvệt hổ sơ
vay vỏn. Theo quy định tại Điều 14 và 15 Quy chế cho vay thì khi có nhu cầu vay vốn,
khách h àn 2 phái lập hồ sơ vay vốn, gửi cho tổ chức tín dung và cung cấp các tài liệu,
thông tin cần thiết đẽ tố chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay hay không cho
vay. Trong trườn 2 hợp fổ chức tín dụng đổng ý cho vay thì lúc đó các bèn mới có thẻ đi

17
t'


'ế íỉtìn

r/hf_ f ỳ ĩ H ffỉiiv /i: ■ ỉ/r‘/

ú

ròn


iU' Ị t / t t ỉ / t

ỉỊ/

i-<’<

/ t f f / ’f i r ỉ ỈH.i t t / Ị /i ttt /H .ttỊi /ỉfr>*H

đến việc thoả thuận và ký kết hợp đổng tín dụng. Đây cũng là những quy định nhằm
đảm bảo khả năng thu hổi vốn cho vay của các tố chức tín dụng bởi lẽ hợp đồng tín
dung chì có thế được kv kết lchi tổ chức tín clung đánh giá được tính hiệu quà của việc
sử dụng vốn vay và đánh giá được kha năng hoàn trá được nợ của khách hàng.
Trẽn đây là nhũng đặc điểm cơ bản của họp đồng tín dụng. Nhìn chung, những đặc
điếm này đều nhằm đám bào cho họp đồng tín dụng được thực hiện một cách đáy đú và
chính xác.
Ị .2.2. Phán loưi hợp dồ n g rín íiuniỉ

Hoạt động tín dụng là quy trình vận động của vốn cho vay thỏns qua việc phân phối
tín dụng dưới hình thức cho vay và điếm cuối cùng của quy trình này là sự hoàn trả cả
vốn và lãi. Mặc dù xét vé mặt bản chất, tín dụng chính là việc điều hoà nhu cầu tạm
thời về vốn giữa các thành phần kinh tế trong xã hội song trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hiện nay tín dụns được tổn tại dưới rất nhiều hình thức khác nhau. Với tư
cách là hình thức pháp lý của các quan hệ tín ciung do đó tưong ứns với mỗi hình thức
tín đụng là một hình thức của hợp đồng tín dụng.
Tuv nhiên, trong phạm vi cúa luận văn này tác siả chỉ trình bày một số cách phân
loại hợp đồng tín đụng phố biến như sau:
a. Căn cứ vào thời han của hơp đổng:
Đây là cách phân loại hợp đổng tín dung phố biến nhất. Tiêu thức đê phân loại ở
đây là thời hạn cho vay. Tiêu thức này được ghi nhận ỏ' Điều 10 Quy chế cho vay. Theo
cách phàn loại này thì hợp đổng tín dụng bao gồm 2 loại cơ ban sau đây:

-

Hợp dỏng tín dụnii ngắn hạn : đây là loại họp đổng có thời hạn tối đa là 12 tháng,

tức là ờ đày thời hạn của khoán vay sẽ được thoả thuận giữa tố chức tín clung và khách
hàng cán cứ vào chu kỳ sán xuất kinh doanh và khá năng trá nơ cùa khách hàng, song
sự thoả thuận về thời hạn đó giới hạn trong khoáng thời gian tối đa là 12 tháng (Khoản
1 Điểu 10 Quy chế cho vay) Thôns thường họp đồ n 2 tín đụng ngắn hạn được ký kết

18


'ỉ'ti t i ft

r /ltt

/f.7 .

ỉ ( i- /

>f'

rtỉtt

// /' /lỉtr í/i

/ỉ/

r i ' f t t'ft


/ỉd u ff ỉn t

t / t i Ị»ỉ / t '

ỉ t i ' ỉ itt/tH

ỉt4 'H /f ( / ù t ị /Ỉ4'Uìf Í ií i 't t

■’ĩ ỉ t / í i - K à

t u t Ị/

nhằm muc đích bổ sung sự thiếu hụt tạm thời nguồn vốn lưu động của các cá nhân, tổ
chức trons quá trinh sản xuất kinh doanh {Khoán I Điểu 8 Quv chế cho vay)
-Hợp đồnẹ tín dụng trung, dùi hạn: đây là loại họp đổng tín dung có thời hạn từ 12

tháng trở lên. Theo thời hạn này, hợp đồng tín dụns trung, dài hạn được phân thành hai
loại:
+ Hợp đổng tín dung trung hạn: Là loại hợp đổng'CÓ thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng (Điếm a Khoán 2 Điều 10 Quy chế cho vay)
+Hợp đổna tín đụnơ dài hạn: Là các hợp đồníỉ tín dụns có thời hạn trên 60 tháng
nhưng thòi hạn này không được vựơt quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định
thành lập hoặc Giấy phép thành lập đối với pháp nhàn và không quá 15 nám đối với các
dự án phục vu đời sốna (Điểm b Khoản 2 Điều 10 Quv chế cho vay)
Theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế cho vay thì họp đổng tín dụng tiung, dài
hạn được ký kết nhằm thực hiện các dự án đáu tư phát triển sán xuất kinh doanh và các
dư án phục vụ đời sống. Như vậy, tổ chức tín dụng chỉ cho vay trung, dài hạn trong
trường họp bên đi vay có nhu cầu vay vốn để mở rộng kinh doanh hoặc để thực hiện các
dư án đầu tư mà không cho vay trung dài hạn để bổ suna sự ỉhiếu hụt tạm thời nguồn
vốn lưu động.

Nhìn chung, cách phàn loại này nhằm mục đích đế các nguồn vốn vay được sử dụns
một cách hợp lý, đế xác định mức lãi suất cho phù hợp đổng thời đày cũng là một biện
pháp bão toàn các nguồn vốn cho vav của tổ chức tín duna.
b. Căn cứ vào mức đố báo đám cua khoán vay
Theo tièu chí này họp đồng tín dụri 2 được phàn thành 2 loại sau:
-

Hợp dồn (ỉ tín chơìíỊ có hao chim: đây là loại hợp đổriíí tín dụng mà trong đó các

khonn vay được bao đám trà nợ ttuiv của bén thứ ba hoặc được bào đám bới tài sán hoặc
các quyền tài sún của bên đi vav. Trên thực tế, thì hầu hết các họp đổng tín clụng đều
tổn tại dưới dạng này bới lẻ báo toàn vốn vav tron 2 quá trình hoạt động là một trong

19
I


V 'tf4tft

rttit

/ / ô '/

j /

r t f H //* ft/ttt/f

/y

>

r

/int/ ftu (unt / /<

/ it/nn

ftt
ằntt

\f [ ( t tjr n

/ t t t t

K tt

nhng mc tiờu quan trn m mi r chc tớn dng ộu quan tm v cỏc hỡnh thc bỏo

ỏm khoỏn vav chớnh l nhns bin phỏp bỏo ton vn quan trng nht. Mt khỏc, theo
quy nh ti Khoỏn 2 iu 52 Lut cỏc ỡ chc tớn iniii thỡ viốc cho vay phỏi c thc
hin trờn c s cú bỏo ỏm biỡ ti sỏn cm c, th chap cua khỏch hna vay vn hoc
bỏo lónh cua bờn th ba. õy l mt quy nh quan trng v cn thit VI nú chớnh l c
s kinh t v phỏp lý cho vic bỏo ton vn cua cỏc t chc tớn n.
- Hp CH tin tnq khụnằ cú ho ựm : l loi hp ún 2 tớn duna m trous ú cỏc
khoỏn vay khũng c bỏo ỏm trỏ n búi bt kv ti sỏn no hoc bt k s bỏo ỏm trỏ
n no cua bốn th ba.
Trờn lv thuyt, khi t chc rin dng tin toiỡs tuvt i vo khỏ Iióni trỏ I1 cựa bộn
i vay thỡ loi hỡnh hp ! 12 ny cú th c kv kt. Tuy nhiờn, rrờn thc t thỡ trng
hp ny vỏn cũn cha ph bin bi l: mc ự Khoỏn 3 iu 52 quv nh vic cho vay
khụng cú bỏo ỏm bans ti sỏn i vi khỏch hng c thc hin theo quy nh cua

Chớnh ph sons mói n nỡiy 29/12/1999 Chớnh phu mi cú vn bn hna dan v vn
ộ av (Nsh nh 178/1999/N-CP). Do vy, loi hỡnh hp dng nv tn ti rt ớt trờn
thc t.
c. Cn c vo muc ớch s dung vn vy
Cỏn c vo tiờu thc ny, hop iia tớn dns irc phựn thnh 2 loi nh sau:
-Hp lúiỡ rớu lI u / i ớ cú mc õớclỡ kinh doanh : l loi hp n 2 tớn n trong ú bn
i vay vay vn phc v hot ng kinh doanh cu;) mỡnh. õy l loi hp ns ph
bin bi phn ln cỏc trn 2 hop vay vn Iiaõn him 11 s dng vũn ú e thc hin
hot ng kinh doanh.
- H p tỡớ III chự) Cể mc cich riộu lựtii*: Ui loi hp ng tớn cinớ trong ú vn
cho va JY iớoc
. dựiiiớ ố ỏp( iii
c. nhu cỏu tiờu (1Iè2
- ca bốn i vay.
ô Thừng
thng. nhna hp ũnĩ ny cú ỹiõ ni khoỏn vay nho (khoỏn tớn cns c cp cú iiỏ
tr nhũ)

20


'i’ttfiit

t’ffit /f':ì tn/ỉtir/t: ■
U i/ ị/

ròit



///

>
<
’ /u'/t t/f'mọ {fit

f'

i i/:/ /ưntt

ỈH ttt/ //ft// tiffin ftt/’tt /Ị////

-’//uif . 7/r/

Trên đày là một sỏ cách phân loại họp đóng tín dụna tương đối phố biến. Tuy nhiên,
ngoài các cách phàn loại này người ta còn căn cứ vào một số tiéu thức khác đẽ đưa ra
những cách phân loại khác- ví dự có thế cán cứ vào đối tượng cùa họp đóng tín dụng đế
phân thành hợp đổng tín duns có đói tượng là vốn lưu động và họp đón a tín dụng có đỏi
tượng là vốn cố định; cân cứ vào tư cách chú thế cua các chu thế tham aia quan hệ họp
đổna tín dụng đế phàn thành hợp đổng tín duns là hợp đổng kinh té và họp đổng tín
dung là hợp đồng dàn sự...
ỉ .2 .3 . Chú thé ciìa hơn ííò/n; tín ditiỉíỉ
Chú thế cúa một quan hệ hợp đổng chính là các bẽn tham ạia vào quan hệ hợp đồng
đó với rihữns quvển và nghĩa vụ pháp lý xác định, mà những quyén và nghĩa vụ pháp lý
này xuất hiện trẽn cơ sơ sự thoá thuận cùa các bèn dưới sự điều chinh cua các quy phạm
pháp luật có liên quan. Như vậy. có thế hiếu chu thè cua họp đồng tín dụng là các bèn
tham gia quan hệ họp đổri 2 tín dụng một cách bình đung, tự nau vện thoa thuận và xác
định những quyền và nghĩa vu pháp lý đôi với nhau.
Theo Điểu 2 Quy chế cho vay thì chú thê của hợp đóng tín dụng bao 2ổm:

-

Bên cho 1'6/v: bắt buộc phái là tố chức tín dụng được thành lập và thực hiện

nghiệp vụ cho vay theo quy định cua Luật các tổ chức tín đụng. Theo Khoán I Điền 20
Luật các tố chức tín dụng thì “ tố chức till dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật nàv và các quy định khác của pháp luật đế hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngàn hàng với nội clung nhận tiểu gửi vò sứ dụna tiền gửi đế cấp tín dụng,
cunạ ứng các dịch vụ thanh toán. Các tố chức tín dụna bao sổm: Tố chức tín dụng Nhà
nước. Tố chức tín dụng cổ phán cua Nhà nước và nhàn dàn. Tố chức tín dụng họp tác,
Tố chức tín dụniĩ liên doanh, Tố chức tín dụna phi Iiaàn hàiìiỉ 1 0 0 vốn nước ngoài và
chi nhánh cùa ngàn hàtm nước ngoài” (Khoán 1 và 2 Điéu 12 Luậr các tố chức tín
dung)
- Bên líi vay hao íiồni:
+ Các pháp nhàu

21


‘f ’t i f i / t

rstt»

ỉ ( ' ĩ ittf/tii'/* :

■( ( ¿ ỉ >/ r ò t t

fỉ i' Ị t ỉ n t Ị t

ỉ/f


ỉm

'/ ị

/ỉc tti/

ỉìit

t/tttttỊ

t ' t fi t

tt/n n

/ Ịt n
ỉitr t!

ttittỊ

1 r ftt

■ ‘ỉ í t ò r ■ỉ(ft

+ Cá nhàn
+ Hô gia đinh
+ Tố hợp tác
+ Doanh nahiệp tư nhân
Tuy nhiên vì luận vãn chí tập trung nghiên cứu các họp đổng tín clụniỊ là họp đổiỊg

kinh tế cho nên bèn đi va Y trong hợp đổns tín dụiiũ còn cần phái đáp ứna đù các điều
kiện về chu thế theo Pháp lệnh hợp đổng kinh rè naày 25/9/1989 tức là bén đi vav phái
là pháp nhàn hoặc là cá nhân có đ ăn s ký kinh doanh hoặc hộ 2 Ĩa đình (điéư 42 và 43
Pháp lệnh hợp đổng kinh re). Do vậy. trong phạm vi nhữnsỉ họp đón 2 tín dụng được
xem xét tron 2 luận vãn này bèn đi vay chi có thế là các pháp nhàn (được liệr kè tại
Điem a Khoán 2 Điéu 2 Qnv chè cho vav), các cloanh nghiệp tư nhàn và các cá nhàn có
đ;ĩng ký kinh doanh và hộ aia đình. Như vậy. các họp đóna: tín dung còn lại như họp
đổng tín dung aiữit tố chức tín cỉung và các cá nhàn không có ctăns kv kinh doanh...
được xem là cóc họp ỔỔIÌ2 dàn sư và khỏi lũ được đề cập tới troua luận vãn này.
Đối

với nhĩms đôi rượu g trên đây, đế có thế trớ thành chú thè cua họp đổng tín

dụng, còn phái thoá mãn được các điéu kiện vay vốn liêu ra tai Điếu 7 Quy chè cho vay.
Các điều kiện đó bao gồm:
+ Có khá năna rãi chính đám báo trá 11Ợ troua thời lụui cam kết:
+ Có mục đích sửtlụna vỏn vay hợp pháp;
+ Có dụ' án đáu tư hoặc phương án san xuất kinh doanh khá rhi, có hiệu quá;
+ Thực hiện các quy định vé đảm bào tiên vay theo CỊUV định cùa Chính phu
và hướng đán cua »Ngân hàna Nhà 11ƯỚC:
Như vộy có thế thày rana pháp luật đã dim ra nhữna ctiểu kiện bãi buộc tirona đói
nghiêm tiìỉãr cho khách hànạ vay vỏn tại các tố chức Ún d ụ rạ nói chuna. Đây cima là
một điểu đề hiếu bơi lẽ nlnĩnạ quy định đã ctirợc \ã y dựng trẽn CO' sơ sự báo đám an
toàn rrons hoạt độna của các tổ chức tín (lung tránh clan đến tình trạnũ ro chức tín duna
~>n


7

ft f i n


ỉ(ì

itt/fn /ft;

• ỈỈÌỈ

,(

r ttjj

/ỈS’ ị . ỉ m ị »

/y

/■/■ ỉ i t ' ị i

tft n t f

//ft

t/ttn tf

i'

t / /■ / t u t m

fttn tf

(fttti


// a n

f t i i 't t

)H t if

/
c h o vay m;t k h ò n s đòi đươc I1Ợ dẫn đế n mát khá Iiána thanh toán và Cịiia đó gâv ra mất

an toàn tronạ toàn hệ thống tránh lặp lại bài học vé sự đố vỡ của hệ thống quỹ tín dụng
nhàn dãn nhữna năm đáu thập kỷ 90.
C óm lại, mặc dù tín đụng đã ra đời từ rất lâu troris lịch sứ xã hỏi loài người sons tín
dụng nsíản hàns mới chi thực sự xưàt hiện và giũ một vai trò quan trọn a trona đời sons
xã hội ó' một vài thế kỷ gần đây và đặc biệr lù troiis thế ký 20 này. Xuất phát từ tẩm
quan trọng của tín cỉụns ngàn hàng mà hoạt độn 2 này đã được pháp luật điều chính
tương đối chặt chẽ .ó' nhiểu nước trên thế giới đặc biệt là ớ những nước đã phát triển, ớ
Viẽt nam. vì tín dungv~ 11U
sàn
hà na:
I—-với đúna
<- nshĩa cua nó là đi vay
J đế cho vay
J mới chi
thực sự ra đời và phát triển vào đầu những năm 90 cua thế ký này cho nên pháp luật vé
lĩnh vực này cũn 2 chi thực sự xuất hiện vào khoai Ui thời 2 Ìan này. Mặc đù rhời gian tốn
tại chưa nhiểu S01Ì 2 có thẻ nói pháp luật vẻ tín clụng naàii hàng ớ nước ra đã có những
đóna 2 Óp to lớn cho hoạt động tín clụng ngàn hàng và nói chuns pháp luật vé tín dụniỉ
ngân hàns ớ Việt nam đã tương đối hoàn thiện mặc đù vẫn còn một vài van đề cán phải

được tiếp tục hoàn thiện, sứa đối hay bổ SU112.

23


y

) /,/• //

,‘,r „

/f7 nt/ỉttr/r. ■
f/t'/ tt

f*in fỉ/‘

ỉtf

ỉt
Ị1
4
-f IKtiiế

///n/ỵ

f/
//< ■ ///


■ỳ ỉ n i ỉ ■V ò

CHƯƠNG 2
NHŨNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN
HÀNH VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
2.1. Ký kết hợp đóng tín dụng
2.1.1. Cức Iiựuxèn far kx kẻ! hop iìồnu rin Ju n a

Như đã trình bày 0' phan tiên tron á khuôn khổ cua luận ván này chúng tói chi để
cập đến nhỡn 2 hop đò nu tín dụng là họp đ ổ n s kinh tế - tức là những họp đổng tín dụns
thoá mãn mọi điều kiện vé chu thè và vé mục đích theo quv định CÍKI Pháp lệnh hợp
đổnạ kinh tế năm 1989 do đó trước hết các nguyên tắc ký kết họp đổns tíu ciụns phái
hàm chứa các nguvèn tắc k\ kếr họp đổng kinh tế được nèu ra tại Điêu 3 Pháp lệnh họp
đổnacr kinh tế năm 1989:
a. Nguyên tắc tư ngu vén:
Nguyên tác này đòi hỏi các bèn khi tham äia ký kết hợp đónũ tín dụns phai hoàn
toàn tự nsĩuyên. Việc tham aia ký kết hợp đó lis chính là sự tự thể hiện V chí cùa các bén
là mong muôn tham iỉia vào quan hệ tín dụ 11a imán hànạ. Như vàv tron 2 mọi trường
hợp khi mà các bén riếu hành ký kết hợp đổng rin clụng mà khỏnạ thế hiện ý chí cua
bán than mình (hoặc ý chí cua tổ chức mà minh là đại diện) IV.à sự tham 2Ìa ký kèt đó là
do sự áp đặt ý chí cua một các nhàn, cơ quan tố chức khác thì việc ký két đó sẽ bị xem
là khỏim có aiá trị píiáp lý - tức là bán hợp đổng tín dụng đó sẽ bị xem là vỏ hiệu.
Nội cluiiìỉ cùa nguvêii tăc này ctược ¿hi nhận tại Khoán 1 Điêu 52 Luật các to
chức tín dụnsi, Điểu 3 Pháp lệnh hợp đỏ] 12 kinh [ẻ Iiãin I()S() và Đién 5 Quy ché cho
vay.

24



×